Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

đồ án công nghệ thông tin Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 82 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển như không ngừng của công nghệ không
dây(Wireless) và tính toán di động(Mobile computing), và xuất phát từ nhu
cầu đòi hỏi của con người luôn mong muốn các công việc tính toán được
thuận tiện, không phải phụ thuộc vào chiếc máy tính cổ điển, vào không gian
hay khoảng cách đã đưa việc ứng dụng tính toán di động vào trong thực tế
ngày càng trở nên rõ nét cũng như thuận lợi hơn, bên cạnh đó cũng phải đề
cập tới sự tiến bộ vượt bậc của các thiết bị cầm tay mới với các yếu tố dễ sử
dụng, kết nối thuận tiện đã thúc đẩy ứng dụng tính toán di động vào thực tế
ngày càng rộng rãi hơn.
Tuy nhiên, công việc xây dựng các ứng dụng cho các thiết bị di động
cầm tay vẫn tồn tại những khoảng cách so với việc xây dựng ứng dụng cho
máy tính cá nhân PC, sự tồn tại của khoảng cách này ngoài các yếu tố nội tại
do hầu hết các hãng sản xuất thiết bị đều nắm giữ các bí quyết công nghệ và
phát trển ứng dụng chuyên biệt cho thiết bị của mình sản xuất, dẫn tới rất khó
cho các nhà pháp triển tiếp cận xây dựng ứng dụng cho tính toán di động. Bên
cạnh đó, công việc xây dựng ứng dụng di động đều dựa trên nền tảng của một
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông nên giá thành phát triển, triển khai ứng dụng
cho tính toán di động là tương đối cao cũng là một yếu tố cản trở các nhà phát
triển tham gia xây dựng ứng dụng tính toán di động.
Ngày nay để khắc phục khoảng cách đó rất nhiều các giải pháp đã được
đề cập và nghiên cứu, trong đó giải pháp hệ thống phục vụ tin nhắn đa phương
tiện MMS( Multimedia mesaging service) được coi là một bước đột phá trong
tính toán di động hiện nay, không chỉ bởi nó mang ý nghĩa là sự phát triển
vượt bậc của hệ thống tin nhắn ngắn SMS, mà còn bởi sự trải rộng của nó trên
các mạng thông tin khác nhau( mạng internet, mạng điện thoại…) tạo nên một
môi trường phát triển ứng dụng thuận lợi do tận dụng được các ưu điểm vốn
có của hệ thống mạng khác được tích hợp trong môi trường ứng dụng MMS.
Với thực tiễn Việt Nam hiện nay, các nhu cầu tính toán di động đang
dần hình thành và phát triển, cũng như sự phát triển mạnh mẽ của mạng viễn


thông trong nước chắc chắn nhu cầu về tính toán di động sẽ phát triển tương
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
1
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
ứng với tầm vóc của nó. Xuất phát từ xu hướng đó em đã lựa chọn đề tài “Tìm
hiểu và xây dựng ứng dụng MMS” để nghiên cứu làm đồ án tốt nghiệp với
mong muốn xây dựng được một ứng dụng thuận tiện cho phép người sử dụng
có thể gửi tin nhắn đa phương tiện từ môi trường internet sẵn sàng cho việc
xây dựng những ứng dụng giá trị gia tăng trong tính toán di động.
Bố cục của luận văn này bao gồm 9 chương:
Chương I: Khái quát về tính toán di động.
Chương II: Các vấn đề liên quan và giải pháp.
Chương III: Đặc tả và giao thức trong mạng thông tin di động.
Chương IV: Kiến trúc MMS.
Chương V: Cấu trúc tin nhắn tin nhắn MMS trong giao tiếp MM1.
Chương VI: Giao tiếp MM3 & MM7của kiến trúc MMS.
Chương VII: Sơ lược quy trình phát triển MMS.
Chương VIII: Cài đặt thực tế ứng dụng MMS.
Chương IX: Kết luận và đánh giá.
Đối với sinh viên chúng em thì việc ứng dụng các kiến thức đã học vào
thực tiễn là một bước chuẩn bị cần thiết cho công việc và nghiên cứu sau này.
Đối với bản thân em trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp em đã học hỏi
được rất nhiều điều trong thực tiễn không những về mặt kỹ thuật mà cả về
cách thiết kế các ứng dụng cũng như các công nghệ mới, và quan trọng hơn đó
là tiếp cận được tới các xu hướng mới trong kỹ thuật để tìm hiểu nghiên cứu
triển khai thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Đức Trung giảng viên bộ môn
Công Nghệ Phần Mềm – khoa Công Nghệ Thông Tin trường đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tạo cơ hội cho em học hỏi nâng cao kiến thức và hướng dẫn
em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội ngày 14/05/2004
Sinh viên thực hiện: Phạm Thanh Tùng
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
2
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 3
CHƯƠNG I 4
KHÁI QUÁT VỀ TÍNH TOÁN DI ĐỘNG VÀ MMS 4
CHƯƠNG II 6
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN VÀ GIẢI PHÁP 6
CHƯƠNG III 8
ĐẶC TẢ VÀ GIAO THỨC TRONG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 8
1. Đặc tả WAP( Wireless Appliaction Protocol) 8
1.1 Đặc tính của WAP 8
1.2 Mô hình kiến trúc của WAP([WAP-210]) 8
1.3 Chồng giao thức của WAP 10
1.4. Cấu hình mẫu của WAP 14
2. Giao thức WSP(Wireless Session Protocol Specification) 16
2.1 Vị trí của WSP trong chồng giao thức WAP 16
2.2 Đặc tính của WSP 17
2.3 Hoạt động của giao thức WSP 19
2.4 Cấu trúc và dạng nén của dữ liệu trong WSP 22
2.5 Đóng gói dữ liệu nhiều phần trong WSP 27
CHƯƠNG IV 29
KIẾN TRÚC MMS 29
1. Khái quát kiến trúc MMS 29
1.1 MMS user agent 31
1.2 MMS relay/server(MMSC) 31

1.3 Ứng dụng dịch vụ gia tăng (VAS Value Added Services) MMS 32
2. Tổng quan về các giao tiếp MMSC 33
2.2 Cấu trúc và các thành phần của tin nhắn MMS 39
2.3.Phương thức vận chuyển tin nhắn MMS 41
1. Khái quát cấu trúc và định dạng dữ liệu trong tin nhắn MMS 43
2. Các dạng thức đóng gói dữ liệu trong giao tiếp MM1 44
3. Kịch bản trao đổi tin nhắn thực tế 46
CHƯƠNG VI 53
GIAO TIẾP MM3 & MM7 CỦA KIẾN TRÚC MMS 53
1. Giao tiếp MM3 53
2. Giao tiếp MM7 55
1.Tìm hiểu thêm về SMIL 58
2. Quy trình tạo tin nhắn MMS 65
Sau khi nghiên cứu từ trên chúng ta có thể đưa ra được mô tả cho quy trình tạo tin
nhắn MMS như sau 65
3. Kiểm tra ứng dụng MMS 65
CÀI ĐẶT THỰC TẾ ỨNG DỤNG MMS 66
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ 78
1. Các kết quả thu được 78
2. Hạn chế 78
3. Hướng phát triển của đề tài 79
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
3
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TÍNH TOÁN DI ĐỘNG VÀ MMS
Ngày nay điện thoại cầm tay nói riêng và thiết bị cầm tay nói chung đã
trở nên phổ biến, cũng như tốc độ truyền thông không dây được cải thiện đáng
kể và xu hướng kết nối mạng mọi nơi mọi lúc không phải thông qua cáp hay
các đường dây đang phát triển mạnh mẽ. Thế hệ điện thoại không dây đầu tiên

hay còn gọi là 1G với tín hiệu tương tự chỉ truyền đuợc tiếng nói đã được cải
tiến lên đến thế hệ thứ 2 hay còn gọi là 2G( chuyển đổi từ thế hệ tương tự sang
thế hệ số), đặc điểm của thế hệ 2G đó là có thể truyền đuợc những thông tin
dạng text, kể cả những hình ảnh đơn giản(logo) hoặc văn bản qua SMS( mạng
thông tin GSM). Với sự chuyển đổi từ thế hệ mạng viễn thông 1G sang 2G
thực sự buớc ngoặt chuyển từ truyền dẫn tín tương tự(Analog) sang tín hiệu kỹ
thuật số(Digital), tuy nhiên khi yêu cầu của người dùng càng cao và việc phát
triển rất nhanh của công nghệ bán dẫn, công nghệ thông tin nhu cầu từ các
dịch vụ trong mạng GSM trở nên lạc hậu dần không còn đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng.
Ngày nay chúng ta đang chuyển tới thế hệ mạng viễn thông thứ 3 hay
còn gọi là 3G với 2 chức năng mới là Internet Browsing và MultiMedia
Message Service (MMS), 3G chính là bước tiến từ 2G kết hợp sóng vô tuyến
và dịch vụ Internet(IP) mà tiền đề của bước tiến triển này thể hiện thông qua
hai yếu tố cơ bản sau.
• Sự phát triển và triển khai công nghệ truyền tín hiệu tốc độ cao.
• Sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật chuyển mạch gói của công
nghệ IP.
Trong giai đoạn chuyển đổi từ 2G sang 3G giải pháp trung gian cho
tính toán di động đó chính là công nghệ cho phép khả năng kết nối Internet
GPRS hay còn gọi là 2,5G và đây chính là môi trường mà em thực hiện trong
điều kiện mạng viễn thông Việt Nam để tìm hiểu và xây dựng ứng dụng trong
nội dung đồ án này.
Các dịch vụ tính toán di động trong giai đoạn GSM truyền thống đã
phát triển tương đối mạnh và thực sự đáp ứng được được một phần nhu cầu
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
4
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
thực tế, tuy nhiên với sự phát triển của mạng viễn thông từ chuyển từ thế hệ
mạng viễn thông 2G sang thế hệ mạng viễn thông 3G với tính năng ngày càng

hoàn hảo của thiết bị cầm tay, yêu cầu của khách hàng khắt khe hơn thì thực
sự mạng di động đã, đang và sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn nữa cho người sử
dụng.
Các dịch vụ tính toán di động nói chung không chỉ đơn thuần là kết nối
mạng thông tin di động, gửi tin nhắn, gửi email… bằng thiết bị cầm tay mà
thực sự các dịch vụ này đã tiến tới một bước xa hơn đó là tiến tới các dịch vụ
gia tăng dựa trên tính toán di động như thanh toán ngân hàng, giải trí qua thiết
bị cầm tay(xem phim, nghe nhạc qua kết nối mạng internet), lấy thông tin theo
yêu cầu
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
5
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
CHƯƠNG II
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN VÀ GIẢI PHÁP
Khi chúng ta nói tới mạng thông tin di động thì kèm theo đó là rất
nhiều vấn đề liên quan phức tạp: các giao thức sử dụng trong mạng tính toán
di động, các chuẩn dữ liệu của thông tin trao đổi giữa các thành phần, các giao
tiếp của các thành phần trong mạng di động, chúng ta cần phải kể thêm các
giao thức của mạng internet cũng như các đặc tả dữ liệu của các giao thức trên
nền internet.
Ở đây do thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu vào tìm hiểu kiến trúc và
các giao tiếp chính của hệ thống MMS cũng như đóng gói dữ liệu của các giao
tiếp này.
Về vấn đề các giao thức phụ trợ trong hệ thống mạng MMS cũng như
các kiến thức bổ xung cho việc tạo tin nhắn MMS em sẽ cố gắng trình bày xen
kẽ trong các phần của đồ án tốt nghiệp này cũng như trong khi triển khai ứng
dụng.
Trong tình hình những công nghệ phát triển ứng cho internet chủ yếu
áp dụng cho máy tính và hệ thống máy tính với băng thông lớn, tính ổn định
cao đòi hỏi cấu hình phần cứng và phần mềm tương đối lớn từ trước tới nay,

thì một mảng khác đó chính là ứng dụng cho môi trường tính toán di động của
các thiết bị cầm tay với những đòi hỏi phần cứng không cao, nguồn năng
lượng sử dụng không lớn, với những yêu cầu về băng thông không cao như
với mạng internet (mạng có dây), số lượng thiết bị ngày càng được sản xuất
nhiều, tuy nhiên vẫn chưa được phát triển đúng với tầm cỡ của nó, chính vì lý
do đó diễn đàn WAP đã đưa ra đặc tả về các giao thức ứng dụng tính toán di
động (wireless appliaction protocol) nhằm mục đích tăng cường tính phổ biến
và khả năng phát triển ứng dụng cho môi trường thông tin tính toán di động.
Như chúng ta đã biết giao thức ứng dụng không dây WAP(wireless
application protocol) được coi là một bước phát triển mới trong việc thiết lập
một chuẩn công nghiệp làm nền tảng phát triển các ứng dụng hoạt động trên
mạng thông tin tính toán di động. Mục tiêu cơ bản của diễn đàn WAP khi xây
dựng WAP là cung cấp một bộ khung cho nhà phát triển ứng dụng tính toán di
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
6
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
động đảm bảo được các đặc tính sau: tính khả chuyển nhằm đáp ứng khả năng
mở rộng các ứng dụng khi lượng người dùng tăng cao, tính hiệu quả và đơn
giản trong phát triển các ứng dụng tính toán di động cũng như tính bảo mật
thông tin được truyền đi ở đây không chỉ bảo vệ thông tin trên đường truyền
mà còn ngay trên thiết bị đầu cuối sử dụng ứng dụng tính toán di động.
Các chuẩn về tín toán di động được diễn đàn WAP xem xét và nghiên
cứu song song với tổ chức 3GPP trong việc chuẩn hóa các đặc tả ứng dụng
trong môi trường thông tin tính toán di động, và đặc tả WAP là một đặc tả
tương đối quan trọng trong xây dựng ứng dụng trên nền tính toán di động
trong đó có ứng dụng MMS, ở đây do thời gian có hạn em chỉ đi sâu nghiên
cứu chủ yếu các đặc tả kiến trúc cũng như đặc tả kỹ thuật của MMS được đưa
ra bởi diễn đàn WAP để thực hiện đồ án này.
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
7

Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
CHƯƠNG III
ĐẶC TẢ VÀ GIAO THỨC TRONG MẠNG THÔNG TIN DI
ĐỘNG
1. Đặc tả WAP( W ireless Appliaction Protocol)
1.1 Đặc tính của WAP
WAP cung cấp một mô hình ứng dụng trung tâm cho tính toán di động
với sự tương thích tối đa với các thiết bị cầm tay của các nhà cung cấp khác
nhau cũng như cung cấp các tính năng mới, khả năng phát triển và ứng dụng
các kỹ thuật mới đặc trưng trên môi trường tính toán di động.
Hỗ trợ bảo mật cho các ứng dụng có yêu cầu bảo mật dựa trên các công
nghệ bảo mật kế thừa từ nền tảng mạng internet có dây.
WAP cung cấp các đặc tả về khả năng tùy biến cá nhân hóa các ứng
dụng tính toán di động cho phép hoạt động trên nhiều dạng thiết bị khác nhau.
WAP phân chia ra các lớp trong môi trường ứng dụng không dây tạo ra
khả năng tùy biến và chuyên biệt hóa nhiệm vụ của các lớp giúp mở rộng
chuẩn được dễ dàng và thuận tiện trong triển khai ứng dụng tính toán di động.
1.2 Mô hình kiến trúc của WAP( [ WAP-210 ] )
Khi chúng ta nghiên cứu mô hình của ứng dụng WAP chúng không thể
không đề cập tới mô hình ứng dụng của kiến trúc khác đã tồn tại và có liên
quan tới nó, ở đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu khái quát về mô hình lập trình
WWW, chúng ta có hình vẽ minh họa minh họa mô hình WWW.
Hình 1. Mô hình lập trình WWW
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
8
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
với mô hình lập trình WWW, ứng dụng trên máy khách sử dụng một chương
trình gọi là trình duyệt web(browser), chương trình này gửi một yêu
cầu(request) tới một máy chủ ứng dụng trên mạng với định danh của máy chủ
ứng dụng được chuẩn hóa trong định dạng URL. Khi máy chủ ứng dụng nhận

được yêu cầu thì máy chủ sẽ phản hồi cho máy khách nội dung kết quả của
yêu cầu đã được gửi đi nội dung của kết quả gửi trả về được nói tới trong tài
liệu[RFC2045,RFC2048 theo chuẩn MIME] và được định dạng nội dung trong
ngôn ngữ đánh dấu văn bản HTML, hoạt động của máy chủ và máy trạm giao
tiếp với nhau trong môi trường web được thực hiện thông qua giao thức
HTTP[RFC2616].
Chúng ta tiếp tục đi vào nghiên cứu mô hình của WAP, xét về kiến trúc
cơ bản mô hình WAP là một phiên bản kế thừa một phần của mô hình WWW
nhằm thích ứng với các ứng dụng cũng như tính năng của các thiết bị cầm tay,
chúng ta có hình vẽ minh họa minh họa mô hình WAP.
Hình 2. Mô hình WAP
với mô hình WAP thì nó kế thừa cơ bản cơ chế yêu cầu( request) và phản hồi (
response) thông tin được thể hiện qua tương tác giữa máy trạm và máy chủ
dựa trên giao thức kết nối WWW cũng như các định dạng dữ liệu đã được xây
dựng trong WWW (ví dụ như: định dạng file ảnh jpg, định dạng MIME…). và
nó tận dụng được các ưu điểm cũng như khả năng của máy chủ, tận dụng được
các ứng dụng sẵn có viết cho máy chủ như các tool về XML, CGI…tuy nhiên
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
9
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
điểm khác biệt của WAP so với WWW là nó sử dụng cho môi trường thông
tin tính toán di động, cũng như hỗ trợ hai mô hình lập trình mới đó là.
• Mô hình đẩy dữ liệu(PUSH data).
• Mô hình hỗ trợ thoại(WTA).
trong mô hình WAP có thể nói nội dung thông tin trao đổi giữa các thành phần
hoàn toàn tương tự như trong WWW, tuy nhiên WAP sử dụng chồng giao
thức khác khi truyền dữ liệu giữa các thành phần để thích ứng với kết nối
không dây của mạng thông tin di động.
WAP sử dụng biện pháp trung gian đó là sử dụng công nghệ proxy để
kết nối giữa thiết bị cầm tay và máy chủ cung cấp dịch vụ, mô hình sau đây

minh họa điều này.
Hình 3. Mô hình mở rộng của WAP
Trong mô hình này proxy đóng vai trò như một đơn vị trung chuyển nó
chuyển tất cả các yêu cầu từ chồng các giao thức truyền thông không
dây( chồng giao thức WAP v1.x, WSP, WTP ) sang yêu cầu dạng giao thức
HTTP để truyền tới máy chủ web tạo nên tính mở rộng của ứng dụng MMS
tương tác giữa thiết bị cầm tay và các ứng dụng web có sẵn.
1.3 Chồng giao thức của WAP
Trong kiến trúc của WAP do để đảm bảo tính dễ phát triển, cũng như
tạo điều kiện định hướng rõ các mục tiêu phát triển. Diễn đàn WAP đã phân
chia giao thức WAP ra các tầng khác nhau, mục đích của việc phân tầng này
tạo nên tính đơn giản, dễ hiểu cũng như phân vùng giúp cho nhà phát triển ứng
dụng tính toán di động thuận lợi hơn trong việc tạo dựng các ứng dụng ở các
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
10
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
mức độ khác nhau, hình vẽ sau đây sẽ mô tả kiến trúc phân tầng trong giao
thức WAP.
Hình 4. Kiến trúc phân tầng của WAP
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu về các tầng trong chồng giao thức WAP
• Tầng mạng tải: tầng này là tầng thấp nhất trong kiến trúc WAP đó đóng
vai trò là hạ tầng kết nối của các giao thức khác truyền tải trong mạng
thông tin di động, các giao thức được thiết kế trong tầng này đảm bảo
việc thiết bị cầm tay có thể hoạt động trên nhiều mạng tải khác nhau
bao gồm: tin nhắn, mạch chuyển dữ liệu
• Tầng phục vụ vận chuyển( transport services): tầng này này đóng vai
trò đảm bảo chất lượng kết nối cho các tầng trên nó, tầng này cũng có
cơ chế nhận biết được các dịch vụ mà nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
có khả năng đáp ứng. Chúng ta cũng cần lưu ý rằng tầng phục vụ vận
chuyển truyền tải các dữ liệu thông qua mạng sóng mang của tầng

mạng tải. Tầng phục vụ vận chuyển bao gồm hai thành tố cơ bản đó là
dịch vụ kết nối theo biểu đồ( diagrams service) thành tố này đảm bảo
cho dữ liệu đi từ thiết bị nguồn tới thiết bị đích mà không quan tâm tới
sự trao đổi qua lại giữa bên gửi và bên nhận dự liệu cũng như không
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
11
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
phụ thuộc vào dữ liệu mà nó chuyển đi trong thành tố này, WAP đã đưa
ra hai giao thức con sử dụng cho mục đích này đó là UDP( User
Datagram Protocol) và WDP( Wireless Datagram Protocol), với thành
tố thứ hai connection service đảm bảo quá trình truyền thông tin luôn
luôn được diễn ra trong 3 giai đoạn đó là thiết lập kết nối, trao đổi
thông tin hai chiều, hủy kết nối giữa hai thiết bị, trong thành tố này tổ
chức WAP đã sử dụng giao thức WP-TCP( sửa đổi từ giao thưc TCP
cho thích ứng với mạng thông tin di động).
• Tầng dịch vụ chuyển tải(tranfer service): tầng dịch vụ chuyển tải cung
cấp việc vận chuyển, thông tin theo cấu trúc xác định trong quá trình
trao đổi giữa các thành phần trong mạng WAP. Tầng này bao gồm các
thành phần sau.
 Trao đổi nội dung thông tin đa phương tiện: có bảo mật hoặc
không từ nguồn thông tin, nó bao gồm hai giao thức
WSP(wireless secsion protocol) và WTP(wireless transaction
protocol).
 Trao đổi thông tin theo luồng nối tiếp( streaming data) ví dụ như
truyền liên tục một file âm thanh, tầng dịch vụ chuyển tải này
còn cung cấp các dịnh vụ kèm theo như Streaming dữ liệu cung
cấp truyền dữ liệu liên tục tới thiết bị cầm tay ứng dụng trong
truyền âm thanh và hình ảnh liên tục mà không cần lưu trữ trên
thiết bị cầm tay của người sử dụng.
 Dịch vụ trao đổi tin nhắn: dịch vụ này cung cấp khả năng truyền

không đồng bộ các tin nhắn đa phương tiện và giao thức đóng
gói MMS là một giao thức dùng để trao đổi giữa một thiết bị hỗ
trợ WAP và MMSC, trong đó đối với tin nhắn MMS tầng này sử
dụng kiểu đóng gói dữ liệu MMS[WAP-
203MMSEncapsulation] để vận chuyển thông tin từ MMSC tới
thiết bị cầm.
• Tầng phục vụ phiên làm việc(transaction service): tầng phục vụ phiên
làm cung cấp khả năng thiết lập việc chia sẻ các yêu cầu hoặc giảm tải
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
12
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
dữ liệu truyền qua các thành phần trong mạng. Tầng này bao gồm
những thành phần sau:
 Phục vụ phiên làm việc Push-OTA(Push over to air) cung cấp
cho việc khởi tạo một phiên làm việc gửi dữ liệu tới thiết bị cầm
tay ngay khi thiết bị có thể nhận dữ liệu theo cơ chế push dữ
liệu.
 Cookies cho phép ứng dụng thiết lập trạng thái trên máy khách
hoặc trên wap proxy trong phiên làm viêc truyền dữ liệu đa
phương tiện lên thiết bị cầm tay.
• Tầng khung ứng dụng( Application framework): tầng khung ứng dụng
cung cấp một môi trường đáp ứng được nhiều mục đích khi xây dựng
các ứng dụng tính toán di động dựa trên sự kết hợp của WWW, internet
và công nghệ điện thoại di động(Mobile Telephony), mục tiêu của tầng
này là mở rộng môi trường phát triển, cho phép xây dựng ứng, các dịch
vụ không phụ thuộc vào nền tảng của kết nối không dây và thuận tiện
cho người sử dụng. Tầng khung ứng dụng bao gồm những thành phần
sau.
 WAE/WTA user agent: trong đó WAE là một chương trình
duyệt tương thích với các ngôn ngữ đánh dấu văn bản WML,

XHTML… các đoạn mã kịch bản( script)cũng như giao diện lập
trình của thiết bị cầm tay, các bộ lệnh tương tác với dịch vụ của
mạng viễn thông.
 Phương thức đẩy dữ liệu(push data) cho phép truyền chủ động
thông tin tới thiết bị cầm tay[PushArch].
 MMS cung cấp khả năng truyền tin nhắn đa phương tiện như
email, tin nhắn tức thời tới thiết bị cầm tay hỗ trợ WAP.
 Hỗ trợ các định dạng dữ liệu chuẩn, thông tin về các định dạng
của file đa phương tiện.
• Tầng dịch vụ bảo mật(sercurity service): tầng này cung cấp dịch vụ bảo
mật như xác thực quyền, chính sách cấp quyền, các thư viện hỗ trợ
phương pháp mã hóa [WMLEncryptscript], bảo mật trên đường truyền
cũng như trên mạng sóng mang.
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
13
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
• Tầng dịch vụ khám phá(discovery): dịch vụ khám phá cung cấp những
khả năng cho phép xác định các dịch vụ đang được cung cấp trên mạng
hiện trạng hoặc các mạng khác cũng như khả năng tìm kiếm nhận biết
các mạng mới khi thiết bị cầm tay di chuyển sang mạng khác hay nhận
biết vị trí của chính nó, dựa trên các hàm và các thư viện lập trình được.
1.4. Cấu hình mẫu của WAP
Chúng ta đã tìm hiểu trong chồng giao thức WAP ở trên có rất nhiều
các giao thức khác nhau trong cùng một tầng, tuy nhiên với một số những ứng
dụng khác nhau dựa trên cấu hình của mạng thông tin di động, và tín hiệu
truyền tải giữa các thiết bị, chúng ta có thể đưa ra được một số mô hình cơ bản
kết hợp các giao thức này để áp dụng được tương ứng với các mô hình kết nối
cụ thể.
Sau đây là mô hình nguyên gốc của diễn đàn WAP khi đưa ra đặc tả về
chồng giao thức trong WAP.

Hình 5. Mô hình sử dụng WAP 1.x gateway
Trong đặc tả này WAP gateway đóng vai trò như một trạm chuyển đổi
thông tin từ thiết bị cầm tay tới máy chủ web thông qua chồng giao thức
hướng kết nối (HTTP, TCP) và các giao thức trên nền gói dữ liệu (WSP,
WTP, WDP ) mô hình này được sử dụng cho đặc tả MMS v1.0, đây chính là
mô hình em nghiên cứu và áp dụng trong xây dựng ứng dụng MMS.
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
14
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
Mô hình sử dụng Proxy Gate thay thế cho WAP Gateway chúng ta có
sơ đồ cấu hình của chồng giao thức trong WAP như sau.
Hình 6. Mô hình WAP HTTP proxy dựa trên HTTP/TCP rút gọn
Trong đặc tả này WAP Proxy mở rộng khả năng đáp ứng yêu cầu của
máy chủ web thông qua việc kết nối giữa hai phần không dây(Wireless) và có
dây(Wired), trong phần không dây kết nối giữa thiết bị cầm tay và WAP
Proxy hai giao thức HTTP và TCP đã được tối giản và biến đổi để phù hợp với
môi trường mạng thông tin di động mô hình này được sử dụng cho đặc tả
MMS v1.1 cải tiến từ MMS v1.0.
Ngoài ra khi WAP Proxy đóng vai trò trở thành một bộ định
hướng( router) với vai trò này WAP Proxy sử dụng kết nối trực tiếp có nghĩa
là thông tin từ thiết bị cầm tay tới máy chủ web được truyền tải thông qua giao
thức IP mà không qua giao thức trung gian nào giữa hai loại kết nối có dây và
không dây.
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
15
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
Hình 7. Mô hình kết nối trực tiếp
2. Giao thức WSP(Wireless Session Protocol Specification)
2.1 Vị trí của WSP trong chồng giao thức WAP
Chúng ta đã xem xét ở trên trong đặc tả của giao thức WAP giao thức

WSP nằm trong lớp giao thức session mà mục đích chính của giao thức WSP
là đảm bảo hoạt động của thiết bị cầm tay và gateway hoặc máy chủ của mạng
thông tin khác. Chúng ta có sơ đồ tham chiếu của WAP trong đó mô tả vị trí
của lớp session.[WAP-230-WSP]
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
16
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
Hình 8. Sơ đồ tham chiếu chồng giao thức WAP
mô hình tham chiếu này là đặc tả của WAP được sửa đổi từ mô hình OSI 7 lớp
nhằm thích ứng với các ứng dụng mạng không dây.
2.2 Đặc tính của WSP
WSP cung cấp việc truyền và trao đổi thông tin giữa thiết bị cầm tay và
máy chủ thông qua: thiết lập phiên làm việc từ thiết bị cầm tay tới máy chủ và
giải phóng nó khi được yêu cầu, trao đổi thông tin giữa thiết bị cầm tay và
máy chủ dưới dạng được mã hoá hoặc nén thông tin truyền đi, WSP cũng có
khả năng thiết lập trạng thái tạm dừng hoặc tiếp tục của một phiên làm việc.
WSP chia ra làm hai dạng thức: dạng thức 1 cung cấp một phiên làm
việc dựa vào kết nối trực tiếp của giao dịch(transaction) trong khi dạng thức 2
không phụ thuộc vào kết nối (connectionless) của giao dịch. Trong thực tế thì
dạng thức thứ hai được dùng nhiều hơn do chúng đảm bảo cho các ứng dụng
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
17
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
không cần tạo một kết nối thực để thực hiện tạo phiên làm việc cũng như
không cần đảm việc xác thực thông tin giúp cho cải thiện việc sử dụng tài
nguyên, đường truyền dữ liệu giữa máy chủ và máy khách.
WSP cung cấp các tính năng cơ bản như sau.
• Cung cấp tính năng của HTTP.
• Cung cấp khả năng mở rộng các phương pháp yêu cầu(request) và
trả lời(response).

• Trao đổi thông tin về phiên làm việc giữa thiết bị cầm tay và máy
chủ.
• Đưa thông tin từ máy chủ tới máy khách theo kiểu không đồng bộ.
WSP cung cấp truyền dữ liệu theo dạng thức của tầng ứng dụng trong
giao thức HTTP, nghĩa là WSP cũng đưa ra đặc tả đóng gói phần dữ liệu
header riêng cho các phần riêng biệt chứa đựng trong dữ liệu thành phần của
gói tin. Việc phân chia các phần trong dữ liệu của gói tin tương tự như việc
đóng gói dữ liệu theo chuẩn MIME(ví dụ mutipart/mix) trong giao thức
HTTP. Một đặc tính của WSP đó là nó không quan tâm tới thông tin header
của các gói tin đuợc truyền đi ứng với hai kiểu trao đổi dữ liệu phổ biến đó là :
yêu cầu(request) hay trả lời(response) do khi một phiên làm việc được tạo ra
thì thông tin header của gói tin được truyền đi không thay đổi cho tới khi kết
thúc phiên làm việc( kết thúc phiên làm việc của WSP không phụ thuộc vào
việc trao đổi thông tin, do phiên làm việc có thể tạm dừng và lại thực hiện tiếp
ở thời gian nào đó, việc thực hiện tạm dừng hoặc tiếp tục một phiên làm việc
có thể diễn ra trên một mạng khác.)
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
18
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
2.3 Hoạt động của giao thức WSP
+ Thiết lập phiên làm việc theo sơ đồ sau.
Hình 9. Sơ đồ mô tả thiết lập phiên làm việc trong giao thức WSP
+Nếu bị từ chối thiết lập phiên làm việc sẽ hoạt động theo sơ đồ sau
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
19
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
Hình 10. Sơ đồ mô tả từ chối thiết lập phiên làm việc trong giao thức WSP
+ Kết thúc phiên làm việc
Hình 11. Sơ đồ hủy phiên làm việc trong giao thức WSP
+Tạm dừng và khôi phục lại phiên làm việc.

Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
20
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
Hình 12. Sơ đồ tạm dừng và khôi phục phiên làm việc trong giao thức WSP
+ Thực hiện push(đẩy dữ liệu từ máy chủ xuống) nếu nhận dữ liệu.
Hình 13. Sơ đồ thực hiện push dữ liệu trong giao thức WSP
+ Thực hiện push dữ liệu nếu từ chối không nhận dữ liệu.
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
21
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
Hình 14. Sơ đồ thực hiện từ chối nhận push dữ liệu trong giao thức WSP
2.4 Cấu trúc và dạng nén của dữ liệu trong WSP
+Các kiểu dữ liệu cơ bản của WSP.
• bit: Lưu thông tin về một bit dữ liệu.
• octect: Lưu thông tin 8 bit dữ liệu của một khối dữ liệu.
• uint8: Số nguyên 8 bit không dấu.
• uint16: Số nguyên 16 bit không dấu.
• uint32: Số nguyên 32 bit không dấu.
• uintvar: Số nguyên không dấu có độ dài bit thay đổi.
Số nguyên không dấu có độ dài bít thay đổi, theo quy tắc của tổ chức
WAP định dạng này sẽ được tạo thành 7 bit dữ liệu và một bit có ý nghĩa nhất
làm bit liên kết trong kết quả: ví dụ 0x87A5 (1000 0111 1010 0101) được mã
hoá theo hình như sau:
kết quả sau khi mã hoá là 0x82 8F 25
Công thức để giải mã Số nguyên không dấu có độ dài bít thay đổi như
sau.
((0x82 XOR 0x80) * 0x80 + (0x8F XOR 0x80)) * 0x80 + 0x25
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
22
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS

Cấu trúc cơ bản một đơn vị dữ liệu trong WSP như sau.
TID kiểu đơn vị dữ liệu(type) đặc tả nội dung của kiểu đơn vị dữ
liệu
Trong đó TID là TransactionID( định danh của phiên làm việc) hoặc
PushID( định danh của phiên làm việc thực hiện đẩy(push) dữ liệu từ WAP
proxy tới thiết bị cầm tay).
Trường kiểu đơn vị dữ liệu định ra kiểu của đơn vị dữ liệu đó và cách
thực hiện của chúng trong giao thức.
Theo quy ước của diễn đàn WAP chúng ta có bảng gán giá trị định
danh gói tin trong giao thức WSP đối với trường kiểu(type) đơn vị dữ liệu
trong header của các gói tin được truyền đi như sau.
Kiểu đơn vị dữ liệu Giá trị( theo dạng hexa)
Connect 0x01
ConnectReply 0x02
Redirect 0x03
Disconnect 0x04
Push 0x06
ConfirmedPush 0x07
Suspend 0x08
Resume 0x09
Get 0x40
Bảng 1. Bảng gán giá trị định danh gói tin trong giao thức WSP
Sau đây là các đặc tả chi tiết của một số gói tin cơ bản trong giao thức
WSP.
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
23
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
+Đặc tả của PDU Connect.
Tên kiểu dữ liệu Mô tả nguồn
Version uint8 Phiên bản của WSP

CapabilitiesLen uintvar độ dài của trường
Capabilities
HeadersLen uintvar độ dài của Headers
Capabilities CapabilitiesLen
octets
S-Connect.req::Requested
Headers HeadersLen octets S-Connect.req::Client
Headers
Bảng 2. Bảng mô tả định dạng gói tin PDU Connect trong giao thức WSP
+Đặc tả của PDU Disconnect.
Tên kiểu dữ liệu Mô tả nguồn
ServerSessionId uintvar Session_ID
Bảng 3. Bảng mô tả định dạng gói tin PDU Disconnect trong giao thức WSP
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
24
Đồ án tốt nghiệp đại học Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng MMS
+Đặc tả của PDU Reply.
Tên kiểu dữ liệu Mô tả nguồn
Status uint8 S-MethodResult.req::Status
S-Disconnect.req::Reason Code
S-Unit-MethodResult.req::Status
HeadersLen uintvar Độ dài của trường ContentType
+Headers
ContentType Nhiều octets S-MethodResult.req::Response
Headers
S-Disconnect.req::Error Headers
S-Unit-
MethodResult.req::Response
Headers
Headers Nhiều octets S-MethodResult.req::Response

Headers
S-Disconnect.req::Error Headers
S-Unit-
MethodResult.req::Response
Headers
S-Resume.res::Server Headers
Data Nhiều octets Nội dung bao gồm
S-MethodResult.req::Response
Nội dung S-Disconnect.req::Error
Nội dung S-Unit-
MethodResult.req::Response
Bảng 4. Bảng mô tả định dạng gói tin PDU Reply trong giao thức WSP
Phạm Thanh Tùng - Lớp CNPM-K44 Trang
25

×