Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

báo cáo thực hành cấu trúc máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 41 trang )


Nội Dung Thực Hành

• Tùy chỉnh một số thành phần của HĐH Window thông qua Registry
• Sử dụng phần mềm Ghost để sao lưu và phục hồi dữ liệu máy tính. Tạo đĩa
USB Hirrent Boot.
• Sử dụng phần mềm Active partition Recovery để phục hồi phân vùng đĩa cứng
bị format/ phục hồi file bị xóa.
• Tìm hiểu các thành phần bên trong của máy tính, trên Main Board và tính năng
của chúng
• Tìm hiểu về card đồ họa máy tính
• Tháo và lắp ráp một máy Desktop hoàn chỉnh
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 1
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Phần 1: Tuỳ Chỉnh Thành Phần HĐH
I. Enable_Disable Task Manager in Windows 7
Mô Tả
Task Manager cung cấp thông tin về các ứng dụng đang chạy trên hệ thống của bạn, các quy
trình và bộ nhớ được sử dụng hoặc dữ liệu khác về những quy trình và thống kê về bộ nhớ
và bộ xử lý.
Tắt-Mở Task Manager
Cách 1:
Vào thanh Start -> Run -> gõ Gpedit.msc
Chạy theo đường dẫn: User Configuration -> Administrative Templates -> System -> Ctrl+Alt+Del
Options and open Remove Task Manager
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 2
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Trong bảng Remove Task Manger: Chọn Enable nếu muốn mở Task Manger hoặc Disable
nếu muốn tắt Task Manger


Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 3
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Ví dụ khi chọn Disable thì khi mở TM sẽ hiện thông báo

Còn Khi Enable lại TM thì TM sẽ dc mở
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 4
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Cách 2:
Vào Run gõ cmd và Open cmd lên
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 5
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
c a s smd gõ:Ở ử ổ
Để Tắt Task Manager:
• REG add HKCU\Software\M icrosoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Sys tem /v DisableTaskMgr /t
REG_DWORD /d 1 /f
Để Mở Task Manager:
• REG add HKCU\Software\M icrosoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Sys tem /v DisableTaskMgr /t
REG_DWORD /d 0 /f
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 6
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Ví dụ khi ta bật TM
Cách 3:
Vào Run gõ regedit

Ch y theo đư ng dân: ạ ờ HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 7

Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
\System and locate DisableTaskMgr để mở cửa sổ
Mở DisableTaskMgr và thay đổi giá trị:
• Để Disable Task Manager:
Thay đổi mục value data thành 1
• Để Enable Task Manager:
Thay đổi mục value data thành 0
Ok để lưu các thay đổi.
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 8
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 9
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
II. Thay Đổi Font Của Sticky Note
Vào Run gõ regedit và chạy theo đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Fonts
Chọn "Segoe Print (TrueType)" và thay bằng "Arial Regular.ttf"
Chọn “Segoe Print Bold (TrueType)" và thay bằng "Arial Bold.ttf"
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 10
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Đây là kế quả:
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 11
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Phần 2: Sử Dụng Active Partition Recovery
Để Phục Hồi Phân Vùng Ổ Đĩa Bị Format
I. Mô Tả Active Partition Recovery (APR)

Active Partition Recovery là một công cụ mạnh được thiết kế để khôi phục lại những
partition đã bị xóa. Active Partition Recovery có thể chạy trên đĩa mềm (phiên bản DOS),
chạy trên Windows và chạy trên WinPE (Active Partition Recovery có trong bộ công cụ
Active Boot Disk). Active Partition Recovery hỗ trợ việc khôi phục partition của các ổ đĩa
được định dạng với các hệ thống file: FAT, NTFS. Phiên bản chạy trên Windows có thể chạy
trên các hệ điều hành thông dụng hiện nay như XP/ 2003.
II. Thực Hành
1. Các phương thức quét
QuickScan: quét nhanh và đơn giản. Khi các partition mới bị xóa nên sử dụng phương pháp
quét này.
SuperScan: quét rất chậm và kỹ lưỡng hơn. Nó quét toàn bộ bề mặt ổ cứng để nhận diện
mọi dữ liệu có thể bị xóa. Nếu sau khi sử dụng lựa chọn QuickScan mà không tìm thấy
partition nào, hãy chuyển sang lựa chọn này.
Khi chạy chương trình Active Partition Recovery, chương trình sẽ tự động dò tìm các ổ đĩa
trên hệ thống. Kết thúc quá trình dò tìm, các ổ đĩa sẽ được hiển thị trên danh sách dạng cây.
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 12
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Giao diện của chương trình Active Partition Recovery
Trên hình thì ổ cứng thứ 2 đã bị xóa các partition. Khi Active Partition Recovery chạy, nó sẽ
quét các ổ đĩa trên máy tính và xác nhận ổ cứng thứ 2 không có partition nào cả. Chọn ổ đĩa
thứ 2, sau đó nhắp vào biểu tượng QuickScan trên thanh công cụ. Quá trình QuickScan thực
hiện khá nhanh. Khi kết thúc QuickScan, các partition đã bị xóa sẽ được hiển thị trong mục
Unlocated Partition như hình dưới:
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 13
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Kết quả sau khi thực hiện QuickScan
Trong ví dụ trên hình trên, có 2 partition đã bị xóa. Muốn phục hồi partition nào, nhắp chuột
vào partition đó, sau đó nhắp nút Recover. Xem mục 3 để biết chi tiết các công việc khôi

phục partition.
2. SuperScan: SuperScan sẽ quét toàn bộ ổ cứng để tìm kiếm tất cả ổ đĩa logic và các
partition có tồn tại, đã bị hỏng hoặc bị xóa. SuperScan sẽ đọc mỗi sector của đĩa để tìm
kiếm chứ không chỉ đọc vùng sector đầu tiên như QuickScan đã thực hiện. So với
QuickScan, SuperScan thực hiện rất chậm và nó thường đưa ra nhiều kết quả tốt hơn. Để
chạy SuperScan, chọn ổ đĩa cần quét, sau đó nhắp vào biểu tượng SuperScan trên thanh
công cụ.
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 14
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
SuperScan Options
Trên hộp thoại SuperScan Options, có thể lựa chọn lại ổ đĩa ở mục Scan what. Cũng có thể
lựa chọn vùng sector cần quét để giảm bớt thời gian quét. Lựa chọn các dạng hệ thống file
như FAT12, FAT16, FAT32, NTFS trong mục Analyze Partitions. Sau đó nhắp nút Start để
bắt đầu quá trình quét. Quá trình quét này diễn ra khá chậm, có thể theo dõi thanh trạng thái
bên dưới để xác định % công việc hoàn thành. Kết thúc quá trình SuperScan, các partition
tìm thấy sẽ được liệt kê trong mục SuperScan như hình dưới.
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 15
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Kết quả sau khi thực hiện SuperScan
Trong ví dụ này là hình ảnh của việc sử dụng QuickScan và SuperScan trên cùng một ổ đĩa.
Do đó bạn có thể so sánh được các partition tìm thấy và nhận thấy rằng SuperScan đưa ra
nhiều thông tin hơn so với QuickScan. Trên hình, SuperScan đưa ra thông tin về 5 partition
tìm thấy từ #0 đến #4 và có chú thích tình trạng là “Not Bad”, Bad, hoặc “Very Bad”. Nếu
tình trạng của partition là “Not Bad” thì khả năng khôi phục partition là hoàn toàn. Do
SuperScan thực hiện rất chậm (vì phải quét từng sector) nên SuperScan có thêm tính năng
results – lưu lại kết quả đã quét để có thể quét tiếp khi cần thiết.
Lưu lại SuperScan results - Khi đang sử dụng SuperScan, muốn tạm dừng quét và lưu lại
kết quả đã quét, bấm nút Stop trên thanh công cụ. Các partition đã quét được sẽ được hiển

thị trong mục SuperScan. Chuột phải vào mục này, trên menu chuột phải, chọn Save Scan
Results. Sẽ xuất hiện hộp thoại cho phép lựa chọn tên file (file đuôi scn) và đường dẫn để
lưu file kết quả.
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 16
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Lưu lại kết quả khi đang quét
sử dụng SuperScan results Để sử dụng file .scn đã lưu, khi chạy Active Partition
Recovery, trên chọn menu File -> Open SuperScan results. Khi đó trên cây xuất hiện mục
SuperScan đã lưu lại, chuột phải vào mục đó, trên menu chuột phải, chọn Resume để tiếp
tục việc quét.
3. Khôi phục lại Partition đã xóa sau khi sử dụng QuickScan hoặc SuperScan: Sau khi
sử dụng QuickScan (hoặc SuperScan), danh sách các partition sẽ xuất hiện trong mục
Unlocated Partition (hoặc mục SuperScan). Trước khi khôi phục, cần xem thông tin về
partition bằng cách chuột phải vào partition đó, trên menu chuột phải chọn Properties.
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 17
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Hộp thoại Partition Properties
Trên hộp thoại Properties, cần xác định thông tin về partition đó có chính xác hay không (có
thể đánh giá qua kích thước của partition). Để khôi phục một partition nào đó, chọn vào
partition đó và nhắp nút Recover trên thanh công cụ (có thể chuột phải vào partition cần
khôi phục, trên menu chuột phải, chọn Recover). Xuất hiện hộp thoại như hình dưới:
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 18
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Hộp thoại Recover
Trên hộp thoại Recover, chọn “Assign Disk Letter” là nhãn đĩa gán cho partition muốn khôi
phục. Lưu ý chọn tính năng “Backup Current Partitioning Info” để tạo file .BKP. Sau đó
nhắp nút Recover.

4. Lưu và khôi phục Disk Partitioning Info: Như đã nói ở phần đầu, Disk Partitioning
Info bao gồm MBR, Partition Table và các Volume Boot Sector cho mỗi partition trên đĩa.
Việc lưu Disk Partitioning Info sẽ giúp cho bạn có khả năng khôi phục lại cấu trúc gốc của
việc phân chia các partition khi đĩa gặp sự cố.
Để lưu Disk Partitioning Info, thực hiện các bước sau:
Chọn ổ đĩa vật lý muốn tạo bản lưu của Disk Partitioning Info.
Chọn menu Tools -> Backup Partitioning Info, sau đó lựa chọn tên file để sao lưu (file có
phần mở rộng là BKP. Để khôi phục Disk Partitioning Info từ file BKP, thực hiện các bước
sau:
Chọn ổ vật lý mà bạn muốn khôi phục Disk Partitioning Info. Chọn menu Tools -> Restore
Partitioning Info, sau đó lựa chọn file BKP tương ứng.
Xác định lại chính xác Disk Partitioning Info của đĩa đó, công việc khôi phục sẽ được thực
hiện.
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 19
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Phần 3: Tạo USB Hirrent Boot
I. Chuẩn bị
Trước hết cần chuẩn bị nguyên liệu như sau:
Một chiếc USB dung lượng 256Mb trở lên.
Phần mềm USB Disk Storage Format.
Bộ file trong đĩa Hiren's Boot càng mới càng tốt (9.7 trở lên) hiện tại là 10.0 tải tại các địa
chỉ sau:
Bản đã vá bàn phím US thông dụng:
Part1:
Part2: />
Ngoài ra là một cái máy tính hỗ trợ boot từ USB.
II. Tiến hành
Bước 1:Cắm USB vào format bằng phần mềm USB Disk Storage Format:
Bước 2: Chạy chương trình grubinst_gui.exe Grub 4 Dos grub4dos.zip

Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 20
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Bước 3: Copy file grldr và menu.lst (từ grub4dos.zip đã giải nén) vào USB
Bước 4: Copy mọi thứ trong đĩa Hiren's Boot CD vào USB cụ thể là thư mục HBCD
Bước 5: Chạy thử sản phẩm
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 21
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
Phần 4: Bên trong Case máy tính
Mainboard là gì?
Đối với máy vi tính, Mainboard (còn được gọi Việt hóa là bo mẹ hay bo mạch chủ -
motherboard), là một bản mạch đóng vai trò là trung gian giao tiếp giữa CPU và các

thiết
bị khác của máy tính. Một cách tổng quát, nó là mạch điện chính, trung tâm, của

một hệ
thống hay thiết bị điện tử; tuy rằng thuật ngữ này thường dùng trong máy tính

cá nhân.
Mainboard kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp tới mọi phân của máy tính.
Thành phần cấu tạo mainboard
Mainboard điển hình dùng để nghiên cứu: Mainboard Foxconn g41mx 2.0 Series
Trang 4
Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1 Trang 22
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
GVHD: Trương Minh Huy
1. 4-pin ATX 12V Power Connector 2. System FAN Header

3. IR/CIR Connector 4. PCI Express x1 Slot
5. PCI Express x16 Slot 6. PCI Slots
7. S/PDIF_OUT Connector 8. CD_IN Connector
9. Front Audio Connector 10. Clear CMOS Jumper
11. Floppy Connector 12. Front USB Connectors
13. South Bridge: Intel ® ICH7 14. TPM Connector
15. SATA Connectors 16. Front Panel Connector
17. IDE Connector 18. Speaker Connector
19. 24-pin ATX Power Connector 20. DDR2 DIMM Slots
21. CPU_FAN Header 22. North Bridge: Intel ®
G41
23.LGA 775 CPU Socket
Các thành phần quan trọng của một bo mạch: Socket (đế cắm CPU), chip
Trang 23
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1
cầu Bắc,

chip cầu Nam, khe cắm RAM, khe cắm mở rộng, các IC điều khiển
NET, Audio, ,

các cổng kết nối thiết bị ngoại vi, I/O, BIOS, CMOS
1. Đế cắm CPU
Bộ phận này còn được gọi là socket. Đây là
bộ phận để lắp cố định CPU vào bo
mạch

chủ. Mỗi dòng chip CPU khác nhau
thì

thích hợp với mỗi loại bo mạch chủ

khác

nhau, số socket càng lớn thì thích
hợp cho

dòng CPU hiện đại hơn. Ví dụ
như dòng

socket của Intel: LGA775 (đây
là loại

socket trong mainboard Foxconn
ở trên),
LGA1156, LGA1366. Con số đằng sau là số điểm tiếp xúc với CPU.
2. Chíp cầu Bắc
 Chức năng: điều khiển các thành phần có tốc độ cao như CPU, RAM,

Card
Video. Điều khiển về tốc độ Bus và điều khiển chuyển mạch dữ

liệu.
 Kết nối: chân chipset Bắc kết nối đến CPU, RAM, Card Video và
Chipset Nam.
 Hư hỏng: chipset Bắc mà hỏng thì CPU cũng không hoạt động do không

có tín
hiệu reset CPU vì vậy máy sẽ không khởi động, quạt nguồn vẫn

chạy do
mạch mở nguồn ở chipset Nam vẫn tốt.

 Sửa chữa: chỉ thay thế chipset Bắc khi đã kiểm tra kĩ CPU và đã nạp lại
BIOS, vì chipset Bắc ít khi bị hư hỏng và hơn nữa, thay mới nó rất phức

tạp
.
 Hình ảnh:
Trang 24
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1
3. Chip cầu Nam
 Chức năng: điều khiển các thành phần có tốc độ chậm như Card Sound,

Card
NET, ổ cứng, ổ CD ROM, cổng USB, IC. Điều khiển các cổng

SIO, ROM
BIOS, IC điề khiển chuột phím, điều khiển tắt mở nguồn.
 Kết nối: chân chipset Nam kết nối đến PCI để ra các card mở rộng, đến

khe
IDE để ra các ổ đĩa, đến BIOS, đến IC SIO để điều khiển các cổng

FDD,
cổng Serial.
 Hư hỏng: chipset Nam hỏng có thể sinh ra nhiều bệnh khác nhau, trong

đó
thường gặp nhất là bệnh mất reset máy không khởi động được, hoặc bệnh
không mở được nguồn, bệnh không nhận cổng USB, không nhận ổ

đĩa ở cổng

IDE.
 Sửa chữa: ta có thể thay thế chipset Nam khi gặp các bệnh: bật công tắc

quạt
nguồn không quay, kiểm tra bằng Card Test Main thấy mất tín hiệu

reset, máy
không nhận USB, không nhận ổ cứng,
 Hình ảnh:
Trang 25
Đặng Văn Dũng, Đặng Nguyên Vũ – 11T1

×