Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Xác định kích thước, số lượng khí khổng của một số loài cây, từ đó đánh giá khả năng chịu hạn của chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.94 KB, 14 trang )

Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nhờ sự thoát hơi nước ở lá, nước được cung cấp đến từng tế bào của cây. Thoát hơi
nước là sự chống với quá trình đốt cháy lá. Cây xanh trong quá trình quang hợp hút năng
lượng ánh sáng mặt trời, năng lượng này một phần dùng trong quang hợp, một phần
thải ra dưới dạng nhiệt, làm tăng nhiệt độ. Nhờ có quá trình thoát hơi nước đã làm giảm
nhiệt độ đốt nóng đó. Do đó các hoạt động khác không bị rối loạn nhất là các hệ enzyme
tổng hợp chất hữu cơ. Người ta thấy rằng các lá héo, sự thoát hơi nước chậm, thường có
nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ở lá bình thường khoảng 4-6
o
C.
Thoát hơi nước còn duy trì độ bão hòa nước trong các tầng của thực vật, duy trì được
đặc tính chất nguyên sinh bảo đảm cho cơ thể hoạt động được bình thường. Thoát hơi nước
là sự thiệt hại cần thiết đối với cây trong quá trình sống, thể hiện qua các vai trò sau:
+ Tạo vật chất hữu cơ
+ Bảo vệ cây khỏi hư hại bởi nhiệt độ không khí
+ Tạo môi trường cho các hoạt động sống.
+ Tạo lực hút đầu trên
+ Hạ nhiệt độ của lá cây vào những ngày nắng nóng
+ Khí khổng mở cho CO2 vào cung cấp cho quá trình quang hợp.
Sự thoát hơi nước của cây được thực hiện qua khí khổng là chủ yếu. Số lượng và kích
thước của khí khổng thể hiện cường độ thoát hơi nước của cây.
Tại Việt Nam, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,1 độ C và mực nước biển dâng
từ 2,5 - 3 cm trong vòng mỗi thập kỷ qua. Sự thay đổi chế độ mưa với lượng mưa tăng vào
mùa mưa nhưng lại giảm vào mùa khô là nguyên nhân gây ra lũ lớn thường xuyên hơn và
hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực trong cả nước. Cụ thể là năng suất nông
nghiệp đang bị giảm sút, các hệ sinh thái tan vỡ, nguy cơ thời tiết cực đoan, bệnh tật và
tình trạng thiếu nước ngày càng gia tăng.
Chính vì vậy việc nghiên cứu khả năng chịu hạn của cây từ đó tìm được những loại cây
trồng phù hợp với sự biến đổi khí hậu hiện nay là điều cần thiết. Đó là lí do chúng tôi chọn


đề tài: “Xác định kích thước, số lượng khí khổng của một số loài cây, từ đó đánh giá
khả năng chịu hạn của chúng”
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 1
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
2. Ý nghĩa của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Xác định được số lượng, kích thước của những loài cây: tre,
phong lan, tứ diện, nghệ, dừa, quỳnh, khoai mì, café, bạch đàn, rau lang.
- Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp những dữ liệu bước đầu cho việc tìm kiếm những loài
cây chịu hạn trong nông nghiệp.
3. Mục tiêu đề tài.
Xác định số lượng khí khổng và đánh giá khả năng chịu hạn của những loài cây: tre,
phong lan, tứ diện, nghệ, dừa, quỳnh, khoai mì, café, bạch đàn, rau lang.
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 2
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Vài nét về khả năng chịu hạn của cây
1.1. Tác hại của stress nước
Hạn hán là một nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất cây trồng. Có hai loại hạn
hán: hạn trong đất và hạn trong không khí. Có loại hạn thực do thiếu nước trong môi
trường gây nên nhưng cũng có loại hạn sinh lý là loại hạn không phải do môi trường thiếu
nước mà do cây không hút được nước trong môi trường do nhiệt độ thấp, do nồng độ dung
dịch môi trường quá cao
Khi hạn hán cây bị stress nước dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng:
- Gây nên hiện tượng co nguyên sinh và làm cho cây bị héo. Sự co nguyên sinh các tế bào
diễn ra khi nồng độ nước trong môi trường quá cao hay do stress nước làm cho nước trong
tế bào thất thoát ra ngoài nên khối Nguyên sinh chất của tế bào co lại, thể tích không bào
thu hẹp.
- Khi môi trường thiếu nước kéo dài, tế bào mất nước không bào co lại, mô trở nên
mềm yếu và sự héo xảy ra. Sự héo tạm thời nhưng cũng có thể vĩnh viễn nếu sự thiếu nước
nghiêm trọng và kéo dài.

- Hạn hán cản trở sự vận chuyển nước trong mạch gỗ. Khi thiếu nước do hạn hán sự
cung cấp nước cho rễ không đủ trong đêm để thủy hoá các mô đã bị thiếu nước ban ngày,
các lông hút bị tổn thương lớp ngoài vùng vỏ bị phủ suberin đã làm giảm áp suất rễ để
đẩy cột nước lên trong mạch gỗ. Đặc biệt khi thiếu nước sẽ hình thành nhiều bọt khí trong
mạch gỗ phá vỡ tính liên tục của cột nước nên cột nước trong mạch gỗ không được đẩy lên
liên tục.
- Hạn hán làm dày lớp cutin trên bề mặt lá làm giảm sự thoát hơi nước qua biểu bì.
- Hạn hán làm giảm mạnh quang hợp. Sự thiếu nước làm giảm cường độ quang
hợp. Khi hàm lượng nước trong lá còn khoảng 40-50% quang hợp của lá bị đình trệ.
- Hạn hán cản trở sự sinh trưởng của cây. Do thiếu nứơc ảnh hưởng đến các hoạt động
sinh lý nhất là quang hợp, nên làm giảm sinh trưởng, cây chậm lớn, năng suất giảm sút.
1.2. Tính chịu hạn của cây
Có nhiều hình thức thức nghi với điều kiện hạn hán và chịu đựng Stress nước khác nhau:
- Giảm bề mặt lá và giảm thoát hơi nước. Thiếu nước làm sinh trưởng lá chậm
lại. Bề mặt lá thu hẹp. Sự thu hẹp đó lại thích nghi với điều kiện thiếu nước. Stress nước
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 3
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
còn làm đóng khí khổng qua tác dụng của axit abxixic và kích thích sự rụng lá do tác
dụng của etylen.
- Lá biến đổi về hình thái, giải phẫu theo chiều hướng giảm thoát hơi nước: lớp sáp
dày, nhiều lông phủ trên lá, giảm số lượng khí khổng, lá có dạng hình kim
- Khi thiếu nước tăng trưởng của lá và quang hợp đều giảm nhưng quang hợp giảm ít
hơn so với giảm tăng trưởng lá. Điều này khiến cho phần lớn sản phẩm quang hợp
được chuyển xuống rễ làm cho bộ rễ phát triển mạnh. Mặt khác khi thiếu nước lớp đất mặt
thường khô trước và cứng nên rễ thường có khuynh hướng phát triển theo chiều sâu. Như
vậy việc phát triển bộ rễ là hình thức thích nghi với hạn.
- Khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu để duy trì cân bằng thế nước giữa tế bào với
môi trường là hình thức thích nghi với hạn hán của nhiều cây. Khi đất khô hạn, áp suất
thẩm thấu của dung dịch đất rất cao, cây muốn hút được nước vào phải điều chỉnh áp
suất thẩm thấu theo hướng tăng lên cao hơn áp suất thấm thấu của môi trường để có thể

hút được nước. Sự điều chỉnh áp suát thẩm thấu bằng cách tích tụ các chất hoà tan trong tế
bào làm tăng áp suất thẩm thấu của dịch bào. Tích tụ ion để điều chỉnh áp suất thẩm thấu
xảy ra chủ yếu trong không bào nhờ vậy các ion không ảnh hưởng đến hoạt động của các
enzim trong tế bào chất.
- Đối với cây trong nhóm thực vật CAM hình thức thích ứng với thiếu nước là dự trữ
nước trong cây (cây mọng nước) sử dụng nước tiết kiệm (photphoryl hoá vòng giả) và thay
đổi cơ chế đóng mở khí khổng. Nhóm thực vật CAM chỉ mở khí khổng vào ban đêm và
đóng lại vào ban ngày do đó rất tiết kiệm nước.
1.3. Các hình thức chịu hạn của cây.
Có nhiều hình thức thích nghi với chế độ nước trong môi trường như nhóm cây thủy
sinh, nhóm cây ưa ẩm, nhóm cây trung sinh và nhóm cây hạn sinh. Nhóm cây thủy sinh
sống trong môi trường nước, nhóm cây ưa ẩm sống trong môi trường có độ ẩm cao cho nên
những nhóm cây này không thể sống trong môi trường khô hạn. Nhóm cây trung
sinh sông trong môi trường có độ ẩm thích hợp, nếu thiếu nước nhóm cây này sinh trưởng
phát triển chậm. Nhóm cây hạn sinh có những đặc điểm thích nghi với môi trường khô hạn.
Trong nhóm cây hạn sinh có 4 hình thức chịu hạn khác nhau:
- Cây mọng nước (xuculen): Đây là nhóm cây vừa chịu hạn vừa chịu nóng rất
cao, có thể sống trong vùng có khí hậu khô nóng kéo dài. Hình thức thích nghi với hạn hán
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 4
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
của nhóm cây này là tiêu giảm lá, rễ cây lan rộng, dự trữ nước trong cây, lớp cuticum
trên lá dày giảm THN, độ nhớt cao và sử dụng nước tiết kiệm. Một số cây chỉ mở khí
khổng vào đêm (cây CAM).
- Cây nửa hạn sinh (hemi xerophit): Đây là nhóm cây chịu hạn trung bình. đặc
điểm chính của nhóm cây này là bộ rễ phát triển để hút nước mạnh. Thoát hơi nước cũng
xảy ra mạnh. Độ nhớt không cao.
- Cây hạn sinh thực: là nhóm cây có khả năng chịu hạn cao. Cây hạn sinh thực có độ
nhớt Nguyên sinh chất cao, áp suất thẩm thấu cao, tính đàn hồi của Nguyên sinh chất cao,
quá trình thoát hơi nước yếu. Sử dụng nước tiết kiệm là những đặc điểm giúp nhóm cây
này chịu hạn tốt.

- Cây không điều tiết chế độ nước: Đây là nhóm thực vật có lối sống đặc biệt
thích nghi với chế độ nước trong môi trường. Khi khô hạn nhóm thực vật này sống ở trạng
thái tiềm sinh hay sống ngầm. Khi gặp mưa môi trường đủ nước chúng tiến hành mọi quá
trình sinh trưởng, phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng kết thúc vòng đời
1.4. Biện pháp nâng cao tính chịu hạn của cây
Phần lớn cây trồng thuộc nhóm cây trung sinh, khả năng chịu hạn yếu. Do đó nếu gặp
hạn hán năng suất giảm. Để đảm bảo năng suất cây trồng ngay cả trong trường hợp bị hạn,
ngoài các biện pháp chống hạn thì việc nâng cao khả năng chịu hạn cho cây để cây duy trì
hoạt động sống bình thường trong điều kiện hạn là biện pháp quan trọng.
Để nâng cao tính chịu hạn của cây trước hết phải xác định khả năng chịu hạn
của chúng, tuỳ mức độ chịu hạn mà có biện pháp tác động thích hợp.
Có nhiều phương pháp xác định tính chịu hạn của cây. Có thể dựa vào những đặc
điểm gián tiếp đến khả năng chịu hạn của cây như hình thái giải phẫu, đặc điểm sinh lý
đặc trưng của cây chịu hạn: như cường độ thoát hơi nước, sức hút nước của tế bào, độ
thiếu nước của cây, khả năng chịu héo của lá Cuối cùng một chỉ tiêu rất quan trọng để
xác định khả năng chịu hạn của cây trồng đó là năng suất của cây khi gặp hạn hán. Nên gặp
điều kiện hạn hán mà cây vẫn sinh trưởng phát triển tốt nên năng suất vẫn bình thường gần
như khi không bị hạn thì cây đó có khả năng thích nghi với hạn cao, có thể chọn là giống
cây chịu hạn.
Ngoài phương pháp xác định gián tiếp trên thì phương pháp trực tiếp hỏi khả năng
chịu hạn của cây là phương pháp cơ bản. Đó là việc xác định các chỉ tiêu liên quan trực
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 5
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
tiếp đến khả năng chịu hạn của cây như độ nhớt của nguyên sinh chất, hàm lượng nước liên
kết trong tế bào , tính đàn hồi của nguyên sinh chất, khả năng giữ nước của Nguyên sinh
chất, khả năng duy trì các hoạt động sinh lý, Trao đổi chất khi gặp hạn hán. Dựa vào những
chỉ tiêu liên quan trực tiếp, quyết định khả năng chịu hạn của cây đó để xác điịnh mức độ
chịu hạn của cây, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp.
Để nâng cao năng suất cây trồng trong điều kiện hạn hán. Sau khi xác định khả năng
chịu hạn của cây, việc nâng cao khả năng chịu hạn của cây là biện pháp cần thiết. Có nhiều

biện pháp nâng cao khả năng chịu hạn của cây:
- Rèn luyện hạt giống trước khi gieo là biện pháp có hiệu quả cao nhất. Bằng cách
ngâm hạt giống xen kẽ với phôi khô hạt nhiều lần trước khi gieo đã rèn luyện cho phôi làm
quen với điều kiện thiếu nước tức là thích nghi với stress nước ngay giai đoạn phôi. Bằng
biện pháp này nhiều biến đổi về tinh chất nguyên sinh chất, về quá trình trao đổi chấtvà
hoạt động sinh lý của cây đã xảy ra theo chiều hướng thích nghi điều kiện hạn nên đã tạo ra
cây có khả năng chịu hạn cao.
- Chọn giống cây chịu hạn là biện pháp quan trọng. Dựa vào những nhóm cây chịu
hạn có sẵn để chọn lọc những nhóm thích hợp với điều kiện của các vùng địa lý
khác nhau. Bằng biện pháp này ta có thể tạo nên cơ cấu cây trồng hợp lý cho từng vùng
sinh thái khác nhau, đảm bảo chủ động đối phó với hạn hán.
- Các biện pháp kỹ thuật liên quan như bón phân hợp lý, chăm sóc đúng kỹ thuật
cũng góp phần nâng cao khả năng chịu hạn của cây trồng.
Bằng những biện pháp thích hợp có thể làm tăng khả năng chịu hạn cho cây trồng góp phần
vào việc duy trì và tăng năng suất cây trồng ngay trong điều kiện hạn hán.
2. Thoát hơi nước qua khí khổng
2.1. Cấu tạo khí khổng:
Khí khổng là một khe hở hình thoi do hai tế bào hình hạt đậu có hai mặt lõm úp vào
nhau tạo thành. Tế bào hạt đậu có vách dày không đồng đều, vách ở phần trong (sát vi
khẩu) vách thường dày hơn ở phần ngoài (áp sát tế bào biểu bì lân cận).
2.2. Đặc điểm của sự thoát hơi nước qua khí khổng:
- Vận tốc lớn
- Được điều chỉnh bằng việc đóng, mở khí khổng.
2.3. Cơ chế thoát hơi nước qua khí khổng:
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 6
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
Quan hệ giữa tốc độ thoát nước và áp suất hơi nước không khí Stefan đã xác định
rằng, sự bốc hơi từ các bề mặt, sự khuếch tán hơi từ phần vòng ngoài của các lỗ bé nhanh
hơn các phần ở chính giữa rất nhiều.
Sở dĩ thế vì trong trường hợp đầu các phân tử hơi khuếch tán vào không khí một cách

tự do hơn, ít va chạm với nhau hơn. Bởi vậy khi bán kính các lỗ càng bé thì tỷ lệ chu vi
trên bề mặt càng lớn và sự khuếch tán các phân tử hơi qua các lỗ nhỏ càng mạnh. Do đó
tốc độ khuếch tán của hơi nước từ bề mặt chậu được phủ tấm màng có lỗ thủng bé cũng
tương tự như chậu không che, vì đường bán kính tổng cộng của các lỗ và bán kính chậu
xấp xỉ nhau. Cũng chính vì thế, mặc dầu diện tích khí khổng chỉ chiếm một phần
nhỏ của bề mặt lá (1%) và độ thoát hơi nước tương đối của cây bằng 0,8-0,9 (cường độ
thoát hơi nước bề mặt lá/độ bốc hơi nước tự do cùng diện tích trong cùng điều kiện).
a. Cơ sở vật lý của quá trình thoát hơi nước
Thoát hơi nước về cơ bản giống với qúa trình bốc hơi từ các bề mặt thoáng diễn ra rất
phổ biến trong tự nhiên.
Qúa trình bốc hơi nước tuân theo công thức Dalton:
V : lượng bốc hơi nước từ 1 đơn vị bề mặt.
k : hệ số khuếch tán (tìm được từ thực nghiệm).
F : áp suất hơi nước bão hòa ở nhiệt độ của bề mặt bốc hơi.
f: áp suất hơi nước trong không gian chung quanh lúc thí nghiệm.
P : áp suất khí trời (tính theo mmHg). S : diện tích mặt bốc hơi.
Công thức trên chỉ rõ độ thiếu bão hòa hơi nước của không khí (sức hút của
không khì F-f) là trị số chủ yếu quyết định tốc độ bốc hơi nước. Công thức này gần
đúng với mặt thoáng tự do khi mặt nước hoàn toàn yên tĩnh. Còn sự bốc hơi nước từ lá
phức tạp hơn nhiều. Thí nghiệm cho hay rằng hình dạng của bề mặt cũng có ảnh hưởng rõ
rệt đến tốc độ bốc hơi. Khi cho đường kính giảm 7 lần (2,64 -> 0,35mm) thì diện tích
giảm 100 lần (1,01mm
2
) nhưng hơi nước thoát ra chỉ giảm 2 lần (0,655g -> 0,364g). Như
vậy rõ ràng sự thoát nước qua lỗ nhỏ tỷ lệ với đường kính của lỗ mà không tỷ lệ với diện
tích. Nguyên do là có hiện tượng của hiệu quả mép (chu vi lỗ).
Vì vậy Stefan đưa ra công thức trong trường hợp thoát hơi nước qua lá như sau:
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 7
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
Ở đây r: đường bán kính của mặt bốc hơi.

Sơ đồ bay hơi nước qua màng thủng lỗ bé và chậu để hở.
Trước khi thoát hơi nước ra ngoài thì chúng được dự trữ ở trong các khoang trống
(gian bào). Tổng diện tích các gian bào giữa các tế bào thịt lá rất lớn. Tính toán của Turen
thì tổng diện tích này gấp 6-9 lần diện tích lá. Đối với các cây chịu bóng thì diện tích này
gấp 12-19 lần so với các cây trung sinh, gấp 17-30 lần so với các cây chịu hạn có lá dày và
ưa sáng. Khi khí khổng mở thì hơi nước thoát ra ngoài.
b. Các giai đoạn của sự thoát hơi nước qua khí khổng:
Có thể chia làm 3 giai đoạn sau
-Bốc hơi nước từ bề mặt của tế bào nhu mô lá vào gian bào.
-Sự khuếch tán của hơi nước qua khe khí khổng.
-Sự chuyển động của hơi nước từ mặt lá ra xung quanh.
Cấu tạo khí khổng và cơ chế đóng mở khí khổng
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 8
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
Sự bốc hơi nước thực sự diễn ra trong giai đoạn đầu. Giai đoạn thứ 2 phụ thuộc vào số
lượng và độ mở khí khổng. Khả năng đóng mở khí khổng có ý nghĩa quan trọng đối vơi
quá trình đồng hóa carbon và trao đổi nước. Ta biết rằng, một đặc điểm quan trọng của tế
bào mép hình hạt đậu tiếp giáp khe vi khẩu là có bề dày của vách không đồng đều nhau: ở
phần trong (sát vi khẩu) vách thường dày hơn ở phần ngoài (áp sát tế bào biểu bì lân cận).
Do đó khi tế bào mép trương nước vách phía ngoài dãn nở nhiêu hơn vách phía trong làm
độ cong của tế bào tăng và khe mở rộng ra. Ngược lại lúc tế bào bị mất nước, thể tích giảm,
vách trong duỗi thẳng ra và làm cho khe đóng lại.
Việc đóng mở khí khổng chủ yếu là do áp lực thẩm thấu gây ra. Sự biến đổi no nước
của tế bào hình hạt đậu và tác động của điều kiện chiếu sáng là 2 nhân tố chủ yếu điều tiết
kích thước vi khẩu.
Theo nghiên cứu của một số tác giả (Satan, Illin, Rikhter) quá trình biến đổi thuận
nghịch tinh bột thành đường tan ở các tế bào này là cơ sở của sự đóng mở khí khổng. Sự
phân giải tinh bột thành đường làm áp suất thẩm thấu tế bào tăng lên và do đó khiến tế bào
có khả năng hút thêm nước và rút cuộc là vi khẩu mở rộng. Ngược lại sự biến đổi đường
thành tinh bột là chất không có hoạt tính thẩm thấu kéo theo sự giảm sức hút của tế bào vi

khẩu, sự giảm thể tích của chúng và đóng khí khổng.
Anh sáng là một tác nhân điều tiết chủ yếu quá trình chuyển hóa tinh bột thành đường
ở tế bào khí khổng. Ngoài sáng quá trình phân giải tinh bột được kích thích. Lúc không có
ánh sáng ngược lại, sự tổng hợp tinh bột được xúc tiến. Bản chất tác dụng ánh sáng đối với
khí khổng cho tới nay chưa được hiểu biết một cách rõ ràng. Người ta giải thích
rằng, ngoài sáng khí CO
2
thoát ra trong quá trình hô hấp được tế bào nhu mô lá sử dụng
trong quang hợp, do đó làm tăng độ pH ở gần trung hòa, enzyme phosphorilase xúc tác
phản ứng phân giải tinh bột thành đường glucoso1phosphate; còn độ pH: 5,
enzyme này lại xúc tác chiều ngược lại:
Do đó, giảm độ acid của tế bào là điều kiện thuận lợi cho quá trình phân giải tinh bột làm
tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào hình hạt đậu.
Thực hiện: Nhóm 2 Trang 9
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
Ngoài ra ánh sáng còn có tác dụng làm tăng tính thẩm thấu của chất nguyên
sinh đối với nước. Tia sáng có bước sóng ngắn (xanh tím) có hiệu quả mạnh mẽ hơn tia
sóng dài.
Ngoài ánh sáng ra, trạng thái khí khổng còn phụ thuộc với độ ẩm đất, áp suất thẩm
thấu dịch bào, nhiệt độ không khí và nhiều điều kiện khác nữa (nhiệt độ tăng, độ mở
không khí tăng).
Người ta phân biệt ra 2 hình thức đóng mở khí khổng: chủ động và bị động. Sự đóng
mở chủ động lệ thuộc vào các biến đổi ở trong bản thân các tế bào hạt đậu, còn sự đóng mở
bị động lệ thuộc với các biến đổi trong các tế bào khác của biểu bì và các tế bào nhu mô lân
cận.
Theo nhà bác học Thụy Điển Satalfelt (1927), sự đóng mở khí khổng có 3 loại
phản ứng cơ sở quy định. Lúc sáng sớm sau khi mặt trời mọc hoặc lúc chuyển cây từ tối ra
sáng, thường thấy khí khổng mở ra. Đó là phản ứng mở quang chủ động. Ban trưa lúc thoát
hơi nước mạnh gây ra sự mất nước của tế bào sát vi khẩu (quá 15%) phản ứng mở
quang chủ động bị phản ứng thủy chủ động lấn át, mặc dầu cường độ chiếu sáng tăng

nhưng khí khổng không mở được. Về chiều lúc cường độ thoát hơi nước giảm yếu, sự mở
quang chủ động lại chiếm ưu thế. Ban đêm nói chung khí khổng khép lại. Chỉ một số ít
cây, khí khổng mở suốt đêm như dưa chuột.
Khi mưa các tế bào biểu bì lân cận no nước, ép lên tế bào khí khổng và khe
khí khổng bị ép lại một cách bị động, gọi là đóng thủy bị động. Khi thôi ép thì tế bào khí
khổng lại mở ra.
Thực hiện: Nhóm 2 Trang
10
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá khả năng thoát hơi nước và mức độ chịu hạn của một số loài cây thông qua
xác định số lượng và kích thước khí khổng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật, trường Đại học Tây
Nguyên.
2.2 Vật liệu nghiên cứu:
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là những thực vật thuộc các khả năng chịu hạn khác
nhau.
1. Phong lan
2. Tứ diện
3. Nghệ
4. Dừa
5. Quỳnh
6. Tre
7. Sắn mì
8. Cà phê
9. Bạch đàn
10. Rau lang
- Hóa chất: Nước sơn móng tay, nước cất.

- Dụng cụ và thiết bị: Kính hiển vi Quang học với các vật kính 10 và 40, Lam kính,
Lamen, Kim mũi mác, …
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
Để bóc lớp biểu bì và quan sát khí khổng có nhiểu phương pháp. Ở đây chúng tôi chọn
phương pháp POLAT là phương pháp có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế.
Phương pháp POLAT là dùng vật liệu khác in hình biểu bì lá (trong đó có khí khổng).
Dùng kem sơn móng tay quét một lớp mỏng lên bề mặt lá, để khô lớp kem, cẩn thận bóc
nhẹ lớp kem đặt lên tiêu bản và quan sát dưới kính hiển vi. Sau đó đếm số lượng khí
khổng trên một trường hiển vi, đo kích thước khí khổng.
Thực hiện: Nhóm 2 Trang
11
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
Đối với từng đối tượng thực vật, chúng tôi lấy ba mẫu để quan sát và đếm số lượng khí
khổng trên một trường hiển vi. Sau đó lấy giá trị trung bình của 3 lần quan sát và lập thành
bảng so sánh. Để thể hiện rõ sự so sánh chúng tôi đã xử lí số liệu thành dạng biểu đồ bằng
phần mềm Excel.
2.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả thí nghiệm
 Nguyên tắc: Số lượng và kích thước, đặc biệt khe lỗ khí khổng phản ánh khả năng tiết
kiệm nước của cây. Thông thường cây thoát nước mạnh khi số lượng khí khổng /đơn vị
diện tích lá lớn và kích thước khí khổng lớn và ngược lại.
 Phương pháp đánh giá: Những đối tượng thực vật nào có nhiều khí khổng trên một
đơn vị diện tích lá là những đối tượng chịu hạn kém do khả năng giữ nước kém. Ngược lại,
đối tượng nào càng ít khí khổng là những đối tượng có khả năng chịu hạn tốt do có khả
năng tiết kiệm nước cao.
Thực hiện: Nhóm 2 Trang
12
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sau khi tiến hành quan sát và đếm số lượng khí khổng trên các đối tượng thực vật

chúng tôi thu được kết quả như sau:
Lần quan sát
Đối tượng
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Trung
bình
Lá phong lan 7 5 6 5
Lá tứ diện 3 3 3 3
Lá nghệ 11 12 13 12
Lá dừa 35 31 30 32
Lá quỳnh 5 4 7 5.33
Lá tre 53 50 48 50.33
Lá sắn mì 31 32 35 32.67
Lá cà phê 68 64 50 60.67
Lá bạch đàn 38 30 40 36
Lá khoai lang 19 27 20 22
Biểu đồ số lượng khí khổng của các đối tượng thực vật nghiên cứu:
Thông qua biểu đố trên, chúng ta có thể thấy trong 10 đối tượng thực vật mà chúng tôi
nghiên cứu, cà phê là cây có số lượng khí khổng lớn nhất (trung bình 60) và tứ diện là cây
có số lượng khí khổng thấp nhất (trung bình 3).
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Dựa vào kết quả trong bảng trên, chúng tôi sắp xếp 10 đối tượng thực vật mà chúng
tôi nghiên cứu vào các nhóm cây chịu hạn như sau:
Thực hiện: Nhóm 2 Trang
13
Báo cáo thực hành môn Sinh lý Stress CBHD: TS Phan Văn Tân
Nhóm cây chịu hạn tốt Nhóm cây chịu hạn trung bình Nhóm cây chịu kém
Phong lan
Tứ diện

Quỳnh
Nghệ
Dừa
Sắn mì
Khoai lang
Bạch đàn
Tre
Cà phê
2. KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn rất hạn chế về số lượng thực vật được nghiên
cứu, vì vậy để tìm ra những thực vật mang khả năng chịu hạn cao có thể áp dụng trồng cho
vùng tây nguyên cần phải có thêm nhưng nghiên cứu với số lượng thực vật và nhiều chỉ
tiêu hơn nữa.
Thực hiện: Nhóm 2 Trang
14

×