Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kích thích lao động bằng tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.05 KB, 29 trang )

Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
Lời Nói Đầu
Theo Mác, mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là nhằm thoả mãn
ngày càng đầy đủ hơn những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của
bản thân ngời lao động. V.I.Lênin cũng khẳng định: nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa có mục đích đảm bảo đời sống đầy đủ và sự phát triển tự do và toàn diện
cho tất cả mọi thành viên của xã hội. Và khi phê phán Plêkhanốp ngời còn chỉ
rõ: nền sản xuất xã hội chủ nghĩa nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của ngời lao
động là cha đủ, mà nó còn đảm bảo hạnh phúc trọn vẹn cho mọi thành viên trong
xã hội và tạo mọi điều kiện để giúp họ phát triển tự do và toàn diện, đảm bảo bình
đẳng xã hội, gắn liền giữa hạnh phúc và tự do của ngời lao động.
Muốn đạt đợc mục đích đó thì phải không ngừng nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những nhân tố quan trọng nhất để
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là thờng xuyên áp dụng và hoàn thiện
các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động, nhằm
thoả mãn các nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn nhu cầu sẽ tạo ra lợi ích cho ngời
lao động, do đó tạo ra động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc hăng say hơn, có
hiệu quả hơn. Mức độ thoả mãn càng lớn thì động lực tạo ra càng lớn và ngợc lại
mức độ thoả mãn càng nhỏ thì động lực tạo ra càng yếu, thậm chí bị triệt tiêu. Tạo
động lục trong lao động là một phạm trù rộng, do đó trong khuôn khổ cho phép,
bài viết này chỉ đi sâu vào việc tạo động lực trong lao động thông qua tiền lơng.
Việc nghiên cứu đề tài này con mang tính chất lý luận cha có điều kiện đi sâu
vào nắm bắt thực tế, vào cụ thể các doanh nghiệp. Do vậy sẽ không tránh khỏi
những thiếu xót, rất mong sự thông cảm và góp ý của bạn đọc .
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các bạn sinh viên, đặc biệt là giáo viên hớng
dẫn Th.s. Đỗ xuân Trờng đã đóng góp những ý kiến quý báu cho bài viết này.
ChơngI: Tạo động lực trong lao động
thông qua tiền lơng:
- 1 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam


I. Tạo động lực trong lao động :
1. Bản chất của tạo động lực :
Con ngời với t cách là một sinh vật cao cấp có ý thức, sự tồn tại và phát triển
của nó đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Chính những điều trên là những
nhu cầu thiết yếu để con ngời có thể tồn tại và phát triển đợc. Hệ thống nhu cầu
của con ngời đợc chia làm 2 loại:
-Nhu cầu về vật chất : là nhu cầu đảm bảo cho ngời lao động có thể sống để tạo
ra của cải vật chất và làm nên lịch sử . Nh Mác & Angghen đã viết: ngời ta phải
sống đợc rồi mới làm ra lịch sử . Nhng muốn sống thì trớc hết phải có thức ăn , n-
ớc uống , nhà cửa , quần áo và một số thứ khác nữa . Nh vậy mọi ngời đều cần đ-
ợc thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó để tồn tại .
Cùng với sự phát triển của lịch sử , các nhu cầu vật chất của con ngời ngày
càng tăng lên cả về số lợng lẫn chất lợng . Trình độ phát triển của xã hội ngày
càng cao thì nhu cầu càng nhiều hơn , càng phức tạp hơn, thậm chí những nhu cầu
đơn giản nhất cũng không ngừng thay đổi . Những nhu cầu vật chất của con ngời
ngày nay đã khác hẳn với thời xa xa và đã chuyển từ yêu cầu về số lợng sang yêu
cầu về chất lợng .
-Nhu cầu về tinh thần : là đòi những điều kiện để con ngời tồn và phát triển về
mặt trí lực. Đó là nhu cầu lao động, nhu cầu học tập, nhu cầu thẩm mỹ và giao
tiếp, nhu cầu công bằng xã hội.
Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Điều này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Để có thể thoả mãn đ-
ợc những nhu cầu trên, con ngời không thể chờ đợi sự ban ơn của tự nhiên mà
phải thamk gia vào quá trình lao động sản xuất. Vì thế, nhu cầu của con ngời tạo
ra động cơ thúc đẩy họ tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Mức độ thoả mãn nhu cầu của con ngời trong một điều kiện cụ thể nhất định
chính là lợi ích. Lợi ích, trớc hết là lợi ích về mặt kinh tế thể hiện rõ mối quan hệ
giữa những ngời lao động với nhau, giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu cầu thì

không có lợi ích hay nói cách khác, lợi ích là hình thức biểu hiện của nhu cầu,
nhu cầu là nội dung của lợi ích. Nh Mác nói: Khi t tởng tách rời lợi ích định sẽ
làm nhục nó. Anghen cũng cho rằng: ở đâu có sự thống nhất về lợi ích kinh tế
thì ở đó có sự thống nhất về lý tởng mục đích.
Lợi ích tạo ra động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc hăng say hơn, có hiệu
quả hơn. Mức độ thoả mãn càng lớn thì động lực tạo ra càng lớn và ngợc lại mức
độ thoả mãn càng nhỏ thì động lực tạo ra càng yếu, thậm chí bị triệt tiêu. Có rất
nhiều cách hiểu về động lực:
Theo từ điển Kinh tế - xã hội Việt Nam: Động lực là những nhân tố bên trong
kích thích con ngời nỗ lực làm việc và trong những điều kiện cho phép tạo ra đợc
- 2 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
năng xuất và hiệu quả cao. Động lực gắn liền với công việc và tổ chức chỉ trong
những hoàn cảnh, điều kiện nhất định thì động lực mới tạo ra năng suất và hiệu
quả.
Ngoài ra động lực còn đợc hiểu là sự nỗ lực, quyết tâm bên trong để đạt đợc
mục tiêu của tổ chức và đồng thời thoả mãn nhu cầu của cá nhân.
Lợi ích tạo ra động lực trong lao động, song thực tế động lực đợc tạo ra ở mức
độ nào, bằng cách nào, điều đó phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó nh là
một nhân tố cho sự phát triển xã hội. Hay nói cách khác muốn lợi ích tạo ra động
lực phải tác động vào nó, kích thích nó, làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của
lao động trong công việc, trong chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể.
Nh vậy tạo động lực là hệ thống các biện pháp, quyết định, chính sách, chế độ
mà các nhà quản lý đa ra để tác động vào cá nhân ngời lao động để cá nhân có
động lực nhờ đó mà tăng hiệu quả và giá trị mà nhà quản lý mong đợi.
2. Các học thuyết tạo động lực:
Có rất nhiều học thuyết nói về các yếu tố hay động lc kích thích con ngời. Tuy
nhiên những học thuyết sau đây thờng dợc các nhà quản trị chấp nhận rộng rãi:
*Học thuyết nhu cầu của Maslow:
Trên thực tế học thuyết về tạo động lực đợc biết đến nhiều nhất là lý thuyết thứ

bậc nhu cầu của Maslow. Ông đặt ra giả thuyết rằng trong mọi con ngời đều tồn
tại một hệ thống cầu 5 thứ bậc sau đây:
- Nhu cầu sinh lý: bao gồm ăn, mặc, ở, đi lại và các nhu cầu thể xác
khác.
- Nhu cầu về an toàn: bao gồm an ninh và bảo vệ khỏi những nguy hại
về thể chất và tình cảm.
- Nhu cầu xã hội: bao gồm lòng thơng hại, cảm giác trực thuộc, đợc chấp
nhận và tình bạn.
- Nhu cầu về danh dự: bao gồm các yếu tố bên trong nh tự trọng, tự chủ và
thành tựu, và các yếu tố bên ngoài nh địa vị, đợc công nhận và đợc chú ý.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: động cơ trở thành những gì mà ta có khả năng; bao
gồm sự tiến bộ, đạt đợc tiềm lực của mình và tự tiến hành công việc.
Khi mà mỗi trong số các nhu cầu này đợc thoả mãn một cách căn bản, nhu cầu
tiếp theo sẽ chế ngự. Theo quan điểm về động lực, lý thuyết của Maslow có thể
phát biểu rằng, mặc dù không một nhu cầu nào có thể đợc thoả mãn triệt để, song
nhu cầu đợc thoả mãn một cách căn bản không còn tạo ra động lực nữa. Học
thuyết về nhu cầu này của Maslow đã đợc công nhận rộng rãi, đặc biệt là trong
các nhà quản lý điều hành. Nó đợc chấp nhận do tính lôgic và tính dễ dàng mà
nhờ đó ngời ta có thể dùng trực giác để hiểu lý thuyết này. Hệ thống thứ bậc nhu
cầu này đợc biết đến rộng rãi và đợc nhiều nhà quản lý sử dụng làm công cụ hớng
dẫn trong việc tạo động lực cho ngời lao động.
* Học thuyết công bằng của Stacy Adam:
- 3 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
Học thuyết công bằng phát biểu rằng ngời lao động so sánh những gì họ bỏ vào
một công việc (đầu vào) với những gì họ nhận đợc từ công việc đó ( đầu ra) và
sau đó đối chiếu tỷ suất đầu vào - đầu ra của họ với tỷ suất đầu vào - đầu ra của
những ngời khác. Tỷ suất của họ là ngang bằng với tỷ suất của những ngời khác,
thì ngời ta cho rằng đang tồn tại một tình trạng công bằng. Nếu nh tỷ suất này là
không ngang bằng, thì họ cho rằng đang tồn tại một tình trạng bất công. Khi tồn

tại những tình trạng bất công, các nhân viên sẽ nỗ lực để hiệu chỉnh chúng.
Học thuyết công bằng ngụ ý rằng, khi các nhân viên hình dung ra sự bất công,
họ có thể có một hoặc một số trong năm khả năng lựa chọn sau đây:
- Làm méo mó các đầu vào hay đầu ra của chính bản thân mình hay của những
ngời khác.
- C xử theo một cách nào đó để làm cho những ngời khác thay đổi các đầu vào
hay đầu ra của họ.
- C xử theo một cach nào đó để làm thay đổi các đầu vào hay đầu ra của chính
bản thân họ.
- Chọn một tiêu chí đối chiếu khác để so sánh.
- Bỏ việc.
Học thuyết công bằng thừa nhận rằng các cá nhân không chỉ quan tâm tới khối
lợng phần thởng tuyệt đối mà họ nhận đợc cho nỗ lực của mình, mà còn tới cả
mối quan hệ giữa khối lợng đó với những gì những ngời khác nhận đợc. Các đầu
vào, nh nỗ lực, kinh nghiệm, trình độ giáo dục và tài năng đợc đem so sánh với
những đầu ra nh mức lơng, tăng lơng, sự công nhận và các yếu tố khác. Khi mọi
ngời nhận thức là có sự chênh lệch trong tỷ suất đầu vào-đầu ra của họ so với
những ngời khác, nhất định sẽ có sự căng thẳng. Sự căng thẳng này tạo cơ sở cho
động lực, khi mà mọi ngời phấn đấu để giành đợc cái mà họ coi là công bằng và
thoả đáng.
* Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom:
Mặc dù học thuyết này cũng gặp không ít sự chỉ trích , nhng học thuyết này
giải thích toàn diện về động lực. Về căn bản, học thuyết kỳ vọng cho rằng cờng
độ của xu hớng hành động theo một cách nào đó phụ thuộc vào mức độ kỳ vọng
rằng hành động đó sẽ có một kết quả nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đó đối
với cá nhân. Vì vậy, lý thuyết này bao gồm ba biến số sau đây:
- Tính hấp dẫn: tầm quan trọng mà cá nhân đặt vào kết quả hay phần thởng
tiềm tàng có thể đạt đợc trong công việc. Biến số này xem xét nhu cầu không
đợc thoả mãn của cá nhân .
- Mối liên hệ giữa kết quả và phần thởng: mức độ cá nhân tin rằng thực hiện

công việc ở một mức độ cụ thể nào đó sẽ dẫn đến việc thu đợc một kết quả
mong muốn.
- Mối liên hệ giữa nỗ lực và kết quả: khả năng một cá nhân nhận thức đợc
rằng bỏ ra một nỗ lực sẽ đem lại kết quả.
- 4 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
Mặc dù lý thuyết này nghe có vẻ rất phức tạp, song thực sự thì hình dung ra nó
không phải là khó khăn đến thế. Liệu một ngời có mong muốn làm việc tại bất kỳ
một thời điểm nhất định nào hay không phụ thuộc vào các mục tiêu cụ thể và
nhận thức của ngời đó về sự đáng giá tơng đối của hoạt động nh là một con đờng
để đạt tới các mục tiêu này.
Hình 1 giản đồ hoá lý thuyết kỳ vọng nhng vẫn phát biểu đợc những luận điểm
chủ yếu của nó. Cờng độ của động lực hoạt động của một ngời phụ thuộc vào việc
ngời đó tin tởng mạnh mẽ nh thế nào rằng mình có thể đạt đợc những gì mà mình
cố gắng. Nếu nh đạt đợc mục tiêu này, liệu ngời đó có đợc thởng một cách thoả
đáng, và nếu nh đợc tổ chức thởng, liệu phần thởng có thoả mãn các mục tiêu cá
nhân của ngời này hay không? Chúng ta hãy xem xét bốn bớc gắn liền với lý
thuyết này.
Hình 1: Mô hình kỳ vọng đơn giản hoá
Thứ nhất, ngời lao động nhận thấy công việc mang lại những kết quả gì cho
mình? kết quả có thể là tích cực :lơng, sự bảo đảm, tình bằng hữu, sự tin cậy,
phúc lợi, cơ hội đợc sử dụng tài năng hay kỹ năng, và quan hệ tơng tác. Mặt khác,
ngời lao động cũng có thể coi những kết quả là tiêu cực: mệt mỏi, nhàm chán, thất
vọng, lo âu, giám sát khắc nghiệt, đe doạ đuổi việc. Điều quan trọng là cá nhân
nhân viên nhận thức gì kết quả sắp đến. Bất kể nhận thức đó có chính xác hay
không.
Thứ hai, ngời lao động coi những kết quả này là hấp dẫn nh thế nào? Liệu họ
có đánh giá tích cực, tiêu cực hay trung lập? đây rõ ràng là vấn đề nội bộ của cá
nhân và nó xem xét thái độ, tính cách và nhu cầu của cá nhân. Cá nhân nào thấy
một kết quả nào đó là hấp dẫn-nghĩa là đợc đánh giá tích cực - sẽ thích đạt đợc nó

hơn là không đạt đợc nó. Những ngời khác có thể thấy kết quả này là tiêu cực, vì
vậy lại thích không đạt đợc nó hơn là đạt đợc nó. Những ngời khác có thể có nhìn
nhận trung lập.
Thứ ba, ngời lao động phải thể hiện loại hành vi nào để đạt đợc những kết quả
này? những kết quả này dờng nh không thể có bất kỳ tác động nào đối với kết quả
công việc của cá nhân nhân viên đó trừ phi nhân viên đó biết một cách rõ ràng và
đích xác mình phải làm gì để đạt đợc chúng. Chẳng hạn, làm việc tốt có nghĩa
là gì xét về mặt đánh giá kết quả làm việc? Kết quả làm việc của nhân viên đợc
đánh giá dựa theo tiêu chí nào?
Điểm cuối cùng, ngời lao động nhìn nhận ra sao về những cơ hội làm những gì
đợc yêu cầu? Sau khi xem xét các tài năng và khả năng kiểm soát các biến số
quyết định sự thành công của mình,ngời lao động này cho xác suất thành công là
bao nhiêu?
- 5 -
Nỗ lực cá
nhân
Kết quả
cá nhân
Phần thởng
tổ chức
Mục tiêu cá
nhân
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
3. Các biện pháp tạo động lực:
- Biện pháp kích thích vật chất: Kích thích vật chất là một động lực quan
trọng thúc đẩy ngời lao động làm viêc nhiệt tình có trách nhiệm phấn đấu nâng
cao hiệu quả sản xuất và công tác.
- Biện pháp kích thích bằng tiền lơng tiền thởng:
- Biện pháp kích thích tinh thần ngời lao động:
Yêu cầu của phơng pháp này là xây dựng đợc một hệ thống đồng cảm trong tập

thể bằng cách xây dựng một tập thể vững mạnh đoàn kết. Tôn trọng giá trị doanh
nghiệp và lấy giá trị lao động làm cơ sở. Tạo ra bầu không khí lao động lành
mạnh, nâng cao năng xuất lao động.
- Biện pháp kích thích vai trò, vị trí và giá trị ngời lao động: Vai trò vị trí ng-
ời lao động thông qua các thành tích của họ đạt đợc trong thực tế. Vai trò nó thể
hiện sự uy tín, sự tôn trọng của ngời khác đối với mình, nó khẳng định danh dự
của mỗi ngời. Thông thờng có các biện pháp sau:
Nhà lãnh đạo quan tâm đến họ, tôn trọng giá trị lao động của họ.
Tạo điều kiện cho ngời lao động hoàn thành tốt công việc.
Có chính sách nhân sự hợp lý để thuyên chuyển để chọn đúng ngời đúng
việc.
- Biện pháp kích thích về nghề nghiệp:
Biện pháp u tiên một số nghành nghề, lĩnh vực hay một bộ phận nhất định để
tạo điều kiên phát triển chúng bằng các hình thức nh là: Bàn tay vàng, thợ giỏi
hay bằng sáng tạo... khuyến khích ngời lao động trong toàn doanh nghiệp bằng
các danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, lao động giỏi, lao động thi đua.
Trong thực tế doanh nghiệp thờng áp dụng một số hay tất cả các biện pháp trên
nhng cần phải chú ý rằng: Để tạo động cơ lao động không chỉ quan tâm đến đời
sống vật chất mà phải quan tâm đến khía cạnh tinh thần đặc biệt là phải hiểu đợc
ngời lao động làm việc vì cái gì? Động cơ gì?Và các nhu cầu của họ.
II. Vai trò của kích thích lao động bằng tiền lơng :
Tiền lơng bảo đảm tái sản xuất sức lao động nó không ngừng nâng cao đời
sống vật chất văn hoá cho ngời lao động. Tiền lơng đảm bảo những nhu cầu bức
thiết, nhu cầu cơ bản của con ngời. Thông qua tiền lơng có thể mua t liệu sinh
hoạt nh: ăn, mặc, ở... Chính vì vậy tiền lơng là một loại hình kích thích vật chất
rất mạnh đối với ngời lao động. Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao
động vì vậy để nâng cao mức sống thì ngời lao động cần phải nâng cao mức thu
nhập thông qua tiền lơng. Trong quá trình thoả mãn này thì nhu cầu của con ngời
không ngừng đợc sinh ra và tất yếu là muốn thoả mãn nhu cầu này thì con ngơi
cần phải làm việc.

Tiền lơng là một trong những yếu tố nâng cao năng xuất lao động hạ giá thành
sản phẩm. Trớc hết tiền lơng là một chi phí đầu vào của sản xuất đó chính là chi
phí về lao động. Và mục đích của doanh nghiệp chính là sử dụng tối đa nguồn
- 6 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
nhân lực của mình để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Để thực hiện đợc điều
này, doanh nghiệp phải thực hiện một cách trả lơng hợp lý để thúc đẩy ngời lao
động làm việc, nâng cao năng xuất lao động. Cách trả lơng hợp lý là đòi hỏi tiền
lơng phải gắn liền với số lợng, chất lợng hiệu quả lao động. Làm cho tiền lơng thể
hiện đợc quyền lợi sát sờn của ngời lao động và gắn với kết quả lao động. Hiện
nay có một số quan điểm cho rằng tiền lơng là một khoản đầu t về con ngời, đảm
bảo cho con ngòi lao động học tập nâng cao trình độ lành nghề. Do vậy nâng cao
năng xuất lao động và đạt hiệu quả kinh doanh.
Tiền lơng, tiền thởng là một yếu tố có tác dụng phân bố lại sức lao động giữa
các nghành, các vùng và kich thích lao động giỏi. Một nền kinh tế luôn có nhiều
ngành nhiều lĩnh vực và vai trò của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực rất khác nhau. Do
vậy nhà nớc cần có sự u tiên phát triển một số nghành nhất định thông qua các
chính sách tiền lơng, tiền thởng. Nhà nớc không chỉ u tiên cho các vùng, ngành
mà cần có sự chú ý đãi ngộ đối với những ngời lao động giỏi, những nhân tài của
đất nớc. Có nh vậy chúng ta mới có thể nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ
thuật và phơng pháp làm việc.
III. Tạo động lực thông qua hình thức trả lơng :
1. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả công dựa vào khối lợng chất lợng và đơn giá sản phẩm
hoàn thành để trả lơng cho ngời lao động. Hình thức này chủ yếu đợc áp dụng cho
công nhân sản xuất. Nơi mà có các định mức lao động khoa học cụ thể, có thể xác
định đợc mức thời gian hao phí cho một sản phẩm và tính đợc đơn giá sản phẩm.
Tuy nhiên để làm tốt công tác trả lơng theo sản phẩm cần chú ý việc xây dựng các
định mức lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc và có công tác nghiệm thu kiểm
tra chất lợng sản phẩm.

Hình thức trả lơng theo sản phẩm gồm nhiều chế độ khác nhau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Đây là loại hình trả công áp dụng đôí vói công nhân trực tiếp sản xuất. Trong
điều kiện lao động của họ công việc mang tính chất độc lập tơng đối có thể kiểm
tra, định mức nghiệm thu rõ ràng:
TL = ĐG * Mức sản lợng
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
TL: Tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân.
* Trả lơng theo sản phẩm nhóm:
Đây là loại hình thức trả lơng cũng đợc áp dụng đối với những công việc cần
một nhóm ngời phối hợp nh: lắp ghép thiết bị, sản xuất trên dây chuyền... Đơn giá
tiền lơng thờng đợc tính dựa trên cơ sở định mức lao động khoa học và kinh
nghiệm. Sau khi hoàn thành sản phẩm nhóm lao động sẽ có tổng tiền lơng thực
lĩnh dựa trên đơn giá sản phẩm và khối lợng sản phẩm hoàn thành. Tiền lơng thực
lĩnh sẽ đợc chia theo giờ quy đổi hoặc hệ số quy đổi:
- 7 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
Công thức:
TL nhóm = ĐG *

SL
TL : Tổng tiền lơng của nhóm.
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
SL: Tổng mức sản lợng.
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Đây là loại hình trả lơng áp dụng cho công nhân phụ. Công việc của họ có ảnh
hởng đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng của công nhân phụ tính bằng cách lấy mức độ hoàn thành tiêu chuẩn
sản phẩm của công nhân chính nhân với mức tiền lơng công nhân phụ.
TL = ĐG * MSL

TL : Tiền lơng công nhân phụ.
ĐG: Mức tiền lơng của công nhân phụ /sản phẩm.
MSL: Mức sản lợng của công nhân chính.
* Trả lơng khoán:
Đây là loại hình trả lơng áp dụng đối với những công việc mang tính chất toàn
bộ, nếu giao từng bộ phận từng chi tiết sẽ không có lợi. Toàn bộ những công việc
này đợc giao cho nhóm, tổ, đội sản xuất trong một thời gian nhất định và đợc trả
một số tiền nhất định. Số tiền thờng đợc dựa trên cơ sở phức tạp và thời gian để
hoàn thành công việc đó. Trong thực tế số số tiền khoản này thờng đợc dựa trên
sự thỏa thuận giữa ngời giao khoán và ngời thực hiện công việc. Loại hình trả l-
ơng này đợc áp dụng rộng rãi trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và sửa
chữa... Cũng giống nh hình thức trả lơng theo sản phẩm nhóm. Sau khi nhận đợc
tiền công khoán, việc chia lơng cho các thành viên trong nhóm thờng đợc căn cứ
vào hệ số lơng của từng thành viên và mức độ tham gia đóng góp của từng ngời
đối với việc hoàn thành công việc chung của nhóm.
* Trả lơng theo sản phẩm có thởng:
áp dụng cho các trờng hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một số công việc
trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện mục đích kinh doanh. Thực
chất đây là hình thức trả lơng sản phẩm kết hợp với tiền thởng theo một tỉ lệ nhất
định đối với các sản phẩm thực hiện trên định mức.
Ưu điểm của hình thức trả tiền lơng theo sản phẩm là:
Thứ nhất: Nó gắn thu nhập và tiền công với kết quả sản xuất của mỗi ngời do
đó kích thích nâng cao đợc năng xuất.
Thứ hai : Khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao động để đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Thứ ba: Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý lao động
làm cho ngời lao động tự giác làm việc vì lợi ích của mình.
Tuy nhiên nó cũng có một số hạn chế sau:
- 8 -

Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
Thứ nhất: Muốn thực hiện hình thức trả công theo sản phẩm phát huy tốt thì
phải có công tác định mức lao động và tính dơn giá tiền lơng một cách khoa học.
Thứ hai: Phải có công tác nghiệm thu, kiểm tra chất lợng sản phẩm. Do ngời
lao động chạy theo số lợng mà không quan tâm đến chất lợng sản phẩm, nên sản
phẩm xản suất ra sẽ không đạt yêu cầu.
Loại hình này không đợc áp dụng đối với lao động quản lý hay những công
việc không có định mức lao động. Đối với loại lao động này thì sản phảm sản
xuất ra là những dịch vụ .
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
* Tiền công trả theo thơì gian chủ yếu đợc áp dụng đối với ngời làm công tác
quản lý và một bộ phận của công nhân sản xuất không thể tiến hành một cách
chặt chẽ. Thực chất của phơng pháp này là dựa vào thời gian làm việc và đơn giá
tiền lơng của một đơn vị thời gian nh giờ, ngày, tháng...
* Tiền lơng trả theo thời gian gồm có hai chế độ:
- Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản: Là chế độ mà tiền lơng nhận đợc
của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của
mỗi ngời .
TL = Lcbcv * T
TL: Tiền lơng trả theo thời gian.
Lcbcv: Mức lơng cấp bậc công việc.
T:Thời gian làm việc thực tế của ngời lao động.
- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng. Thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng khi đạt đợc những
chỉ tiêu về số và chất lợng quy định.
TL = Lgđ + TT
TL: Tiền lơng theo thời gian có thởng.
Lgđ: Tiền lơng trả theo thời gian đơn giản.
TT: Tiền thởng.
Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian là đơn giản, dễ tính, ngoài

ra đôi khi còn có tác dụng khuyến khích ngời lao động đi làm đầy đủ và
nâng cao trình độ thành thạo để nâng cao mức lơng cấp bậc và do đó
nâng cao năng xuất lao động.
Tuy nhiên hình thức này còn nhiều hạn chế:
Cha gắn tiền lơng của ngời lao động với kết quả sản xuất của ngời đó .
Hình thức trả lơng theo thời gian không khuyến khích sử dụng thời gian
một cách hợp lý, không tiết kiệm nguyên vật liệu thậm chí còn không tập
trung vào công việc.
- 9 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
ChơngII
:
thực trạng tiền lơng với vấn đề kích
thích lao động trong các
doanh nghiệp hiện nay.
I. Tình hình thực hiện tiền lơng tiền thởng trong các doanh nghiệp:
1.Trong các doanh nghiệp nhà nớc:
Hiện nay có khoảng trên 5.900 doanh nghiệp nhà nớc với tổng số lao động
khoảng trên 1.8 triệu lao động. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp thực hiện một số hình thức trả lơng sau:
Vt
Cách 1: Ti =
-----------------
* n
i
*h
i

n
i

* h
i
Trong đó :
Ti: Tiền lơng nhận đợc của ngời thứ i.
n
i
: Ngày công thực tế của ngời thứ i.
m: Số ngời của bộ phận lơng thời gian.
Vt: Quỹ lơng tơng ứng của bộ phận làm theo thời gian.
Thậm chí một số còn đa ra các hình thức trả lơng tơng tự nhng đơn giản hơn:
VD: ở công ty giầy thăng long
Ti= ĐG * n * h
i
.
ĐG: Đơn giá/ngày lơng .
n : Số ngày làm việc trong một tháng.
h : Hệ số của ngời công nhân i . Hệ số này thể hiện vai trò vị trí của ngời thứ i
trong nhóm.
Cách 2:
Ti = Tcb + Tcv.
Tcb: Tiền lơng theo cấp bậc của ngời i.
Tcv: Tiền lơng theo công việc đợc giao gắ với mức độ hoàn thành công
việc và số ngày công thực tế của ngời i.
Tcb = n
i
* h
i
.
ni: Số ngày làm việc thực tế.
hi: Mức lơng ngày theo hệ số của ngời i.

Tcv = ĐG * n
i
* h
i
.
Tcv: Mức lơng theo công việc.
ĐG: Đơn giá bình quân của mỗi ngời.
n
i
: Số ngày làm việc thực tế của mỗi ngời .
h
i
: Hệ số tiền lơng tơng ứng với công việc đợc giao, mức độ phức tạp và
mức độ hoàn thành công việc.
- 10 -
Đề án môn học Nguyễn Hữu Nam
- Đối với bộ phận làm lơng khoán, lơng sản phẩm tập thể thì có thể trả lơng
theo cách sau:
Một số bộ phận công nhân lâu năm đã có cấp bậc thâm niên công tác thì trả
theo hệ số mức lơng quy định ở nghị định 26/ CP và hệ số mức độ đóng góp :
Vsp
Ti = ------------------- * n
i
* t
i
* h
i

n
j

* t
j
* h
j
Trong đó:
Ti: Tiền lơng của ngời thứ i.
Vsp: Lợng sản phẩm của nhóm.
n
i
: Số ngày công của ngời thứ i.
t
i
: Hệ số mức lơng xếp theo cấp bậc.
h
i
: Hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc.
Một số bộ phận công nhân mới vào theo hợp đồng, cha có thâm niên công tác
thì tiền lơng đợc tính nh sau:
Vsp
Ti = ----------------------- * d
i
* n
i
*
d
j
*n
j
Hay : Ti = ĐG * d
i

* n
i
Trong đó:
Ti : Tiền lơng của ngời thứ i.
ĐG : Đơn giá tiền lơng của một ngời làm việc trung bình.
d
i
: Điểm đánh giá mức độ đóng góp của ngời thứ i.
n
i
: Số ngày công thực tế của ngời thứ i.
Một số bộ phận trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, nên cơ sở xác định đợc
mức lao động. Doanh nghiệp tiến hành xác định của giá tiền lơng cho từng chi tiết
của bộ phận mà công nhân thực hiện.
TLi = ĐGi * SLi:
TLi: Tiền lơng của công nhân i .
ĐGi : Đơn giá chi tiết mà ngời i thực hiện.
SLi : Số sản lợng mà ngời i làm đợc.
Ngoài ra trong thực tế doanh nghiệp còn hình thành quỹ tiền thởng, quỹ này
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng
năm doanh nghiệp điều chỉnh một tỉ lệ % laĩ nhất định các quỹ tiền thởng để th-
ởng cho nhân viên.
- 11 -

×