Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.23 KB, 9 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
(Phân môn Tập viết)
1. V ị trí, t ầ m quan tr ọ ng :
1.1. Trang bị cho HS bộ chữ cái tiếng Việt và những yếu cầu kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái đó trong học
tập và giao tiếp;
1.2. Góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đầu của việc học tiếng Việt trong nhà trường –
kỹ năng viết chữ (nếu viết đúng chữ mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh à HS sẽ có điều kiện ghi chép bài học
tốt, kết quả học tập sẽ cao hơn, Ngược lại, nếu viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng học tập);
1.3. Học vần, Tập đọc giúp cho việc rèn năng lực đ ọ c thông , Tập viết giúp cho việc rèn luyện năng lực
vi ế t th ạ o ;
1.4. Là phân môn mang tính ch ấ t th ự c hành – Trong chương trình không có tiết lý thuyết, chỉ có các tiết
rèn luyện kỹ năng;
1.5. Góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho HS những phẩm chất đạo đức tốt như : tính cẩn thận,
tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ. Cố vấn Phạm Văn Đồng nói : “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết
người. Dạy cho HS viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận,
lòng tự trọng đối với mình…”
2. Nhi ệ m v ụ :
Truyền thụ cho HS những kiến thức cơ bản về chữ viết và kỹ thuật viết chữ, cụ thể:
2.1. V ề tri th ứ c : Dạy HS những khái niệm cơ bản về:
- Đường kẻ, dòng kẻ, tọa độ viết chữ, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ;
- - Các khái niệm liên kết nét chữ hoặc liên kết chữ cái;
- - Hình thành cho HS những biểu tượng về hình dáng, độ cao, sự cân đối, tính thẩm mỹ của các
chữ viết.
2.2. V ề k ỹ năng : Dạy HS các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
- Kỹ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái, tạo chữ ghi tiếng;
- - Xác định khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở ô li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và
cao hơn là viết nhanh và đẹp;
- - Tư thế ngồi, cách cầm bút, cách trình bày bài viết là kỹ năng đặc thù của dạy tập viết mà GV
cần quan tâm.
- HS lớp 1 luyện tập viết chữ dưới 2 hình thức :


+ Luyện tập viết chữ cái trong các tiết học âm – chữ ghi âm, vần;
+ Luyện tập viết theo các yêu cầu kỹ thuật trong các tiết tập viết.
3. Th ự c tr ạ ng ch ữ vi ế t c ủ a HSTH hi ệ n nay – Nguyên nhân – H ậ u qu ả :
3.1. Ưu điểm :
- Nhìn chung HSTH (ngay từ lớp 1) đã nắm được quy trình viết, biết cách viết chữ ghi âm tiếng Việt ;
- Về cơ bản, các em đã viết đúng các chữ cái để ghi âm, vần, tiếng và khá đúng cỡ chữ quy định;
- Phần lớn HS nắm khá chắc luật chính tả và viết đúng chính tả;
- Khi viết, nhiều em còn thể hiện được tính thẩm mỹ, biết cách trình bày một bài viết theo yêu cầu của
thể loại (văn xuôi, thơ);
- Tốc độ viết về cơ bản đã đạt và vượt mức yêu cầu quy định ở từng giai đoạn của từng khối lớp;
- Nhiều HS đạt giải cao trong các hội thi “Vở sạch – Chữ đẹp – Viết chữ đẹp” hàng năm do ngành tổ
chức;
3.2. Tồn tại :
Tỷ lệ HS viết chữ xấu vẫn còn rất cao, đặc biệt là HS các khối lớp 1, lớp 2, cụ thể những lỗi thường gặp
là:
- Chữ viết không đúng mẫu các chữ cái để ghi âm, vần, tiếng; không đúng cỡ chữ (độ cao, độ rộng nhất
là các chữ có độ cao 1,25; 1,5 và 2,5 đơn vị như: r, s – t – h, b, g, y, k) ;
Ví dụ: HS thường viết sai mẫu chữ, nhất là những chữ dễ lẫn như: n với u, ô với â, s với r, tr với th, k với
h.
- Viết chữ in lẫn chữ thường, chữ in hoa lẫn chữ viết hoa;
- Trong một chữ mà có con chữ thì ngửa, con chữ thì nghiêng;
- Khoảng cách giữa các chữ, con chữ chưa hợp lý (khi dày quá, khi thưa quá)
- Trong một bài viết, một chữ mà có nhiều cỡ chữ khác nhau ;
- Chữ thiếu nét, dạc nét, rời nét;
- Chữ đặt sai vị trí dấu thanh ( phựơng, ngòai,)
- Viết hoa tùy tiện, hoặc không viết chữ cần viết (đầu dòng, đầu câu, danh từ riêng,…)
- Thường viết lẫn lộn giữa các chữ x/s; d/gi; r/s; k/q; g/gh; ng/ ngh,…
- Chữa lỗi sai không đúng cách: tẩy xóa, chữa đè lên, tô đậm nhòe nhoẹt;
- Một số HS chưa biết cách trình bày một bài viết vừa đảm bảo tính khoa học vừa thể hiện tính thẩm mỹ.
Chưa biết cách trình bày một bài văn xuôi khác với bài thơ, thơ lục bát khác với thơ tự do,…

3. 3. Nguyên nhân:
- Đa số GV không được đào tạo về phương pháp luyện chữ, chữ viết đa phần theo mẫu chữ cải cách
năm 1981 (chữ viết HS đa phần là mẫu chữ đứng);
- GV còn nhiều lúng túng trong việc vận dụng, phối hợp các phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức
dạy học;
- Để hoàn thành khối lượng kiến thức bài học, bài tập ngày càng nhiều (một phần do GV còn dàn trãi, mở
rộng, nâng cao so với yêu cầu), HS phải tăng tốc độ viết trong giờ học, giờ làm bài nên chữ viết không
được nắn nót, không đẹp;
- Trong giờ dạy Tập viết và Chính tả, GV :
+ Chưa hướng dẫn một cách cơ bản, tỉ mỉ về việc viết chữ đúng mẫu ( mẫu chữ để ghi âm, vần, tiếng và
dấu thanh); chữ viết chưa theo đúng quy trình (từ nét đầu tiên đến khi kết thúc chữ ghi tiếng và kết hợp
các chữ ghi tiếng trong một từ, ngữ,…)
+ Chưa kết hợp nhuần nhuyễn việc dạy nghĩa của từ với dạy chữ, chưa hướng dẫn HS cách trình bày
theo từng thể loại văn bản (thơ, văn xuôi).
3.3.2. Về phía HS:
- Ý thức rèn luyện chữ viết của bản thân từng HS chưa cao;
- HS còn mắc lỗi chính tả nhiều, vì:
+ Do phát âm không chuẩn, các tiếng phát âm không phân biệt (phụ âm đầu, vần, thanh tùy theo từng
vùng phương ngữ), ở Cần Thơ, HS thường viết sai chủ yếu do nhầm lẫn giữa tr/ch; s/x; thanh hỏi/thanh
ngã,…
+ Do quên mặt chữ ghi âm, ghi tiếng, từ,…
+ Do không nắm được nghĩa của từ;
+ Do chưa nắm thật chắc luật chính tả, luật viết hoa và cách viết hoa;
3.3.3. Về phía CMHS:
- Ít quan tâm đến việc học hành của con em mình, thường giao phó toàn bộ cho thầy cô giáo ;
- Quan điểm của không ít CMHS cho rằng chữ viết không quan trọng nên chỉ quan tâm đầu tư trang bị
cho con em mình nhiều kiến thức văn hóa (học nhiều các môn Toán, Anh văn,…)
- Ít có hiểu biết về những vấn đề cần dạy con em mình khi ở nhà;
- Lạm dụng CNTT, ngày từ nhỏ đã cho con sử dụng máy tính để đánh chữ;
- Nôn nóng cho con đi học trước khi trẻ mới lên 4, 5 tuổi chưa thích hợp cầm bút gò từng con chữ (tay

trẻ yếu, dễ mỏi, dễ dẫn đến việc lười viết)
3.3.4. Nguyên nhân khác:
- Bàn ghế không đúng kích cỡ;
- Ánh sáng một số phòng học không đảm bảo;
- Chương trình học của học sinh tiểu học có nhiều phân môn, nhiều nội dung trong một buổi học mà học
sinh cần giải quyết;
- Do vở, bút mực ( HS lớp 1, 2 viết bút kim, bút bi quá sớm; vở, bút kém chất lượng,…)
- Một số trường chưa quan tâm đến phong trào “Vở sạch – chữ đẹp” do số HS mỗi lớp quá đông, thiếu
điều kiện về CSVC, trang thiết bị phục vụ việc dạy – học, đời sống HS khó khăn,
Nguyên nhân chính:
+ Kỹ năng vận dụng, phối hợp các phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học trên lớp của
một số giáo viên còn hạn chế;
+ CSVC, các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học phân môn một số trường học còn thiếu và chưa
phù hợp;
+ Sự quan tâm, phối hợp chỉ đạo việc dạy - học phân môn của các cấp quản lý và GV chưa đồng bộ.
4. M ộ t s ố bi ệ n pháp giúp HS vi ế t ch ữ đúng m ẫ u và đ ẹ p :
4.1. Vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp, nhiều hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động học tập của HS.Theo tinh thần đổi mới PPDH, tiết TV, CT cần tạo điều kiện để HS chủ động tiếp
nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập và rút kinh nghiệm qua thực hành
luyện viết dưới sự hướng dẫn của GV.
4.2. Mục đích của việc dạy viết là: HS viết đúng mẫu chữ quy định, có kỹ năng viết nhanh (đạt và vượt
tốc độ yêu cầu đề ra ở mỗi lớp) và biết trình bày một bài viết sạch, đẹp (có tính thẩm mỹ). Do vậy khi
dạy và luyện chữ viết cho HS, GV cần chú trọng PP thực hành luyện tập, giúp HS hình thành và trau dồi kỹ
năng viết chữ.
4.3. Những PPDH đặc biệt chú ý khi dạy TV là
+ Phương pháp trực quan :
- Là PP giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường thông qua chữ mẫu (kết
hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập)
- Tác dụng của chữ mẫu : giúp HS dễ quan sát, tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng, kích thước
và các nét cơ bản cấu tạo chữ cái cần viết trong bài học;

+ Phương pháp trực quan :
- Chữ mẫu của GV trên bảng lớp giúp HS nắm được thứ tự viết các nét của từng chữ cái, cách nối các
chữ cái trong một chữ nhằm đảm bảo yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh.
+ Phương pháp đàm thoại gợi mở :
- PP này thường sử dụng chủ yếu ở thời gian đầu của tiết học, GV dùng câu hỏi gợi mở để HS tiếp xúc
với những chữ cái sẽ học ( các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước);
- Đối với những câu hỏi khó, GV cần định hướng câu trả lời cho HS;
+ Phương pháp luyện tập
PP này phải được tiến hành từ thấp đến cao để HS dễ tiếp thu, lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu
tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định.
4.4. Khi vận dụng từng phương pháp, phải chú ý nhiều hơn đến cách thức hoạt động của học sinh để
tiếp nhận các kiến thức về chữ viết, cũng như việc hình thành và phát triển các kỹ năng (đọc, viết, nghe,
nói).
4.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học viết chữ .
Mỗi lớp học cần được trang bị đầy đủ bảng mẫu chữ viết được Bộ GD&ĐT ban hành;
4.6. Việc tổ chức hoạt động có thể dưới nhiều hình thức linh hoạt như: cá nhân, từng đôi một,
nhóm nhỏ, nhóm lớn, cả lớp, đ ặ c bi ệ t chú ý đ ế n hình th ứ c t ổ ch ứ c d ạ y h ọ c theo nhóm .
4.7. Vận dụng phương pháp dạy học lớp ghép vào việc uốn nắn cách viết, cách cầm bút và cách
ngồi của HS ngay trong tiết học.
4.8. Thực hiện việc tổ chức đánh giá, xếp loại Vở sạch – Chữ đẹp hàng tháng để kịp thời giúp đỡ, uốn
nắn cách viết chữ, cách giữ vở cho học sinh theo Công văn 5150 GD&ĐT ngày 17/6/2002 về việc hướng
dẫn dạy và học viết chữ ở tiểu học
4.9. Một số cơ sở quan trọng cần xác định khi lựa chọn phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức
dạy học ở một tiết tập viết
- Đ ố i t ượ ng h ọ c sinh để có các biện pháp cá thể hoá trong dạy học;
- M ụ c tiêu bài d ạ y theo yêu c ầ u chu ẩ n ki ế n th ứ c, k ỹ năng , nhằm đảm bảo yêu cầu cần đạt đối với
mọi đối tưọng học sinh;

×