Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÒNG GIAO DỊCH LONG TRƯỜNG – CHI NHÁNH 9 TP.HCM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.38 KB, 65 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
PHÒNG GIAO DỊCH LONG TRƯỜNG – CHI NHÁNH 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD :ThS. TRẦN TIẾN LỘC
SVTH : NGUYỄN HÀN VÂN
LỚP : DHTN6C
MSSV : 10158221
TP.HCM, tháng 03 năm 2014
1
LỜI CẢM ƠN
______________________________________________________________________
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Tài chính - Ngân
hàng Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Trần Tiến Lộc đã nhiệt tình góp ý,
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập.
Em cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ NHNN & PTNN Phòng giao dịch
Long Trường - Chi nhánh 9 TP.HCM đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành
công việc trong quá trình thực tập tại Phòng giao dịch. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến anh Nguyễn Vương San và anh Phạm Văn Quân đã cho em cơ hội tiếp xúc với
môi trường thực tiễn, thực hành công việc của một cán bộ tín dụng. Đồng thời luôn sẵn
lòng giải đáp những thắc mắc, cung cấp những kiến thức mà em còn thiếu và cách vận
dụng sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.


Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể quý thầy cô, các anh chị phòng tín dụng
nhiều sức khỏe và thành công trong công việc.
TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực tập
Nguyễn Hàn Vân
2
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP












TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Người nhận xét
(Ký tên, đóng dấu)
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













TP.HCM, ngày tháng năm 2014
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
______________________________________________________________________
NHNN & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
PGD Phòng giao dịch
CN Chi nhánh
CN 9 Chi nhánh 9
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
ĐVT Đơn vị tính
CVTD Cho vay tiêu dùng
CBTD Cán bộ tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
______________________________________________________________________
6
DANH MỤC ĐỒ THỊ
_________________________________________________________________________
7
MỤC LỤC
_________________________________________________________________________

LỜI MỞ ĐẦU
______________________________________________________________________
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều
mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên,
không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm
của mình. Nắm bắt được thực tế đó, các Ngân hàng thương mại đã phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các nhu cầu
mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Sau một thời gian ra đời, hoạt động cho
vay tiêu dùng đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế cũng như mang lại nguồn thu
nhập đáng kể cho Ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn
mang ý nghĩa sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động với cơ quan,
doanh nghiệp, nơi họ làm việc, từ đó có thể tăng năng suất lao động và khả năng cống
hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hóa trong hoạt động của Ngân
hàng kết hợp với sự cạnh tranh trong việc giải quyết đầu ra cho nguồn vốn của Ngân
hàng thì mảng tín dụng tiêu dùng được các ngân hàng sử dụng như là nghiệp vụ hướng
đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng mà trước đây chưa được khai thác.
Xuất phát từ những vấn đề trên PGD Long Trường - Chi nhánh 9 TP HCM-
NHNo&PTNT Việt Nam cũng đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng với các sản
phẩm như: cho vay hỗ trợ mua nhà, cho vay mua phương tiện đi lại, cho vay sản
xuất…Trải qua quá trình triển khai và rút kinh nghiệm PGD cũng đã thu được những
kết quả khả quan. Để tìm hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Long
Trường-Chi nhánh 9 TP HCM và đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay cũng như hoạt động kinh doanh của PGD trong tương lai nên
8
em chọn đề tài “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÒNG
GIAO DỊCH LONG TRƯỜNG – CHI NHÁNH 9 TP.HCM” làm báo cáo thực tập.

9
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng và mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong Ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay họa động cho vay tiêu dùng tại PGD
Long Trường - Chi nhánh 9 TP HCM- NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD
Long Trường - Chi nhánh 9 TP HCM- NHNo&PTNT Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Những vấn đề lý luận và thực trạng cho vay tiêu dùng tại
PGD Long Trường - Chi nhánh 9 TP HCM- NHNo&PTNT Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Long Trường - Chi
nhánh 9 TP HCM- NHNo&PTNT Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so
sánh, tổng hợp…để phân tích và suy luận từ đó đánh giá thực trạng và tìm giải pháp.
5. Cấu trúc bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của bài báo cáo được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Phòng Giao Dịch Long Trường – Chi nhánh 9 TP.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp - kiến nghị nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu
dùng tại NHNN & PTNT Phòng Giao Dịch Long Trường - Chi nhánh 9 TP.HCM.
Với thời gian nghiên cứu chưa nhiều, cùng phạm vi nghiên cứu chưa được sâu
rộng, cộng với kiến thức hạn chế của mình, bài làm này khó tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận được những góp ý chân thành từ các thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn
10

Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHO
TIÊU DÙNG
1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG:
1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Với tư cách là định chế tài chính trung gian là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn,
NHTM huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn vốn này cấp tín dụng
cho các chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa
ngân hàng với khách hàng, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho khách hàng
dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với
cam kết là khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Hay nói cách khác, đứng trên góc độ NHTM, tín dụng là hình thức sử dụng vốn
của ngân hàng thông qua việc chuyển giao vốn tín dụng cho khách hàng dưới hình
thức bằng tiền hoặc tài sản mà khách hàng cam kết hoàn trả nợ và lãi đúng hạn.
Bản chất của tín dụng được hiểu trên hai góc độ khác nhau:
- Thứ nhất: Về mặt kinh tế, tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối và sử dụng vốn.
- Thứ hai: Về mặt tài chính, tín dụng được xem là một số vốn để cho vay,
mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng:
Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ tín dụng đó là tính hoàn trả. Để có thể cung
ứng vốn tín dụng kịp thời, ngân hàng phải huy động vốn từ cách khách hàng trong nền
kinh tế; vì vậy việc thu hồi vốn tín dụng từ việc hoàn trả nợ vay là yêu cầu tất yếu của
hoạt động tín dụng cuả NHTM.
Khi chuyển giao vốn tín dụng, ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho khách hàng chứ không chuyển giao quyền sở hữu vốn. Khách hàng sử dụng vốn
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 11
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
tín dụng phải hoàn trả nợ gốc kèm theo lãi. Tiền lãi phải trả chính là chi phí cho việc

sử dụng vốn tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có,
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, đồng hành với thu nhập
càng lớn thì rủi ro càng cao, nên hoạt động cấp tín dụng của NHTM hầu hết các nước
trên thế giới đều phải có khung pháp lý và được ngân hàng trung ương kiểm soát chặt
chẽ.
Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình tín
dụng, đồng thời mọi tác nghiệp của hoạt động tín dụng cần phải được kiểm tra, giám
sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng nợ xấu.
1.1.3. Vai trò của tín dụng:
- Góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa: Tín dụng là nguồn
cung ứng vốn; đồng thời là công cụ thúc đẩy tập trung tích tụ vốn cho
các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Thông qua việc thực hiện chức
năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm
giảm khối lượng tiền mặt lưu thông, giảm lạm phát, ổn định giá cả.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội
và cũng là để phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng giao
lưu kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc cấp tín dụng:
Người xin cấp tín dụng hoặc người đi vay phải tuân thủ các nguyên tắc mà ngân
hàng đưa ra nhằm đảm vảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Các nguyên này được
xây dựng trên cơ sở phải đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ nợ gốc
và lãi cho ngân hàng.
Tại Việt Nam đối với người sử dụng vốn tín dụng hoặc trong trường hợp cho
vay phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản sau:
• Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 12
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc

- Vốn tín dụng phải sử dụng đúng mục đích là nguyên tắc cơ bản hàng đầu
của NHTM và được sử dụng xuyên suốt trong kỹ thuật tín dụng của ngân
hàng.
- Khi thực hiện nguyên tắc này ngân hàng giải quyết các vấn đề liên quan
đến việc cấp tín dụng cho ai ?; sử dụng vốn tín dụng để làm gì ?. Mục
đích sử dụng vốn tín dụng phải hợp pháp, đối với doanh nghiệp cần phù
hợp với chức năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội; còn đối với cá nhân thì mục đích sử dụng vốn
tín dụng phải đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Mục đích cấp tín dụng hay mục đích vay phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng tín dụng, là điều kiện cần thiết đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy về phía ngân hàng,
trước khi cấp tín dụng cần thẩm định mục đích sử dụng vốn của khách
hàng, sau khi cấp tín dụng cần kiểm tra khách hàng sử dụng vốn đúng
mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không?. Nếu khách
hàng sử dụng vốn tín dụng không đúng mục đích thỏa thuận với ngân
hàng, sẽ dẫn đến kinh doanh không hiệu quả, gây thất thoát vốn không
tạo ra được khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Về phía khách hàng, sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi là một nguyên tác mang tính tất yếu khách quan không
thể thiết trong hoạt động cấp tín dụng. Nguồn vốn mà NHTM sử dụng để cấp tín dụng
chủ yếu là nguồn vốn do NHTM huy động từ các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của
khách hàng trong khoảng thời gian nhất định. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở
hữu là khách hàng mà ngân hàng chỉ tạm thời quản lý, sử dụng và ngân hàng phải đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không
được hoàn trả, thì tất yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 13

Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng cần xác định thời hạn cấp tín dụng hay
thời hạn cho vay hợp lý và nguồn trả nợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM thu
hồi nợ.
Thực hiện tốt nguyên tắc này giúp hoạt động kinh doanh ngân hàng được tiến
hành bình thường, an toàn và nâng cao hiệu quả. Còn về phía khách hàng quan tâm
đến hiệu quả kinh doanh, thu nhập trả nợ, tạo điều kiện thuận lợi để trả nợ NHTM.
Giữa hai nguyên tắc trên có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng.
1.1.5. Điều kiện cấp tín dụng:
Các ngân hàng trên thế giới khi thẩm định để quyết định cho vay, bảo lãnh, bao
thanh toán,… hay bất kỳ một hình thức tín dụng nào khác, đều có quy định các điều
kiện cụ thể, nhằm tạo cơ sở bảo đảm ngân hàng có thể thu hồi vốn tín dụng. Các
NHTM đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn nhằm phân loại và lựa chọn khách hàng để
cấp tín dụng. Những điều kiện này có thể khác nhau và tùy theo từng ngân hàng cụ
thê, song nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm đến các điều kiện sau:
- Điều kiện về pháp lý: khách hàng phải đảm bảo có đủ năng lực pháp lý
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình. Đây chính là
điều kiện tiền đề cần thiết để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra giữa khách
hàng và ngân hàng; đồng thời cũng là cơ sở đảm bảo quyền lợi của cả
hai bên.
- Mục đích sử dụng vốn: phải hợp lí, hợp pháp và hiệu quả. Điều này
nghĩa là mục đích sử dụng vốn phải không trái pháp luật, phục vụ tốt
nhất cho việc thức hiện phương án, dự án; đồng thời phải phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế chung của ngành, của địa phương và
của cả nước.
- Năng lực tài chính: thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của khách
hàng tham gia vào phương án/ dự án; tình hình biến động của tài sản và
nguồn vốn; tình hình thu chi cũng như khả năng thanh toán của khách
hàng phải đảm bảo việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 14
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
- Năng lực sản xuất, kinh doanh: thể hiện ở quy mô, năng suất, khả năng
đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng mở rộng
sản xuất. Ngoài ra, các ngân hàng yêu cầu khách hàng phải hoạt động ổn
định và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định; nếu lỗ thì phải có
phương án khác phục khả thi.
- Tính khả thi của phương án/ dự án: thực hiện phương án/ dự án khả thi
và hiệu quả là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh của khách hàng, phù hợp với phương hướng
phát triển kinh tế của địa phương và cả nước; đồng thời với các khả năng
hiện có đủ đáp ứng các yêu cầu của phương án/ dự án. Đây là yêu cầu
bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh.
- Các biện pháp bảo đảm: do đặc điểm của các khoản tín dụng tiềm ẩn
nhiều rủi ro nên ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp
bảo đảm tín dụng nhằm bảo đảm cho ngân hàng thu được nợ nếu có rủi
ro xảy ra. Hình thức bảo đảm thông thường là thế chấp, cầm cố tài sản
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba. Trong một số trường hợp,
nếu khách hàng có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh, có phương án kinh
doanh khả thi và hiệu quả theo đánh giá của ngân hàng thì có thể được
cấp tín dụng không cần tài sản đảm bảo.
1.1.6. Các hình thức cấp tín dụng:
- Nghiệp vụ cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng
chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc
và lãi.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn,
trong đó bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê quyền sử dụng tài sản
cho thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian sử dụng
tài sản, bên thuê phải trả tiền cho bên cho thuê. Khi kết thúc thời hạn,

bên thuê có quyền mua lại tài sản, tiếp tục thuê tài sản hoặc hoàn trả lại
tài sản cho bên cho thuê.
- Nghiệp vụ chiết khấu: là loại hình tín dụng gián tiếp, trong đó NHTM sẽ
thanh toán trước cho các giấy tờ có giá khi chưa đến hạn, với điều kiện
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 15
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
khách hàng đề nghị chiết khấu phải chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ
có giá đó cho ngân hàng.
- Nghiệp vụ bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho NHTM theo thỏa thuận.
- Nghiệp vụ bao thanh toán: là hình thức tài trợ cho hoạt động mua bán
những khoản phải thu chưa đến hạn từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh; cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
- Nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
1.2. LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
 Khái niệm
Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân và hộ gia đình nhằm
tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, phát triển kinh
tế hộ gia đình và chi tiêu khác.
 Đặc điểm
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, rủi ro của món vay luôn cao hơn các loại cho vay khác và nguồn trả nợ chủ yếu
của người vay có thể biến động lớn vì cậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn
mức lãi suất của các loại cho vay khác trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Khi nền kinh tế thịnh vượng, nhu cầu của người dân được nâng cao thì nhu cầu
vay tiêu dùng cũng được tăng lên. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm tiêu dùng của

người dân cũng rất lớn dẫn đến số lượng các khoản vay tiêu dùng cũng tăng lên.
Nhu cầu vay của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, mức thu nhập và
trình độ học vấn của khách hàng. Khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân nên
việc xác minh tài chính thường rất khó. Nên việc chứng minh tài chính khách hàng
thường dựa vào tiền lương và sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 16
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song nó rất quan trọng trong
việc quyết định cho vay cũng như khả năng hoàn trả các khoản vay.
1.2.2. Đối tượng của tín dụng tiêu dùng
Là cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhằm để giải quyết các nhu cầu
chi tiêu trong đời sống mà thu nhập hiện tại của họ chưa thể đáp ứng.
Những cá nhân có thu nhập thấp, nhu cầu vay vốn thường không cao, chủ yếu
để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cấp thiết trong đời sống. Mà tín dụng tiêu dùng
lại phụ thuộc vào mức thu nhập nên những người có thu nhập thấp bị hạn chế trong
các khoản vay tiêu dùng.
Những cá nhân có thu nhập trung bình, mức sống tương đối ổn định, nhu cầu
vay vốn của họ thường để giải trí hoặc mua sắm những vật dụng có giá trị lớn mà hiện
tại họ thiếu tiền để chi trả hoặc không muốn dùng đến những khoản dự phòng.
Đối với những người có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng lại rất lớn nhất là
khi vốn của họ đã dùng vào việc đầu tư dài hạn
1.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp:
Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó việc trả nợ vay được thực hiện nhiều
lần theo những kỳ hạn nhất định. Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những khoản
vay mua sắm các đồ dùng có giá trị lớn và tính sử dụng lâu bền. Thông thường ngân
hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản mua sắm, số
còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặc
khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản của mình định mua.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp:
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 17
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
Theo phương thức này thì khách hàng phải thanh toán nợ vay một lần khi đến
hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
Áp dụng với đối tượng vay tiêu dùng mà đối tượng vay là đối tượng tổng hợp
( là đối tượng mà người vay không thể kê khai trong đơn xin vay được)
Ngân hàng ký với khách hàng một hợp đồng tín dụng, trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng chi vượt một mức nào đó so với dư có trên tài khoản tiền gửi của cá
nhân đó, với một thời hạn nào đó. Người vay được quyền dùng dư nợ này vào bất cứ
mục đích nào. Việc rút tiền vay được thực hiện bằng nhiều cách như: rút tiền mặt,
chuyển khoản…nhưng phổ biến là việc rút bằng thẻ tín dụng.
1.2.3.2. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp:
Là các hoạt động thông qua việc mua lại các khoản phát sinh do công ty bán
hàng bán trả chậm cho khách hàng. Trong trường hợp này, công ty bán hàng sẽ ký kết
hợp đồng mua bán nợ với ngân hàng, sau đó công ty bán hàng và người tiêu dùng sẽ
ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa ( thông thường người tiêu dùng phải trả trước
một phần giá trị hóa đơn). Công ty bán hàng sẽ giao hàng hóa cho khách hàng và bán
bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho công ty bán lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng sẽ thanh
toán tiền trả góp cho ngân hàng. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, tùy vào
hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và công ty bán hàng mà ngân hàng có quyền truy đòi
hoặc không truy đòi công ty bán hàng.
Tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng
- Giảm được chi phí trong cho vay
- Vay vốn đúng mục đích
- Mở rộng quan hệ với khách hàng và các tổ chức khác
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp:

SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 18
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
Là phương thức tín dụng mà ngân hàng gặp trực tiếp khách hàng phỏng vấn,
thẩm định và quyết định tín dụng cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng. Phương
thức này thường được thực hiện thông qua các hình thức sau:
o Thấu chi: cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản của mình vượt quá số dư tự
có tới một mức nào đó đã được hai bên thỏa thuận.
o Trả góp: khách hàng vay và trả dần số tiền vay ( vốn + lãi) theo định kỳ
o Thẻ tín dụng: ngân hàng phát hành thẻ cho người đủ điều kiện với việc ấn định
hạn mức tín dụng để khách hàng thực hiện việc thanh toán cho các nhu cầu chi
tiêu của mình.
Tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
o Linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp vì ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với
ngân hàng nên hiểu rõ khách hàng.
o Có những thỏa thuận làm thỏa mãn quyền lợi của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
o Sự cho vay được quyết định bởi nhân viên tín dụng của ngân hàng chứ không
phải là những nhân viên của công ty bán lẻ như trong cho vay tiêu dùng gián
tiếp.
1.2.4. Ý nghĩa của tín dụng tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng góp phần giải quyết những nhu cầu cấp thiết trong cuộc
sống hàng ngày của người vay, đặc biêt là người lao động có thu nhập thấp và trung
bình.
Thông qua nguồn vốn vay ngân hàng, người tiêu dùng có thể nâng cao được
mức sống giúp họ tiếp cận nhanh chóng với các sản phẩm có trình độ khoa học kỹ
thuật cao.
Đối với ngân hàng
Tín dụng tiêu dùng góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay của ngân hàng,
mở rộng quan hệ với khách hàng, và có nhiều cơ hội để bán thêm các sản phẩm
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 19

Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
khác…giúp tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng với các tổ chức tín dụng
khác
Các khoản vay tiêu dùng hầu hết là ngắn và trung hạn, phương thức thanh toán
là trả góp, khoản vay tương đối nhỏ phân tán trên số lượng khách hàng nên ngân hàng
tránh được rủi ro, thu hổi vốn thường xuyên, nâng cao khả năng thanh khoản.
Đối với nền kinh tế
Tín dụng tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ
trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng, các doanh
nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA NGHIỆP VỤ
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
a) Chỉ tiêu định tính:
 Nguyên tắc đảm bảo cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều được dựa trên nguyên tắc nhất định. Do hoạt
động của ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó có thể ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có những nguyên tắc
khác nhau. Trong đó, nguyên tắc cho vay là nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân
hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản vay, điều đầu tiên phải xem xét khoản vay
đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không?
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành
quyết định số: 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tại điều 6, Nguyên tắc cho vay, quy định rõ:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 20
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín

dụng.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ khoản vay nào
cũng phải đảm bảo.
b) Chỉ tiêu định lượng:
 Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay:
Mức độ tăng trưởng dư nợ tuyệt đối CVTD = dư nợ CVTD năm nay – dư nợ CVTD
năm trước
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng theo quy mô. Một ngân
hàng có mức dư nợ cho vay tương đối và tuyệt đối trong năm tăng tức là hoạt động
cho vay tiêu dùng đã mở rộng hơn.
 Chỉ tiêu quay vòng vốn:
Doanh số CVTD là số tiền mà ngân hàng tiến hành cho khách hàng vay trong
một thời kỳ nhất định. Doanh số cao cho thấy quy mô cho vay tiêu dùng cao. Đây là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng CVTD. Chỉ tiêu quay vòng vốn
CVTD được sử dụng nhằm để đánh giá hiệu quả sử dụng của các khoản CVTD của
ngân hàng. Vòng quay này càng cao chứng tỏ ngân hàng quay vòng vốn nhanh, không
bị ứ đọng vốn. Điều này tạo thuận lợi cho các cá nhân cũng như hộ gia đình trong việc
sử dụng vốn. Từ đó, nâng cao chất lượng tín dụng giúp tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại:
Đây là một trong các chỉ tiêu mà ngân hàng thường hay sử dụng trong quá trình
đánh giá hiệu quả hoạt động của nhóm. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa
nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng ở một thời điểm nhất định thường là một
tháng, một quý hoặc một năm. Nếu ngân hàng xem xét thấy tỷ lệ nợ quá hạn cao tức
khả năng thu hồi khoản vay đó gần như không chắc chắn, chất lượng cho vay thấp,
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 21
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
điều này có ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng
được xem là làm ăn có hiệu quả thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Vậy nợ quá hạn là gì? Nợ
quá hạn là các khoản nợ mà khi đến kỳ hạn nợ khách hàng không trả được gốc và
(hoặc) lãi đúng hạn, điều này vi phạm nguyên tắc cho vay của ngân hàng (khách hàng

phải trả gốc và lãi đúng hạn). Vì vậy, có ảnh hưởng lớn đến tính an toàn của khoản vay
gây rủi ro cho ngân hàng. Nợ quá hạn có thể chia thành hai loại:
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: đây là các khoản nợ mà khi đến hạn khách
hàng không trả được hết nợ gốc và lãi nhưng vẫn có khả năng hoàn trả. Có nhiều lý do
dẫn đến việc khách hàng không trả được nợ đúng hạn như khách hàng bán được hàng
nhưng tạm thời chưa thu được, do khó khăn nhất định trong thời gian ngắn tạm thời
chưa trả được ngân hàng, do thiên tai dịch bệnh,…. Khi khách hàng được ngân hàng
đánh giá là khoản nợ quá hạn sẽ phải chịu lãi suất phạt bằng 150% lãi suất trong hạn
theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Nó được đo bằng:
+ Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ khó đòi): là các khoản nợ quá hạn
gần như không có khả năng thu hồi dẫn đến việc ngân hàng bị mất vốn. Nguyên nhân
của điều này là khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán, người vay cố tình
lừa đảo ngân hàng,…
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng có nợ quá hạn. Tỷ lệ này ở các ngân hàng khác
nhau là khác nhau. Các ngân hàng luôn tìm mọi cách để giảm thiểu tối đa nợ quá hạn,
tỷ lệ nợ quá hạn khi cho vay cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Thông thường tỷ
lệ nợ quá hạn của các ngân hàng phải dưới 5%.
 Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn CVTD:
Đây là một trong các chỉ tiêu quan trọng quyết định đến chất lượng CVTD của
NHTM. Nguồn thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ lãi thu được của hoạt động cho
vay. Nó chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 22
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
đồng thời đảm bảo bù đắp được các khoản chi phí cho ngân hàng như chi phí huy động
tiền gửi,… Vì vậy khi đánh giá các khoản vay của ngân hàng thương mại cần xem xét
đến khả năng sinh lời của nó. Chỉ tiêu mức sinh lời được đo bằng tổng thu lãi từ
nghiệp vụ cho vay tieu dùng trên dự nợ bình quân.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng CVTD càng tốt, nguồn lợi nhuận ngân
hàng tạo ra từ hoạt động này càng lớn.
Ngoài các chỉ tiêu trên, cũng có các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu cơ cấu tín dụng,

chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, … Và các chỉ tiêu định tính như công tác thẩm
định cho vay, quy chế cho vay, thời gian cho vay, … Mỗi chỉ tiêu dù định tính hay
định lượng đều có những ý nghĩa rõ ràng. Vì vậy khi xem xét đánh giá chất lượng
CVTD không chỉ xem xét một chỉ tiêu mà phải xem xét một cách tổng hợp các chỉ tiêu
trên.
1.4. HỒ SƠ CHO VAY TIÊU DÙNG:
Hồ sơ khách hàng:
- Các văn bản công nhận tư cách tổ hợp tác, tư cách dân sự - đối với khách
hàng là tổ hợp tác.
- Chứng minh thư hộ chiếu (đối với người nước ngoài).
- Giấy đăng kí kết hôn (nếu trong trường hợp khách hàng đã lập gia đình).
- Sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên,
chứng minh nhân dân ( hay hộ chiếu ).
Hồ sơ khoản vay:
- Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn.
- Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn.
- Tài liệu chứng minh thu nhập :Hợp đồng lao động, xác nhận lương, hợp
đồng cho thuê nhà,thuê xe, giấy phép kinh doanh…của người vay.
Hồ sơ bảo đảm tiền vay:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; trích lục bản đồ
thử đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản… và các giấy tờ liên quan
khác. Nếu vay không có
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 23
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
tài sản bảo đảm đối vớI cán bộ công nhân viên thì cần xác nhận của cơ quan quản lý
lao động (theo mẫu) và hợp đồng lao động.
Đối với trường hợp cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, tín phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ tài chính, chính ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác phát hành hoặc số dư tài khoản tiền gửi tại
Vietinbank (gọi chung là giấy tờ có giá): Với khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy

tờ trị giá được bằng tiền đó, thì quý khách phải có những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án SXKD (theo mẫu).
- Giấy tờ có giá kèm theo giấy xác nhận của nơi quản lý và phát hành giấy
tờ
có giá đó (theo mẫu).
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc CMND và các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
1.5. QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG:
a) Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay:
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định mà khách hàng phải đáp
ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
b) Thẩm định:
Đây là khâu quan trọng nhất của quy trình tín dụng để xác minh tính chính xác
của giấy tờ khách hàng đã nộp cho ngân hàng đồng thời làm căn cứ cho quyết định về
việc cho phép vay vốn hay không, và quyết định đó có chính xác hay không đều dựa
trên kết quả của bước thẩm định này.
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn: kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp
và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông
tin.
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 24
Báo Cáo Thực Tập GVHD: ThS. Trần Tiến Lộc
Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn: đối chiếu nhu cầu xin vay với
danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy
định của chính phủ qua từng thời kỳ. Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ,
kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành
về đối tượng vay vốn bằng ngoại tệ.
Điều tra và thu thập thông tin về khách hàng vay vốn: cán bộ tín dụng phải đi
thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin

về: Gia đình của khách hàng vay vốn; mục đích vay vốn của khách hàng; nguồn thu
nhập thường xuyên/thu nhập khác của khách hàng/những thành viên trong gia đình.
Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có) và của người bảo lãnh (nếu có); quan hệ làm
ăn với bạn hàng, giữa khách hàng và người bảo lãnh; tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước và địa phương.
Kiểm tra xác minh thông tin: Việc xác minh này có thể thực hiện thông qua các
nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng tại ngân hàng; thông
qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC); các cơ quản lý trực tiếp khách hàng xin vay
(UBND, Cơ quan Thuế …); các ngân hàng mà khách hàng đã từng hay đang vay vốn ở
đó.
Phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn: Tìm hiểu và phân tích về tư cách
và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự; phân tích, đánh giá tình hình quan hệ
với các tổ chức tín dụng.
Thẩm định TSĐB tiền vay: Khi tiến hành thẩm định TSĐB, CBTD cần phải
làm rõ: Tính pháp lý của giấy chứng nhận quyền sở hữu và các giấy tờ có liên quan tới
TSĐB; nguồn gốc của tài sản bảo đảm, đặc điểm của TSBĐ; xác định giá trị của
TSĐB làm cơ sở để xác định mức cho vay tối đa.
c) Duyệt cho vay:
Đối với CBTD: Trình tờ trình thẩm định/tái thẩm định cùng hồ sơ khoản vay
cho trưởng phòng tín dụng (hoặc người được uỷ quyền). Đồng thời chịu trách nhiệm
SVTH: Nguyễn Hàn Vân Trang 25

×