Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

sk giáo viện dạy g cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.47 KB, 9 trang )

BẢN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY GIỎI
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
I/ PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lý do chọn đề tài :
Muốn có học sinh giỏi , phải có giáo viên giỏi , điều đó xưa nay ai cũng
cơng nhận , bỡi lẽ “ Thầy nào , Trò nấy “, cho nên mỗi giáo viên bất kì ở cấp học
nào cũng đều ra sức phấn đấu để thể hiện được mình là một thầy giáo giỏi, thế
nhưng do điều kiện xã hội trong từng giai đoạn lịch sử đòi hỏi cấp bách cần hồn
thành sứ mệnh giáo dục mà Đất nước giao cho ngành , cho nên mỗi thầy cơ giáo ở
bất cứ bật học nào cũng điều đặt gíao dục lên hàng đầu là cốt lỏi cho sự phát triển
tồn diện của đất nước trên con đường phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước . Để làm sao thoả mãn nhu cầu học tập của học sinh ngày càng tăng về số
lượng , nâng cao về chất lượng sớm hồn thành cơng tác phổ cập giáo dục Tiểu học
ở từng đia phương nói riêng , cả nước nói chung , cho nên ngành giáo dục và đào
tạo tuyển dụng nhiều nguồn giáo viên khác nhau , các hệ đào tạo khác nhau, hiện
tại mặc dù được đào tạo , bồi dưỡng chuẩn hố 12 + 2 nhưng trình độ nghiệp vụ tay
nghề chưa đồng đều dẫn đến chất lượng giảng dạy có lúc có nơi còn lúng túng
trong xử lý tình huống sư phạm , trong đổi mới phương pháp giảng dạy , trong
hướng dẫn học sinh biết cách học và tự học , chủ động trong học tập , … từ đó
nhiều giáo viên chưa mạnh dạn đăng kí tham gia hội giảng đạt giáo viên dạy giỏi
các cấp . Để khắc phục những điểm còn hạn chế , tạo niềm tin trong giảng dạy
phấn đấu đạt giáo viên dạy giỏi của đơn vị nên tơi chọn đề tài “ Biện pháp xây
dựng giáo viên dạy giỏi – Trường Tiểu học Nguyễn thái Bình “.
2. Mục đích nghiên cứu :
Mục đích chọn đề tài này là để cho nhiều giáo viên của nhà trường học
tập , trao dồi về chuyên môn nghiệp vụ , kinh nghiệm và tự phấn đấu để có tay
nghề vững vàng trong hoạt động dạy và học , sử dụng tốt kỹ năng sư phạm , nắm
vững kiến thức , luôn thể hiện tốt thái độ sư phạm một cách hoàn thiện theo hướng
đổi mới trong giáo dục và luôn đạt hiệu quả cao trong các tiết dạy . Từ đó giúp cho
mỗi giáo viên tự tin trong giảng dạy mạnh dạn đăng kí tham gia các hội thi giáo


viên dạy giỏi các cấp và đạt kết quả cao.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
+ Đối tượng : Giáo viên Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình.
+ Phạm vi nghiên cứu : Biện pháp xây dựng giáo viên dạy giỏi các cấp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Do trình độ tay nghề của giáo viên không đồng đều nên chất lượng giảng
dạy cũng thể hiện khác nhau tùy theo mức độ , nhất là việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy – học làm sao cho học sinh được phát huy tối đa tính tích cực
sáng tạo chủ động trong học tập lĩnh hội kiến thức thông qua vai trò chủ đạo của
giáo viên , biết cách học và tự học và có khả năng tư duy tổng hợp để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong thực tiễn, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá , hiện đại
hoá Đất nước . Giúp cho giáo viên biết cách lập kế hoạch bài học hoàn chỉnh và đạt
mục tiêu đã đề ra , tự tin trong giảng dạy nhất là trong tham gia hội giảng giáo viên
dạy giỏi các cấp .
5. Phương pháp nghiên cứu :
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp quan sát.
6. Nội dung của đề tài :
+ Những tiêu chí cần đạt của một giáo viên dạy giỏi.
+ Những biện pháp tự học, tự bồi dưỡng, biện pháp xây dựng cho giáo viên để
đạt được các tiêu chí của giáo viên dạy giỏi.
+ Kết quả thực hiện của đề tài trong đơn vị.
II/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
Chương I : Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.Cơ sở pháp lí : Căn cứ vào Thông tư 07/2004/TT- BGD&ĐT ngày 30
tháng 3 năm 2004 của Bộ giáo dục và đào tạo và hướng dẫn số 106/TTr ngày
31/3/2004 của Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc đánh giá trình độ nắm
chương trình , nội dung giảng dạy được xếp loại tốt của một giáo viên Tiểu học :
Nắm vững chương trình và yêu cầu của các môn học, bài học ; làm chủ nội
dung bài dạy, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái

độ cho học sinh theo yêu cầu của chương trình, xác định đúng trọng tâm bài dạy .
Biết quan tâm đến nhóm học sinh năng lực học tập yếu và biết mở rộng , nâng cao
hợp lý kiến thức cho cả lớp hoặc cho học sinh khá giỏi hay cho từng từng đối tượng
học giúp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức mà thầy cô vừa truyền thụ ,
đồng thời chỉ dẫn áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống một cva1ch hợp lí , phù
hợp với nội dung bài học.
Biết căn cứ vào nội dung, mục đích yêu cầu, đối tượng học sinh để lựa chọn
phương pháp thích hợp , vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học. Việc
vận dụng phương pháp phải đạt các yêu cầu sau đây :
+ Trình bày rõ ràng , ngôn ngữ ( nói và viết bảng ) chính xác, trong sáng , có
củng cố khắc sâu .
+ Hệ thống câu hỏi ngắn rõ làm kích thích tính hiếu động của học sinh
+ Sử dụng đồ dùng dạy học ( theo yêu cầu của bài ) hợp lý cả về màu sắc.
+ Biết hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh ( phương pháp chung và
phương pháp môn học ).
+ Biết tổ chức cho học sinh làm việc nhiều ở trên lớp . Mọi học sinh đều được
làm việc theo khả năng của mình một cách chủ động .
+ Biết gợi mở, hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức , có nhiều biện pháp
phát huy tính chủ động của học sinh.
+ Quan tâm đến các đối tượng khác nhau trong việc giao bài tập về nhà
+ Tiến trình tiết dạy hợp lý , thu hút được chú ý của mọi học sinh, phân phối
thời gian thích hợp cho các phần , các khâu, giữa hoạt động của thầy và trò.
+ Quan hệ thầy trò thân thiện gần gũi .
+ Đánh giá một cách chính xác trung thực hiệu quả hiệu quả học tập của học
sinh .
+ Làm tốt công tác chủ nhiệm có động viên khuyến kích học sinh từ đó tạo
cho cả lớp hăng hái và có nền nếp học tập tốt, hầu hết biết vận dụng kiến thức , kỹ
năng thành thạo.
2. Cơ sở xác định :
Việc xác định những thông số để nhận biết người giáo viên dạy giỏi là

một vấn đề đa dạng , tuy nhiên trong thực tế của đơn vị đã cụ thể hoá trên hai
phương diện để xây dựng giáo viên dạy giỏi đó là năng lực dạy học và các năng lực
giáo dục . Từ đó mọi giáo viên có một định hướng cụ thể để phấn đấu , đồng thời
xác định xu hướng động cơ nghề nghiệp , tha thiết với nghề vươn lên dạy giỏi.
3. Cơ sở thực tiễn :
Giáo viên dạy giỏi của đơn vị tăng cao thì dẫn đến kết quả chất lượng giáo
dục toàn diện trong học sinh đạt cao . Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và
tránh được hiện tượng chạy theo thành tích trong giáo dục mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã phát động .
Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
1. Khái quát phạm vi ( địa bàn nghiên cứu ):
Muốn có học sinh giỏi, phải có giáo viên giỏi vì vậy đòi hỏi trong đơn
vị cần phải có biện pháp xây dựng nhiều giáo viên có tay nghề vững vàng , sử dụng
tốt kỹ năng sư phạm, nắm vững kiến thức, thể hiện tốt thái độ sư phạm và đạt hiệu
quả cao trong tiết dạy, tự tin trong đăng kí hội giảng các cấp, đồng thời nâng cao
chất lượng toàn diện học sinh , đảm bảo đạt học sinh khá giỏi ngày càng được nâng
cao , giảm dần đối tượng học sinh yếu trong lớp chủ nhiệm ngay tại nhà trường
tiểu học Nguyễn Thái Bình mình đang công tác .
2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu :
Một vài nét về tình hình giáo viên của trường Tiểu học Nguyễn Thái
Bình : Tổng số giáo viên : 25 đứng lớp ( học chính quy hệ 12 + 2 : 7 ; hệ 9+3 :
2 ; hệ CNKH : 4 ; hệ cao đẳng tiểu học : 12 ) . Hiện nay toàn bộ giáo viên đã
chuẩn hoá và đạt trên chuẩn cao .
Do trình độ tay nghề của giáo viên không đồng đều nên chất lượng
giảng dạy cũng thể hiện khác nhau, chất lượng học sinh có phần hạn chế , trên cơ
sở đó cần có biện pháp xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng chất lượng
giảng dạy đồng thời vươn lên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp .
3.Nguyên nhân của thực trạng : Yêu cầu thực tế giáo dục hiện nay là cần
phải quan tâm thiết thực đến chất lượng thật của học sinh ,mà đặt biệt đây là vùng
dân tộc việc học tập cũng như chất lượng học tập của các em cũng gặp rất nhiều

khó khăn trong việc dạy và học nên cần có đội ngũ vững tay nghề , giỏi về giáo
dục mới đảm bảo yêu cầu đặt ra . Chính điều đó mà phải có những biện pháp xây
dựng giáo viên dạy giỏi các cấp vừa nâng cao chất giảng dạy để đạt mục tiêu cao
nhất về chất lượng học sinh , vừa nhằm đảm đảm bao uy tín của nhà trường , đảm
bảo mục tiêu giáo dục mà nghành đề ra .
Chương 3 : Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài.
1.Cơ sở đề xuất giải pháp : trên tinh thần thực hiện “ nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục “ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
đề ra từ đầu năm học , với thực tế hiện nay vẫn còn học sinh dưới chuẩn do quá khứ
để lại và trong đó có phần trách nhiệm của các giáo viên chưa thể hiện năng lực của
mình , vì vậy cần có nhiều giáo viên dạy giỏi để thực hiện tốt mục tiêu không còn
học sinh dưới chuẩn nâng dần chất lượng giảm dần số học sinh yếu .
2. Các giải pháp chủ yếu : Việc xác định những thông số để nhận biết
người giáo viên dạy giỏi là một vấn đề đa dạng, tuy nhiên trong thực tế của đơn vị
đã cụ thể hoá trên phương diện để xây dựng giáo viên dạy giỏi đó là năng lực dạy
học và các năng lực giáo dục . Từ đó mọi giáo viên có định hướng cụ thể để phấn
đấu, đồng thới xác định xu hướng động cơ nghề nghiệp , tha thiết với nghề vươn
lên dạy giỏi . Biện pháp xây dựng cụ thể như sau :
Vào đầu năm học nhà trường dành thời gian thích đáng ( khoảng 1 đến 2
tuần ) tuần 1 trao đổi kinh nghiệm phương pháp dạy học mới do phòng tổ chức ,
tuần 2 phó hiệu trưởng kết hơp chỉ đạo khối trưởng phụ trách chuyên môn báo cáo
lại toàn bộ các mục tiêu yêu cầu, nội dung , phương pháp dạy - học của tất cả các
môn học , trang bị đầy đủ cách vận dụng các phương pháp mới bằng những chuyên
đề và xây dựng tiết dạy minh hoạ cùng nhau rút kinh nghiêm rút kinh nghiệm để
làm sao mọi giáo viên nắm bắt được một cách sâu sắc về chuyên môn giảng dạy, đó
là điều kiện quy định cấp độ chiều sâu và cường độ của việc truyền thụ tri thức và
hình thành kỹ năng , kỹ xảo cho học sinh . Lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện để
giáo viên tự tin trong quá trình cụ thể hoá “ phân phối chương trình “ giảng dạy , để
giáo viên chủ động trong việc giảng dạy dựa trên chương trình , chuẩn kiến thức kĩ
năng được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định .

Sau khi vào năm học cần tăng cường kiểm tra nội bộ với nhiều hình thức
như kiểm tra đột xuất, kiểm tra báo trước 1 tiết để chuẩn bị , làm như thế tiết dạy sẽ
không máy móc hay gạ trước , mặt khác kịp thời chấn chỉnh ngay những vấn đề đã
phổ biến, trong phân tích sư phạm cần trao đổi nhẹ nhàng đi sâu vào năng lực cơ
bản của từng giáo viên để họ tự rút ra những kinh nghiệm mà tự bồi dưỡng , rèn
luyện, thường xuyên trau dồi và tự hoàn thiện trình độ kiến thức chuyên môn của
mình .
Song song với biện pháp xây dựng trên , nhà trường lên kế hoạch tổ chức
thao giảng , hội giảng cấp trường ở hai vòng ( Nếu là tiết hội giảng chưa đạt nhà
trường tại điều kiện để giáo có thể lên lại tiết hội giảng đó nhằm giúp giáo luôn có
tư tưởng thoải mái trong giảng dạy cũng như trong tiết thao giảng khác ) , nhà
trường phân công phối hợp chặc chẽ tổ khối giúp cho tổ khối phát huy sức mạnh
của tổ chuyên môn về xây dựng những tiết dạy của giáo viên trong tổ tham gia hội
giảng, vừa tác động mạnh vào người dự giờ để họ tham gia phân tích xây dựng các
tiết dạy một cách cụ thể tìm ra những ưu điểm, những thao tác, tình huống, vận
dụng các phương pháp dạy học nhuần nhuyễn như thế nào để truyền tải kiến thức
đến học sinh , từ đó vận dụng cho cá nhân mình , đồng thời rút ra được những tồn
tại, những thiếu sót để tự khắc phục cho cho đồng nghiệp cũng như rút king nghiệm
cho bản thân trong gỉang dạy , dĩ nhiên trong quá trình dự giờ rút kinh nghiệm mỗi
giáo viên dự giờ đều phải nêu lên được ý kiến của mình , đồng thời tranh luận sôi
nổi để tìm ra những vấn đề cần học tập mang tính thuyết phục cao nhất . Ngoài
những vấn đề trên, nhà trường còn có kế hoạch gắn việc đạt giáo viên dạy giỏi vào
đánh giá xếp loại thi đua trong năm học có động viên , có khuyến khích kip thời đó
cũng là một yếu tố không thể thiếu được .
3. Tổ chức, triển khai thực hiện :
- Nhà trường triển khai đầy đủ các nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
cho tất cả giáo viên lĩnh hội để xác định nhiệm vụ thực hiện của mình trong năm
học 2009 - 2010.
- Ban Giám Hiệu nhà trường có kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực hiện
theo qui trình xây dựng của đề tài.

- Các tổ chuyên môn có trách nhiệm phân công thực hiện , từng thành
viên trong tổ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện biện pháp xây dựng giáo
viên dạy giỏi trong năm học.
- Đưa vào công tác thi đua khen thưởng giữa các tổ trong nhà trường ở
cuối năm học có động viên khen thưởng giáo viên dạy giỏi các cấp .
4. Kết quả thực hiện :
+ Sau khi áp dụng những vấn đề đặt ra, thực tế đơn vị cũng gặp không ít khó
khăn vì đây là một vùng dân tộc Hoa , Hoa Nùng nên việc giảng dạy giáo viên
gặp không ít vật vả trong sử lí tình huống sư phạm . Nhưng đội ngũ giáo viên nhà
trường đã cố gắng phấn đấu và đạt được nhiều giáo viên dạy giỏi các cấp trong
nhiều năm cụ thể :
-Từ 2006 - 2009 ( có 1 GV dạy giỏi tỉnh - 10 GV dạy giỏi Huyện ) năm học
2008 – 2009 đạt 2 giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp huyện đạt và xét công nhận
lại năm học 2009 - 2010 .
- Năm 2010 có 11 GV dạy giỏi cấp trường / 25 GV - Khá : 14 / 25 GV
Chính việc tăng thêm giáo viên dạy giỏi + Phối hợ với việc bồi giỏi phụ kém
dẫn đến chất lượng giáo dục toàn diện trong học sinh cũng được nâng lên rõ rệt về
số lượng , số học sinh yếu cũng giảm dần .
- Học sinh yếu đầu năm 140 HS
- Học sinh yếu phải thi lại là 27 HS
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1/ Kết luận : Qua áp dụng đề tài này tôi rút ra được bài học kinh
nghiệm là : trong nhà trường xây dựng tốt phong trào giáo viên dạy giỏi thì chất
lượng giáo dục nâng lên một cách vững chắc , đồng thời chống được hiện tượng
học sinh ngồi nhầm chỗ , số học sinh yếu cũng được giảm dần theo từng năm học .
2 / Kiến nghị :
+ Các cấp quản lí giáo dục cần chỉ đạo và tổ chức một cách thiết thực về
phong trào phát triển giáo viên dạy giỏi , đồng thời có chế độ ưu đãi động viên
khuyến khích kịp thời tương xứng đối với những giáo viên giỏi .
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi giáo viên có cơ hội tham gia nhiều hơn

về hội giảng cấp Huyện , Tỉnh .
Bàu Hàm , ngày 30 tháng 5 năm 2010
Người viết
Nguyễn Hà
Nhận xét của hội đồng thẩm định sáng kiến Trường
1, Đạt hay không đạt……………………………….
2, Xếp loại ( nếu có )………………………………
3, Một số nhận xét về sáng kiến …………………
……………………………………………………….
……………………………………………………….
……………………………………………………….
Bàu Hàm , Ngày tháng 5 năm 2010
TM . HỘI ĐỒNG TĐSKKN TRƯỜNG

×