Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

TIỂU LUẬN CẠNH TRANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.14 KB, 76 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
 ¯ 

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
CẠNH TRANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

1
NHÓM : 4
LỚP : QTKD K19_N2
GVHD : PGS TS. NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
 ¯ 
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
CẠNH TRANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Lớp: QTKD K19_N2
GVHD: PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp
Nhóm 4: 1. Nguyễn Mậu Nguyện
2. Nguyễn Thế Anh
3. Nguyễn Trương Yến Thương
4. Trần Thị Mộng Nhi
5. Nguyễn Thị Loan
6. Trương Hoài Phong
7. Trần Quang Tuấn
8. Trương Đình Nguyên Vũ


9. Huỳnh Văn Vũ
10. Pon Mean Souvith
11. Đặng Thị Đoan Phương
12. Hoàng Văn Sơn
13. Đỗ Hoàng Minh
14. Nguyễn Phạm Tú Uyên
15. Châu Hứa Ngọc Liên
16. Nguyễn Thị Mộng Nguyệt
17. Nguyễn Quốc Phong

MỤC LỤC
2
PHẦN A. NỘI DUNG 1-52
I. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH 1-2
II. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CẠNH TRANH – CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH
MẠNH VÀ CẠNH TRANH LÀNH MẠNH 2-14
2.1 Cạnh tranh theo quan điểm cũ: 2-10
2.2 Cạnh tranh theo quan điểm mới: 10-12
2.3 Bảng so sánh giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh: 12-14
III. LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 14-31
1.1Lợi thế cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh 14-16
1.1.2 Các yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp 16-17
3.2 Năng lực cạnh tranh
3.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 17-19
3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 19-20
3.3 Các bước tạo dựng năng lực cạnh tranh 20-22
3.4 Sử dụng lợi thế cạnh tranh
3.4.1 Sử dụng lợi thế cạnh tranh để định vị doanh nghiệp 22-22
3.4.2 Sử dụng lợi thế cạnh tranh để định vị sản phẩm của doanh nghiệp 22-26

3.4.3 Sử dụng lợi thế cạnh tranh để giữ và lôi kéo thêm khách hàng mục tiêu 26-26
3.4.4 Sử dụng lợi thế cạnh tranh để tạo hàng rào chắn ngăn ngừa sự thâm nhập ngành của
các đối thủ mới và sự lấn chiếm thị phần của các đối thủ hiện hữu 26-27
3.5 Ba chiến lược của Michael Porter
3
 27-28
  28-30
 !" 30-31
IV. GIÁ TRỊ GIA TĂNG: TÍNH CHẤT, LĨNH VỰC VÀ KÍCH THƯỚC 31-52
4.1 Tính chất của giá trị gia tăng nội sinh 31-33
4.2 Tính chất của Giá trị gia tăng ngoại sinh và năm lĩnh vực phát xuất 33-39
4.2.1 Thời gian: Từ ổn định đến phát huy 33-35
4.2.1.1 Ổn định hiện tại 33-34
4.2.1.2 Làm chủ tương lai 34-35
4.2.1.3 Giữ gìn/phát huy quá khứ 35-35
4.2.2 Hội nhập: Từ tiện ích đến lợi thế 35-36
4.2.3 Bản sắc: từ “kinh tế cái tôi” đến “hướng về khách hàng” 36-37
4.2.4 Bảo hộ: từ “hỗ trợ” đến “trọn gói” 37-38
4.2.5 Cộng lực từ “hiệu ứng đòn bẩy’ và “liên kết sản xuất” 38-39
4.2.5.1 Hiệu ứng đòn bẩy 38-38
4.2.5.2 Liên kết sản xuất 38-39
4.2.5.3 Cộng lực 39-39
4.3 Từ chất lượng chuẩn mực đến ba kích thước của mặt hàng chào mới 39-42
4.3.1 Chất lượng chuấn mực 39-39
4.3.2 Chất lượng vượt trội 39-40
4.3.3 Ba kích thước của mặt hàng chào mới 33-34
4.4 Định vị, giá trị gia tăng ngoại sinh và quá trình cạnh tranh liên hoàn tương hỗ 34-50
PHẦN B: CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI 50-73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73-73
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

ĐỀ TÀI 1
4
CẠNH TRANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Lớp: CHKT K19 – N2
GVHD: PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp
Nhóm: 4
PHẦN A. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như:
kinh tế, chính trị, thương mại, luật, quân sự, sinh thái, thể thao,…Bên cạnh đó, “cạnh
tranh” còn thường xuyên được nhắc tới trong các sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế
cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Vậy “cạnh tranh” là gì??? Từ các góc độ khác nhau, các khái niệm khác nhau về “cạnh
tranh” xuất hiện, cụ thế:
Ở góc độ đơn giản, tổng quát thì “#$%&'(")*!+,
-!+.!!/"0*1!"+2+3'4","5,6758!&
51+&*9"-!.+. Cụ thể hơn, đó là hành động ganh đua, đấu tranh chống
lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, lợi
nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng và rất nhiều thứ khác. Cạnh tranh có thể là
giữa hai hay nhiều lực lượng, hệ thống, cá nhân, nhóm, loài,… tùy theo nội dung mà thuật
ngữ này được sử dụng. Nói chung, cạnh tranh xuất hiện khi có hai hay nhiều hơn chủ thể
cùng nỗ lực để đạt được những mục tiêu không thể chia sẻ. Và cạnh tranh có thể dẫn đến
các kết quả khác nhau. Ví dụ: sự cạnh tranh về tài nguyên, nguồn sống hay lãnh thổ có thể
thúc đẩy sự phát triển về mặt sinh học, tiến hóa vì chúng có cơ hội được cung cấp các lợi
5
thế cho sự sống sót, tồn tại.
Trong hoạt động kinh tế thì “#$%&"5!"0:*; (nhà
sản xuất, người tiêu dùng) <+"&%=0"6>;'?"5,"@A!B)!C
=)!9"&"15*<+!5'(8!%(+D. Cạnh tranh có thể
xảy ra giữa các nhà sản xuất với nhau để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu

thụ, hoặc giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với
giá cao trong khi người tiêu dùng lại muốn được mua với giá thấp; hoặc giữa những
người tiêu dùng với nhau để mua được hàng với giá rẻ hơn. Do đó, cạnh tranh trong kinh
tế luôn liên quan đến quyền sở hữu hay sở hữu là điều kiện của cạnh tranh kinh tế.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là
tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành
theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Cạnh tranh là
sự cố gắng để giành phần hơn, phần thắng giữa những người, cá thể, tổ chức có quyền và
lợi ích như nhau.
II. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CẠNH TRANH - CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH
MẠNH VÀ CẠNH TRANH LÀNH MẠNH
2.1 Cạnh tranh theo quan điểm cũ:
Kể từ buổi bình minh của kỷ nguyên công nghiệp, các công ty thường xuyên phải
cạnh tranh khốc liệt trong tình huống đối đầu để duy trì sự phát triển và tăng lợi nhuận.
Do đó đã có lúc nhà kinh doanh ngộ nhận cạnh tranh thuộc phạm trù tư bản nên quan
điểm về cạnh tranh trước kia được hầu hết các nhà kinh doanh đều nhầm tưởng “cạnh
tranh” theo nghĩa của câu châm ngôn “Thương trường là chiến trường”. Theo quan điểm
này sẽ luôn có người thắng và kẻ thua trong kinh doanh. Cách nhìn về một kết cục thắng
– thua được Gore Vidal viết như sau: “Chỉ thành công thôi chưa đủ. Phải làm cho kẻ khác
6
thất bại nữa”.
Bởi vậy, cạnh tranh theo quan điểm cũ mang tính chất cạnh tranh không lành mạnh.
#3"%&+#%&E&52"&"#52";67
5#5E<+%&+#5,:F&"B"G'3"1"'4
H";!65'(;&'+2!2;. Hậu quả thường thấy sau
các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
Mục đích của nhà kinh doanh là luôn luôn mang lại những điều có lợi cho doanh
nghiệp mình, lối tư duy chiến lược kiểu truyền thống: chỉ tập trung vào các khía cạnh làm
thế nào để khai thác được ưu điểm và tính độc đáo của mình, hoặc tìm kiếm những lợi thế

so sánh với các đối thủ đã khiến cho cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và khó
khăn hơn bao giờ hết. Đôi khi đó là sự trả giá của người khác. Đây là tình huống “cùng
thua” (lose – lose).
  !"#$%!"& theo luật
Sở hữu trí tuệ
IJC"K/'?"+#".=G+%/68:*B#52"
B"!L",'?"+#:&"B>6CM
IJC"K/'?"+#".=G+%/68A!AEB@A!BN"B
%'("B,%'("F5F5*+:&"B>6CM6858!!"
&"B>6CM
IJC"O!5'(@2#+2'7%&&6):58!'7-!,;1
-!=5>+"'45#F5#%P::Q0!O!JC"O!
51+&2"&AO2:"RST+U"%&&6)B;!"'4JC"%&
"'45#F5#%P::Q0!O!6&6JC"513"5'(
5L"P::Q0!O!6&3"1%P5"M
VN"PB;+"0-!=8JC"FJC")+89"F'?"".=
7
G+%/67O!B)'?"+#5'(@2:"'4FK/
5>%P+&+D3"1-!=8JC"<++C5;+"0)+8B%(C"
F%&+#5;!=B;":O!B)'?"+#BK/5>%P
'?"E"
 '"#$%!"&theo luật Cạnh tranh
K/".=G+%/Wviệc doanh nghiệp sử dụng những thông tin chỉ dẫn (chẳng hạn
trên bao bì, nhãn hàng, các pano quảng cáo ) gây ra sự nhầm lẫn về tên thương mại,
logo, chỉ dẫn địa lý để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của
mình.
Ví dụ: Sản phẩm trà chanh Nestea của Nestle và trà chanh Freshtea của Công ty Thuý
Hương. Sản phẩm trà chanh Nestea hiện được ưa chuộng trên thị trường nhưng không ít
khách hàng, nhất là khách hàng ở các tỉnh, bị nhầm lẫn với Freshtea của công ty Thuý
Hương. Cụ thể, Thuý Hương đã sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn giữa Freshtea

và Nestea. Sự tương tự về phần chữ: Cấu tạo, cách phát âm và tương tự cả về cách trình
bày, bố cục, màu sắc. Trông bề ngoài, nếu không để ý sẽ khó phát hiện hai gói trà chanh
này là do hai công ty khác nhau sản xuất. Một số người tiêu dùng được hỏi thì cho rằng,
cả Freshtea và Nestea cùng là sản phẩm của công ty Nestle, vì 3"X"","
!Y
Ví dụ: Cơ sở cà phê Mê Hy Cô sử dụng biển hiệu gây nhầm lẫn với biển hiệu của Xí
nghiệp Trung Nguyên. Cụ thể, Xí nghiệp Trung Nguyên hoạt động kinh doanh với ngành
nghề chế biến cà phê bột (đăng ký kinh doanh năm 1996). Xí nghiệp này sử dụng rộng rãi
biển hiệu: (#)*+ ",-." /0 trong hoạt động
kinh doanh. Biển hiệu này được sử dụng tại các quán cà phê ở những địa điểm cung ứng
cà phê của Trung Nguyên. Biển hiệu của Xí nghiệp Trung Nguyên có những đặc điểm
chính như sau (theo bố cục của biển hiệu từ trên xuống): dòng chữ “cà phê hàng đầu
8
Buôn Mê Thuột” màu vàng; dòng chữ “Trung Nguyên” ở giữa màu trắng; dòng chữ
“mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới” được thể hiện theo đường uốn khúc (chữ đỏ
trên nền vàng); góc bên phải có hình mũi tên viền trắng hướng lên trên; góc bên trái là
hình tách cà phê trên nền các hạt cà phê. Cơ sở cà phê Mê Hy Cô hoạt động kinh doanh từ
năm 1999 có cùng ngành nghề chế biến cà phê với xí nghiệp Trung Nguyên và hoạt động
tại địa bàn tỉnh Đắc Lắc. Cơ sở Mê Hy Cô sử dụng biển hiệu (*%+ "-
" /0 tại một số địa điểm kinh doanh của cơ sở và tại những địa điểm đã đặt
biển hiệu của xí nghiệp Trung Nguyên. Biển hiệu của cơ sở Mê Hy Cô có những đặc
điểm chính sau đây: dòng chữ “hãng cà phê hàng đầu Buôn Mê Thuột” màu vàng ở phía
trên dòng chữ “Mê Hy Cô” ở giữa màu trắng; dòng chữ “hương vị cho bạn cảm giác sảng
khoái mới” được thể hiện theo đường uốn khúc (chữ đỏ trên nền vàng); góc bên phải có
hình mũi tên viền trắng hướng lên trên; góc bên trái là hình tách cà phê trên nền các hạt cà
phê.
Z.+#++ Wlà việc doanh nghiệp có các hành vi như tiếp cận, thu
thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác, tiết lộ, sử dụng thông tin,
bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu chân chính
SCWVissan có 2 sản phẩm mới đã đưa vào sử dụng từ lâu nhưng chưa đăng ký độc

quyền nhãn sản phẩm. Một công ty khác trên thị trường đã nhanh chóng dùng nhãn sản
phẩm giống y của Vissan và còn ghi dòng chữ “sản phẩm đã được đăng ký độc quyền”
trên bao bì.
[!2"Wlà việc doanh nghiệp ép buộc, đe dọa khách hàng, đối tác
kinh doanh của doanh nghiệp đối thủ không cho họ giao dịch hoặc phải ngừng giao dịch
với doanh nghiệp đó.
SCWMegastar là doanh nghiệp điện ảnh có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất hiện
nay, cũng là doanh nghiệp đang giữ vị trí thống lĩnh trên thị trường phân phối phim nhựa
nhập khẩu trên cả nước. Từ tháng 6/2009, Megastar bắt đầu =5\?;N
9
!6] trên và thực hiện việc 5F"!)+,*! trên mỗi
người xem.
 Megastar đã có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường áp đặt giá bán hàng hóa,
dịch vụ bất hợp lý.
 Đẩy các rạp phim khác vào tình thế: nếu không chấp nhận chính sách này thì không
có phim để chiếu; nếu muốn giữ nguyên giá bán vé thì bị lỗ nặng; còn nếu tăng giá
thì lại mất khách.
^_`+"W
_.=,#52":"Wlà việc một doanh nghiệp có
hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp “đối thủ”.
Hai hành vi này sẽ được minh hoạ bằng ví dụ sau đâyWVài năm trước, có chuyện
công ty KymDan - là nhà sản xuất nệm cao su tự nhiên lớn nhất tại TP. HCM đã đăng
quảng cáo trên 5 tờ báo lớn với nội dung như sau: aĐối với nệm lò xo, do tính chất không
ưu việt của nguyên liệu sản xuất nên chất lượng nệm sẽ giảm dần theo thời gian. Nếu độ
đàn hồi của lò xo cao, lò xo dễ bị gãy, gây nguy hiểm cho người sử dụng. Đối với nệm
nhựa tổng hợp poly-urethane (nệm mút xốp nhẹ) tính dẻo ưu việt nên không có độ đàn
hồi, mau bị xẹp. Chính vì những lý do đó mà KymDan hoàn toàn không sản xuất nệm lò
xo cũng như nệm nhựa poly-urethane. Tất cả các sản phẩm của KymDan đều được làm từ
100% cao su thiên nhiên, có độ bền cao và không xẹp lún theo thời gian ”.

Ngay sau khi mẫu quảng cáo trên phát hành, 3 công ty sản xuất nệm lò xo và nệm
mút đã khởi kiện KymDan ra toà với lý do quảng cáo của KymDan không có căn cứ, gây
thiệt hại đến uy tín sản phẩm của họ.
bc!@"<+#3"%&+#W là việc doanh nghiệp so sánh trực tiếp
hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;
10
Ví dụ: Công ty cà phê Trung Nguyên với thương hiệu G7 nổi tiếng cũng bị quy vào
một trong những doanh nghiệp có hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
Công ty Trung Nguyên đã JC"O!8!D,5d:T%]để so sánh
trực tiếp sản phẩm G7 của họ với sản phẩm Nescafé của Nestles.
Ví dụ về khuyến mãi không đúng: Bột nêm Massan. Cụ thể, công ty này đưa ra
chương trình khuyến mại bột canh, người tiêu dùng có thể đem gói bột canh dùng dở đến
đổi lấy sản phẩm Massan. Hành vi này được quy định là một trong các hành vi khuyến
mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh: “Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử, nhưng
lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại đang sử dụng do doanh nghiệp khác sản
xuất”.
7. e!=;+#<+#3"%&+#%&6W
- Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng, không trung thực hoặc gây
nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
- Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến
mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;
- Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng
hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng
hàng hóa của mình;
Ví dụ: Ngày 17/6/2009, Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) đã gửi công văn
khẩn của mình gửi đến Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) và Thanh tra Bộ
Thông tin và Truyền thông, trong đó “tố” MobiFone đã vi phạm pháp luật về thương mại,
quảng cáo và cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của Viettel.
Viettel cho biết, thời gian qua, tại một số tỉnh như Đồng Tháp, Sóc Trăng, Hậu Giang,
Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Vĩnh Long…xuất hiện các poster quảng cáo

giá cước dịch vụ mới của MobiFone. Trong đó, trên những poster quảng cáo này có nội
dung so sánh trực tiếp giá cước của MobiFone với giá cước dịch vụ của Viettel. Đặc biệt
11
là tại Hải Dương, MobiFone thực hiện bán hàng lưu động với chương trình "Đổi sim
mạng khác lấy sim MobiFone có 230.000 đồng trong tài khoản". Theo đó, khách hàng có
sim của mạng khác (trong đó có Viettel), còn tài khoản dưới 15.000 đồng và còn hạn sử
dụng, có thể đổi miễn phí 1 sim MobiZone của MobiFone có sẵn tài khoản 50.000 đồng,
mỗi tháng tặng thêm 15.000 đồng, được tặng trong 12 tháng.
Với những dẫn chứng trên, Viettel cho rằng, theo Pháp lệnh Quảng cáo, nghiêm cấm
doanh nghiệp quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp dịch vụ của
mình với dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác; lợi dụng quảng cáo để xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Mặt khác, Luật Cạnh tranh năm 2004 cũng xác định hành vi so sánh trực tiếp dịch vụ
của mình với dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác là hành vi quảng cáo, nhằm cạnh
tranh không lành mạnh Trong đó, có nghiêm cấm hành vi doanh nghiệp tặng hàng hoá
cho khách hàng dùng thử nhưng yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh
nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình.
Chính vì thế, việc cạnh tranh trên của MobiFone, theo Viettel, là không lành mạnh và
vi phạm các quy định về luật cạnh tranh.
fg.5,AJ:2
Ví dụ: Tháng 10/2008, 16 Doanh nghiệp bảo hiểm đã cùng “bắt tay” ký một thoả
thuận nâng mức phí bảo hiểm. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) vừa quyết định
điều tra sự việc này vì nghi ngờ hành động này sẽ gây thiệt hại cho khách hàng và vi
phạm Luật Cạnh tranh.
Sự việc bắt đầu nổi lên từ đầu tháng 10/2008, khi 16 doanh nghiệp đã cùng nhau ký
một bản thỏa thuận về mức phí mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ôtô, theo đó, mức phí tối
thiểu đã tăng từ 1,3% lên 1,56%/năm (trong đó, riêng ôtô taxi mức phí tăng cao ngất
ngưởng 3,95%/năm). Lý do để đi đến quyết định này là theo các công ty bảo hiểm, thị
trường bảo hiểm cạnh tranh rất khốc liệt, chi phí đầu vào tăng cao, rủi ro cao khiến cho
12

dịch vụ này của nhiều doanh nghiệp bị lỗ. Các doanh nghiệp đi đến quyết định tăng phí
như là một giải pháp để chống thua lỗ đối với loại bảo hiểm được cho là có nhiều rủi ro
như bảo hiểm ôtô. Ngay sau khi có động thái này, các doanh nghiệp bảo hiểm đã vấp phải
phản ứng dữ dội của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Họ cho đây là hành vi liên
doanh, liên kết độc quyền, bắt chẹt khách hàng.
Điều rất đáng chú ý là hầu hết các công ty bảo hiểm tham gia vào liên minh tăng giá
phần lớn là doanh nghiệp trong nước, một số là doanh nghiệp liên doanh, còn hầu như
không có doanh nghiệp nước ngoài nào. Lý do mà các doanh nghiệp công ty bảo hiểm
nước ngoài từ chối không tham gia liên minh nâng phí bảo hiểm vì họ thấy rằng điều này
đi ngược với chính sách kinh doanh của toàn tập đoàn và họ cũng sợ vi phạm luật chống
độc quyền. Có thể nói với kinh nghiệm thương trường hàng thế kỷ đã giúp họ hiểu ra rằng
- nguyên lý "cả hai cùng thắng" (tức doanh nghiệp - khách hàng cùng có lợi) sẽ là sự tồn
vong lâu bền.
hi&"5 là việc doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
- Yêu cầu người tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu
hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người
tham gia để bán lại;
- Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu
từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham
gia.
Ví dụ: Công ty Nino Vina phân phối sản phẩm nước trái nhàu ở Việt Nam
13
Nino Vina là một công ty phân phối sản phẩm nước trái Nhàu ở Việt Nam. Công ty
này qui định: Để có thể trở thành thành viên cấp I của mạng lưới phân phối, các phân phối
viên phải mua 1 thùng 4 chai nước Tahitian Noni Juice với giá gốc là 2,7 triệu đồng, giá
phân phối là 3,2 triệu đồng. Nếu thành viên cấp I giới thiệu thêm được 3 người khác tham
gia vào mạng lưới (mỗi người lại đóng 2,7 triệu đồng) thì sẽ được hoa hồng 20% tổng số

tiền những người này mua sản phẩm. 3 người sau này được coi là thành viên cấp II. Nếu
các thành viên cấp II này giới thiệu thêm được 3 người khác tham gia vào mạng lưới thì
thành viên cấp I sẽ tự động được hưởng thêm 5% tổng số tiền mà 3 thành viên cấp III nộp
để mua sản phẩm.
Theo tính toán, khi mạng lưới phát triển đến tầng thứ 8 thì số tiền hoa hồng được
chuyển về tài khoản của “người lôi kéo” ban đầu là 56,2 triệu đồng mặc dù người này
không phải làm gì ngoài việc rủ rê được 3 người mới tham gia vào mạng lưới phân phối.
Như vậy theo mô hình trả hoa hồng này, thu nhập thu được không phải xuất phát việc bán
sản phẩm mà là do chiếm dụng tiền của các thành viên tiếp theo trong mạng lưới.
2.2 Cạnh tranh theo quan điểm mới:
Trong bối cảnh thương trường ở đây là một thương trường toàn cầu hóa trong một
thế giới đang đi trên một tiến trình không thể đảo ngược của hội nhập. Thế giới hội nhập
là một thế giới cạnh tranh - các rào cản bị dở bỏ. Trên một sân chơi “đang được làm
phẳng” – nói theo thuật ngữ của Thomas Friedman, các nguồn lực của thế giới đang tranh
nhau để được sử dụng theo cách tốt nhất, cách tốt nhất nghĩa là phải trả chi phí thấp hơn
nhưng có sản phẩm tốt hơn.
"## 12#13$%4-!56#7899:
;!4-!" $<# 2 =>/!"
2?$!@A:.$%!@A89"#9
:
14
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải lắng nghe khách hàng, hợp tác với các nhà cung
cấp, lập ra các nhóm mua hàng và xây dựng những quan hệ đối tác chiến lược (thậm chí
là với đối thủ cạnh tranh). Và tất cả những điều đó không hề giống như trong một cuộc
chiến. Bernard Baruch – một nhà tài phiệt ngân hàng hàng đầu của thế kỷ XX đã phát
biểu như sau: “Không cần phải thổi tắt ngọn nến của người khác để mình tỏa sáng”, nghĩa
là, thành công của doanh nghiệp không nhất thiết đòi hỏi phải có những kẻ thua cuộc.
Thực tế là hầu hết các doanh nghiệp chỉ thành công khi những người khác thành
công. Đây là sự thành công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Tình
huống này được gọi là “cùng thắng” (win – win).

 BCD#E2&
P!=;j?:&;kle+Bm]n!"o+2
D+768#p%P!=;j?658#3"@)"%q
:+2"0B+&8!"1*%);67!&+2\
E+7B+#?B%7?6&15#?
p"%P!=;j?B18!)+""j?&=B3"r+2
..&5?52B6D9"?+2j?)G%(U"
58!)+"j?n2j?q18!;-!@!B9"
H"B+2H"+2!B +@q9"!;!'3"1+2;
%'(,"S58(5'(5F"
+"j?e+"j?B6>"'49"?%&#=%&5,:%!3
%!3=5\aSs#oSs($5*D+?20""'49"H"B
(9"1%(B9"#+2,%75:E#">'4"B
'G(EF41$%E0Bj6&9"+2j?5*#E
+#"B6&sj?;+%(@.E3"@>.!1+
"j?
15
Vậy theo quan điểm mới, cạnh tranh là không đối đầu, không phải luôn quan tâm
đến để đối phó với các đối thủ cạnh tranh khi họ đưa ra những chiến lược mới. Mà cạnh
tranh đi đôi với hợp tác để tạo nên một khối bền vững trong trò chơi, đôi bên cùng có lợi.
Ngoài ra, cạnh tranh theo tư duy mới còn bao hàm cả ý nghĩa “tự mình cạnh tranh
với mình” để mỗi lúc mỗi vượt trội chính mình để tránh việc người khác cạnh tranh mình
và vượt lên mình.
G;5H& Tính đến thời điểm năm 2003, với số tiền đầu tư 44,7 triệu USD, mạng lưới của
VMS MobiFone đã phát triển rất nhanh và mạnh với 2 tổng đài, 7 BSC mới, 321 trạm.
Trong đó, năm 2001, VMS MobiFone đã đầu tư 142,8 triệu USD cho phát triển
mạng lưới để thực hiện phương châm “Mọi lúc, Mọi nơi” cho khách hàng. Năm 2002,
công ty đầu tư thêm 49 triệu cho việc mở rộng vùng phủ sóng. Năm 2003, tỷ lệ thiết lập
cuộc gọi thành công là trên 98% .
Năm 2004, thêm 100 triệu USD sẽ tiếp tục được đầu tư vào việc phát triển và tối ưu

hóa mạng lưới, đầu tư hệ thống mạng tin học và đa dạng hóa các dịch vụ giá trị gia tăng,
cụ thể sẽ lắp đạt mới trên 500 trạm thu phát sóng, 2 tổng đài, 11 trạm trung chuyển, mở
rộng dung lượng các hệ thống GPRS/MMS.
 VMS Mobifone luôn vận động, cải tiến chất lượng dịch vụ viễn thông để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
2.3 Bảng so sánh giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh:
Cạnh tranh không lành mạnh Cạnh tranh lành mạnh
nC5 - Tiêu diệt đối thủ bằng mọi cách
hầu giữ hoặc tạo thế độc quyền cho
mình.
- Phục vụ khách hàng tốt nhất để
khách hàng lựa chọn mình chứ
không lựa chọn các đối thủ của
16
mình.
i@ - Là vật cản cho sự phát triển của xã
hội.
- Chỉ là những động thái của tình
huống.
- Là động lực cho việc củng cố nền
văn hóa khai thông cho việc thiết
lập những cơ chế hành xử mang
tính nhân văn trong kinh tế.
- Là cả một tiến trình tiếp diễn không
ngừng.
t
'Q"
Doanh
nghiệp
- Doanh nghiệp nhằm tạo cho mình

một thế độc tôn trên thị trường.
- Doanh nghiệp chú trọng đến giá trị
gia tăng nội sinh (giá bán và giá
thành).
- Doanh nghiệp chỉ tính toán chi li
chi phí ĐẦU VÀO (input) của từng
công đoạn trong “Dây chuyền giá
trị”.
- Hiệu quả kinh doanh dựa vào giá
trị gia tăng tạo ra từ hoạt động bên
trong doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tìm mọi cách kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm.
- Doanh nghiệp phải tạo ra thế không
ngừng vượt trội (vượt trội đối với
chính mình và so với các đối thủ).
- Doanh nghiệp chú trọng đến giá trị
gia tăng ngoại sinh (thị trường và
khách hàng).
- Doanh nghiệp tính toán hiệu quả
của các giá trị gia tăng mang đến ở
ĐẦU RA (output).
- Hiệu quả kinh doanh chủ yếu là nhờ
giá trị gia tăng mang đến và được
chấp nhận bởi bên ngoài doanh
nghiệp (thị trường và khách hàng).
- Doanh nghiệp luôn luôn ở tư thế
sẵn sàng rút ngắn chu kỳ sống của
sản phẩm và thay thế bằng một chu
kỳ sống khác của một sản phẩm đổi

17
mới.
Khách
hàng
- Khách hàng không thể có lựa chọn
nào khác khi doanh nghiệp giành
được thế độc quyền.
- Khách hàng nhận được giá trị gia
tăng mang đến bởi các doanh
nghiệp là cao hơn, hoặc ít nhất cũng
là cái “có thêm”.
Kinh tế
Xã hội
- Cản trở sự phát triển của nền kinh
tế xã hội.
- Hành vi cạnh tranh trái với các
chuẩn mực thông thường về đạo
đức kinh doanh.
- Thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
- Thiết lập những cơ chế hành xử
mang tính nhân văn trong kinh tế.
III. LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
3.1 Lợi thế cạnh tranh
3.1.1 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh
(;# là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để
“nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế
mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh
của họ.
(;# là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có
tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Tuy nhiên, trong phạm vi tiểu luận này chỉ nghiên cứu khái

niệm lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của
Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…Trong đó, phải kể đến lý thuyết “(;#
” của Michael Porter, ông giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh thương mại quốc tế cần phải có “%(;#” và “%(;”. Ông phân
18
tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi
thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh
nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại. Ông cho rằng lợi
thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh
tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
(;# là năng lực phân biệt của công ty so với đối thủ cạnh tranh mà
năng lực phân biệt này được khách hàng đánh giá cao và tạo ra nhiều giá trị cho khách
hàng, theo nghĩa rộng, %(;# là những gì cho phép một doanh nghiệp có được
sự vượt trội hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức
có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh tạo ra khả năng để
doanh nghiệp duy trì sự thành công một cách lâu dài.
Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra
cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của doanh nghiệp đã phải bỏ ra. Giá
trị là mức mà người mua sẵn lòng thanh toán, và một giá trị cao hơn (superior value) xuất
hiện khi doanh nghiệp chào bán các tiện ích tương đương nhưng với mức giá thấp hơn các
đối thủ cạnh tranh; hoặc cung cấp các tiện ích độc đáo và người mua vẫn hài lòng với
mức giá cao hơn bình thường. Có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản: chi phí tối ưu (cost
leadership) và khác biệt hóa (differentiation).
 Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được. Doanh
nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng
cạnh tranh mạnh mẽ.
 Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh sản

phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác biệt này
có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức, như: sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng
19
sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng lưới
bán hàng.
Tuy nhiên, cũng theo quan điểm của Michael Porter, nếu các doanh nghiệp chỉ tập
trung vào hai mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm
bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Ông cho rằng lợi
thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường
một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
3.1.2 Các yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp
(;# là một trong những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc có thể
huy động để có thể cạnh tranh thắng lợi. Để có thể tạo được lợi thế cạnh tranh, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu các yếu tố sau:
- Nguồn gốc sự khác biệt: So với đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có gì vượt trội
hơn về mặt giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm hàng hóa, chất lượng sản phẩm dịch vụ,
mạng lưới phân phối.
- Thế mạnh của doanh nghiệp về cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang thiết bị kỹ thật.
- Khả năng phát triển sản phẩm mới, đổi mới dây chuyền công nghệ, hệ thống phân
phối.
- Chất lượng của sản phẩm.
- Khả năng đối ngoại: Khả năng liên kết với các doanh nghiêp khác hoặc liên
doanh với nước ngoài, hoặc sử dụng sự trợ giúp của các tổ chức trong cạnh tranh.
- Khả năng tài chính: Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, huy
động vốn và thanh toán các nghĩa vụ tài chính.
- Sự thích nghi của tổ chức: Sự mềm dẻo của tổ chức để thích ứng với sự thay đổi
của môi trường. Sự thích nghi của hệ thống quyền lực lãnh đạo và tổ chức hành chính
20
trong lĩnh vực hoạt động.

- Khả năng tiếp thị: Nhiều doanh nghiệp thành công nhờ vào việc cố gắng cung
cấp nhiều giá trị hơn cho khách hàng, phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch
vụ, phục vụ và phân phối sản phẩm.
3.2 Năng lực cạnh tranh
3.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ aN"%#$ là một khái niệm được sử dụng để đánh giá cho
tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả khu vực liên quốc gia. Nhưng
những mục tiêu cơ bản lại được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào những góc độ nghiên cứu
khác nhau. Trong khi đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi
cho nhân dân, thì đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi
nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế. Có khá nhiều những khái niệm về năng
lực cạnh tranh và trong tiểu luận này xin trích dẫn một số khái niệm nhằm làm hiểu rõ
hơn về vấn đề này.
I 7?F<$DA, (N"%# là khả năng giành được
thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một
phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”.
JKL4 M"#%649N.O44#?
$DPQRJS lại định nghĩa: “N"%# là khả năng của các công ty, các
ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
I TRUP''VS  M$-"# W thì “N"%#
 được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một
cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận
ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được
những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra”.
21
TN"%# có thể chia làm 3 cấp:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống
của nhân dân.

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngòai nước. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi
nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản
phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ
thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm,
dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
Trong phạm vi tiểu luận này chỉ đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
I I! #I#thì “T0""1@N"#%&0"
"5#5'(+E;2?+E!"D68%'("&"6&
>6C6&uF1@N"H"@+'?"5,]kN"5'(%(
! !v6&uF>Gw$. Khái niệm trên đã phần nào phản ánh
tương đối toàn diện về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Nó chỉ rõ mục tiêu của
cạnh tranh và những đặc điểm cơ bản của việc cạnh tranh thành công. Theo ông, để có thể
cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức
hoặc là có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt
được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp
cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp
những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn.
3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
I I! #I#:!@"#95 64,8D8:
22
D8-5 64 : Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường); các
yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
* Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
* Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao…
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có tính độc quyền.

Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư một cách đầy đủ và
đúng mức.
)W9$: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn
đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều
này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất
những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể
tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ
của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại
hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị
trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
X!Y@Z!*[4H#O: Sự phát triển của doanh nghiệp không
thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài chính, sự
phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin, các
ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính 24/24 giờ trong ngày.
\D!1O95 64L#]89"#& Sự phát
triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một
môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa
23
các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng
cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của doanh nghiệp,
yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng.
Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và vai trò của
Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ, đào tạo và trợ cấp.
3.3 Các bước tạo dựng năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh nghĩa là nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
hay tăng giá trị thị trường của công ty, cả về hai khía cạnh: hữu hình và vô hình; tuy nhiên

khả năng cạnh tranh hữu hình thì rất dễ bị bắt chước nhất là trong thời buổi thị trường
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay vấn đề tăng giá trị hữu hình không hề khó khăn đối với
những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính dồi dào; và vấn đề ở đây là bên cạnh giá trị hữu
hình chúng ta còn phát triển hơn nữa những giá trị vô hình: danh tiếng đối với khách
hàng, sự nhận thức về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng, độ tin cậy của khách
hàng về sản phẩm,… đó là một thách thức đối với mọi nhà lãnh đạo và từ đó làm cho
những giá trị vô hình trở thành hữu hình;
Theo NORM SMALLWOOD để tạo ra giá trị vô hình cần phải tiến hành các bước
sau:
Bước 1: _0%4Eo!=8@0"3"5-!6&1*5
Với một công ty đã niêm yết, các dự báo về lợi nhuận quý đáng tin cậy chính là
những giá trị vững chắc để tạo dựng niềm tin với thị trường; sự nhất quán và khả năng dự
đoán cao chính là những yếu tố then chốt để bạn giành được sự tín nhiệm của nhà đầu tư.
Với mọi công ty, sự tín nhiệm của khách hàng chỉ đến khi họ dám đưa ra cam kết và giữ
vững cam kết về dịch vụ, chất lượng và quá trình cung cấp.
Đối với nhân viên, một công ty biết đưa ra những cam kết nghiêm túc sẽ nhận lại
24
được sự tận tụy gắn bó và thái độ tích cực của họ với công việc. Nhà lãnh đạo nào đưa ra
lời hứa và giữ đúng lời hứa cũng sẽ được người khác tín nhiệm, tin cậy và tin tưởng tuyệt
đối.
Bước 2: V8;%'(1G+#5>'?"%
Một tầm nhìn xa trông rộng sẽ tạo cảm hứng và khích lệ lòng người. Những nhà
lãnh đạo có tầm nhìn xa về quá trình phát triển của một tổ chức sẽ khơi dậy được lòng
nhiệt tình của người khác. Nhưng họ cũng cần hoạch định rõ ràng về cách thức hiện thực
hóa chiến lược để đi đến thành công. Nếu người ta vẽ ra kế hoạch bằng những lời nói
suông thì tất cả những gì họ nhận lại sẽ chỉ là sự hoài nghi.
Bước 3: VG!'6&0";+#,%x, chỉ đầu tư vào trọng tâm của chiến lược
Bất kỳ khi nào nhà đầu tư nhận thấy tiền bạc, thời gian và sự quan tâm của mình đã
bị đầu tư không đúng nơi, đúng chỗ, không phục vụ cho định hướng phát triển lâu dài, họ
sẽ đặt dấu hỏi về việc đội ngũ lãnh đạo có thực sự chú tâm thực hiện cam kết tăng trưởng

trước đó hay không.
Chẳng hạn, nếu nhà lãnh đạo định hướng công ty sẽ phát triển bằng những sáng tạo
về sản phẩm thì chắc chắn nhà đầu tư và nhân viên của công ty sẽ trông đợi công ty đầu
tư vào công tác nghiên cứu, phát triển và tiếp thị sản phẩm nhiều hơn mức bình quân của
toàn ngành. Chỉ khi biết đầu tư đúng trọng tâm, các nhà lãnh đạo mới có thể từng bước
hiện thực hóa các bước đi đến thành công.
Bước 4: T."N"%:\E: tạo dựng giá trị thông qua con người và tổ
chức
Năng lực của một tổ chức nằm ở cách thức tổ chức đó dùng người và các quy trình
trong cuộc cạnh tranh với đối thủ. Những năng lực này trở thành bản sắc của mỗi công ty.
Năng lực khởi đầu là những gì một công ty có thể làm tốt và dần dần được chuyển hóa
thành một phần làm nên giá trị của công ty đó.
3.4 Sử dụng lợi thế cạnh tranh
3.4.1 Sử dụng lợi thế cạnh tranh để định vị doanh nghiệp
25

×