Sáng kiến kinh nghiệm .
Đề tài:
Mụt sụ biờn phap khc phuc lụi chinh ta cho hoc sinh.
I . T VN :
trng Tiu hc, dy Ting Vit cho hc sinh l nhim v trng tõm hng
u vỡ mụn Ting Vit gúp phn rốn luyn cỏc thao tỏc t duy cho hc sinh, cung
cp cho hc sinh nhng kin thc s gin v Ting Vit, v t nhiờn, xó hi v con
ngi, v vn hoỏ, vn hc ca Vit Nam v nc ngoi. Mụn Ting Vit luụn xut
hin trong tt c cỏc mụn hc, trong ú phõn mụn chớnh t giỳp hc sinh hỡnh thnh
nhng nng lc v thúi quen vit ỳng Ting Vit vn hoỏ, Ting Vit chun mc.
bc Tiu hc, phõn mụn Chớnh t cng cú v trớ quan trng bi vỡ giai on Tiu hc
l giai on then cht trong quỏ trỡnh hỡnh thnh k nng chớnh t cho hc sinh.
Qua thc t nhiu nm ging dy trng v qua tng thi kỡ kim tra ỏnh
giỏ hc sinh, kinh nghim cho tụi thy rng cht lng mụn Ting Vit ca trng
thp u tp trung nhiu phn vit chớnh t l ch yu. Cú nhng li chớnh t
khụng ỏng mc phi nhng cỏc em li vit sai a phn l do cỏch phỏt õm a
phng, chng hn nh cha phỏt õm phõn bit rừ cỏc ph õm u tr/ch; r/d/gi;
v/dvn ao/au; c/t hoc cha phõn bit rừ thanh iu: thanh hi/ thanh ngó
cng nh ng nht hoỏ hai ph õm cui n/nh ;n/ng; t/c T tỡnh hỡnh thc t nờu
trờn, gúp phn nõng cao cht lng ging dy Ting Vit, nờn tụi a chon ờ tai
nay ờ viờt sang kiờn kinh nghiờm vi tờn ờ tai la: Mụt sụ biờn phap khc phuc
lụi chinh ta cho hoc sinh
II . NHNG BIN PHP GII QUYT VN :
1. iu tra c bn:
ờ khc phc li chớnh t cho hc sinh Trõn Hi noi riờng va hoc sinh Trõn
Vn Thi noi chung thi phi xut phỏt t tỡnh hỡnh thc t mc li chớnh t ca hc
sinh. Vỡ vy hỡnh thnh ni dung ging dy, giỏo viờn phi nm c v nm mt
cỏch chc chn thụng tin v cỏch phỏt õm tiờng a phng cú nh hng trc tip
n chớnh t.
Do vy, trong ging dy cng nh trong giao tip vi hc sinh trong lp, tụi
luụn chỳ ý lng nghe cỏc em mt cỏch ton din c khi c bi ln khi giao tip hng
ngy. Bờn cnh ú, ngay t bi vit chớnh t ca tun u tiờn v bi kho sỏt cht
lng hc sinh u nm ca hc sinh, tụi tp trung chm bi tht k, lit kờ nhng li
m hc sinh mc phi. Sau ú, tụi thng kờ kt qu ghi chộp cn thn vo s theo dừi
hc sinh ri phõn loi tng i tng hc sinh vit sai chớnh t nh sau:
* Vit sai do khụng nm vng trinh t: Loi li ny thng gp khi cỏc em
vit cỏc ph õm u g/gh; ng/ngh; c/k; r/g ; qu/g
Trờng Tiểu học Trần Hợi 3. Giáo viên thực hiện: Nguyễn
Sỹ Hợi.
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm .
* Viết sai do không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt: Vì không hiểu
cấu trúc nội bộ của âm tiết Tiếng Việt nên học sinh thường viết sai ( ví dụ; qoanh co,
khúc khuỷ, ngoằn ngèo, …)
* Lỗi chính tả do viết theo lỗi phát âm địa phương: Viết sai các chữ: có
phụ âm đầu tr/ch; r/d/gi; v/d, qu/g, …vần ao/au; ăc/âc , ăc/ăt, ôi/uôi,…vần có phụ
âm cuối n/ng; t/c, n/nh, t/ch… hoặc chưa phân biệt rõ thanh điệu: thanh hỏi/
thanh ngã;
2. Sửa lỗi chính tả cho học sinh:
Để sửa loại lỗi viết sai do không nắm vững qui tắc chính tả, tôi yêu cầu học
sinh nhớ kĩ mặt chữ trong các từ có phụ âm đầu dễ lẫn lộn. Còn đối với loại lỗi do
không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt, tôi giúp học sinh hiểu âm tiết Tiếng
Việt gồm mấy thành phần là những thành phần nào, vị trí của từng thành phần trong
âm tiết. Ví dụ: tiếng “ Truyện” gồm có 3 bộ phận: âm đầu tr, vần uyên, thanh
nặng , trong vần uyên có âm đệm u, âm chính yê và âm cuối n .Đặc biệt khi dạy cấu
tạo âm tiết Tiếng Việt, khi học sinh viết sai tôi luôn dùng bảng phụ về cấu tạo âm tiết
để sữa chữa kịp thời.Nên học sinh nhanh chóng tiếp thu và nắm vững hơn trong quá
trình viết sau này.
Riêng đối với lỗi chính tả viết sai do phát âm địa phương, tôi tiến hành các
biện pháp sau:
a. Dạy học theo quy trình:
Trong tất cả các tiết dạy chính tả trên lớp, tôi luôn tiến hành đúng theo qui
trình để hình thành cho học sinh thói quen học phân môn chính tả một cách tích cực.
Trước khi học sinh viết bài, tôi đọc thong thả và diễn cảm toàn bộ bài được chọn viết
chính tả, nhằm giúp học sinh có cái nhìn bao quát, có ấn tượng chung về nội dung
của bài viết. Sau đó, tôi dành thời gian để học sinh đọc lại toàn bài và tìm những từ
khó mà các em hay viết sai. Ở nhiệm vụ này, tôi luôn thay đổi hình thức: các em tự
tìm cá nhân, trao đổi theo cặp, nhóm tuỳ nội dung từng bài viết. Đối với bài viết
được trích từ các bài Tập đọc học sinh đã học thì tôi cho học sinh tự tìm cá nhân, còn
đối với những bài viết là các văn bản khác có nội dung phù hợp chủ điểm trong tuần
tôi tổ chức cho học sinh trao đổi theo cặp hoặc nhóm vì hình thức này các em hợp
tác nhau sẽ phát hiện ra nhiều từ khó hơn, từ mình hay viết sai, từ bạn hay viết sai và
từ đó hình thành cho các em một sự chú ý để khắc phục.
Khi chấm chữa bài cho học sinh, bao giờ tôi cũng gạch dưới những lỗi sai của
các em một cách cẩn thận, đến khi nhận xét tôi ghi lại những lỗi mà học sinh hay
mắc phải lên bảng rồi yêu cầu học sinh nêu cách sửa lỗi đó. Đặc biệt, đối với lỗi mắc
phải do phát âm địa phương, sau khi sửa lỗi xong, tôi yêu cầu học sinh phát âm đúng
đọc lại và gọi những học sinh phát âm sai đọc lại nhiều lần, tôi đưa ra một số ví dụ
để học sinh phân biệt. Ví dụ: vầng trăng/ dầng chăng ; quây quần/guây guầng; lênh
nghênh/ lên nghên.…
b Thông qua luyện tập thực hành:
* Lựa chọn nội dung bài tập:
Trêng TiÓu häc TrÇn Hîi 3. Gi¸o viªn thùc hiÖn: NguyÔn
Sü Hîi.
2
Sáng kiến kinh nghiệm .
Ni dung cỏc bi tp chớnh t õm, vn nhm ụn li mt s qui tc chớnh t v
tip tc luyn vit cỏc t ng cú õm, vn, thanh d vit sai chớnh t do c ba nguyờn
nhõn: do bn thõn cỏc õm, vn, thanh khú, do hc sinh khụng nm vng qui tc ghi
õm hoc do nh hng ca cỏch phỏt õm a phng.
ni dung dy hc ny, tụi c bit chỳ ý n vic chn ni dung bi tp sao
cho phự hp vi c im a phng v thc t phỏt õm ca a phng. Vớ d tit
9, 11 lp 5: Phõn bit õm u l/n, õm cui n/ng tụi la chn ni dung phõn bit õm
cui n/ng. tiờt 12 , 13 phõn biờt phu õm s/x va õm cuụi c/t tụi la chon nụi dung
phõn biờt õm cuụi c/t. tit 19, 20 lp 5: Phõn bit õm u r/d/gi, õm chớnh o/ụ tụi
chn ni dung bi tp phõn bit r/d/gi, T o hoc sinh co kiờn thc chinh ta vng
vang va t tin hn trong cac bai viờt.
b: La chn cỏc nguyờn tc dy hc:
Hỡnh thc bi tp chớnh t õm, vn rt phong phỳ, a dng do ú khi tin hnh
ging dy tụi luụn chỳ ý la chn phng phỏp v hỡnh thc dy hc phự hp vi
ni dung bi tp, vi thc t hc sinh ca lp. Trong quỏ trỡnh dy chớnh t cho hc
sinh, tụi luụn thay ụi cac hinh thc tụ chc day hoc nh: ca nhõn, nhom, tro chi.
T ú, giỳp hc sinh phỏt hin, phõn tớch, xột oỏn ng thi kim tra cng c
kin thc v chớnh t ca hc sinh.
Trong luyn tp, thc hnh, tụi cũn chỳ ý n nguyờn tc kt hp chớnh t cú
ý thc v chớnh t khụng cú ý thc. thc hin tt nguyờn tc dy hc ny tụi vn
dng nhng kin thc v ng õm hc ting Vit vo phõn loi li chớnh t, phỏt hin
c im ca tng loi li v xõy dng cỏc qui tc chớnh t, cỏc"mo" chớnh t giỳp
hc sinh ghi nh mt cỏch khỏi quỏt cú h thng. Vớ d: tit 1lp 5: in ting
thớch hp cú õm ng/ngh, g/gh, c/k. Sau khi hc sinh in v sa bi hon chnh, tụi
hng dn hc sinh i n ghi nh mt cỏch chc chn qui tc chớnh t ( vỡ ch vit
Ting Vit l ch ghi õm, õm c c vit di dng 3 kớ t l c, k,q; õm g
c vit di dng 2 kớ t l g, gh v õm ng c vit di dng 2 kớ t l ng,
ngh ):
* Khi ng trc cỏc nguyờn õm i, e, ờ: õm " c" vit l k, õm " g" vit l gh,
õm " ng" vit l ngh.
* Khi ng trc cỏc nguyờn õm cũn li õm " c" vit l c, õm "g" vit l g,
õm " ng" vit l ng.
* Khi ng trc õm m vit l u thỡ õm " c" vit l q.
Bờn cnh ú, da vo qui tc chớnh t, tụi chỳ ý cho hc sinh ghi nh mt s
" mo chớnh t. Vớ d: Nhng t nghi ng bit tr hay ch, nu chỳng ch nhng
dựng trong gia ỡnh thỡ hu ht u c vit l ch: chai, chộn, chn, chiu, cho,
chu,
Vic kt hp cỏc nguyờn tc dy hc, vi hỡnh thc dy hc v s dng
DDH mt cỏch hp lớ l iu tụi rt quan tõm. hc sinh khụng nhm chỏn, cú
n tng chớnh t ghi nh cỏch vit ỳng tụi luụn t chc hỡnh thc dy hc thõn
thin vi hc sinh v kt hp s dng DDH thng xuyờn. Vớ d: tỡm t lỏy
Trờng Tiểu học Trần Hợi 3. Giáo viên thực hiện: Nguyễn
Sỹ Hợi.
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm .
phù hợp với mô hình cấu tạo đã cho hoặc tìm từ phù hợp với hình thức chính tả đã
cho: Tiết 9 lớp 5: Tìm và viết lại các từ láy có âm cuối ng; tiết 12 lớp 5: Điền các từ
láy theo khuôn vần ghi ở từng ô trong bảng sau: an- at, ang- ac, ôn-ôt, ông-ôc, un-ut,
ung-uc… tôi tổ chức cho học sinh chơi những trò chơi khá sinh động mà hấp dẫn để
các em tích cực chủ động thực hành và ghi nhớ một cách có ý thức. Ví dụ: Thi viết
tiếp sức theo nhóm vào bảng phụ Sau khi học sinh tìm được những từ láy cần thiết
mà các em tìm được bao giờ củng tôi cho các em ghi lại vào vở bài tập để học sinh
nắm vững.
c. Khắc phục lỗi chính tả trong khi dạy những phân môn, môn học khác:
Khi học sinh đã mắc phải lỗi chính tả do bị ảnh hưỏng lỗi phát âm địa phương
thì trong học tập bất cứ môn học nào, hoạt động nào học sinh đều cũng nói, viết sai
chính tả cho nên bao giờ tôi cũng chú ý lắng nghe và chấm bài cho học sinh một
cách cẩn thận, phát hiện lỗi chính tả và sửa sai kịp thời dù ít hay nhiều, tránh bỏ qua,
cho qua vì cho rằng điều đó không ảnh hưởng đến hoạt động, môn học mình đang
dạy thì cứ như vậy học sinh sẽ trở thành thói quen khó có thể khắc phục được. ( ví
dụ: uống nước khác với uốn cong, rau muống khác với mong muốn, , gió bấc khác
với phía bắc, sau trước khác với làm sao…) ; khi chấm bài của học sinh ở bất cứ
môn học nào (trong lời giải Toán, trong bài kiểm tra Khoa học …) khi thấy có từ học
sinh viết sai chính tả tôi đều gạch dưới từ đó và viết lại phía trên từ viết đúng, khi trả
bài cho học sinh bao giờ tôi cũng nhắc nhở những trường hợp đó để các em chú ý
khắc phục. Đặc biệt trong phân môn Tập làm văn, khi chấm bài viết: lỗi chính tả thì
tôi gạch dưới và ghi c.t khác với lỗi đặt câu thiếu chủ ngữ tôi ghi c.n… để học sinh
dễ phân biệt.
d.Khắc phục lỗi thông qua giao tiếp:
Khi giao tiếp, học sinh sẽ trình bày vấn đề các em muốn trao đổi bằng lời nói,
bằng cách phát âm theo thói quen hàng ngày một cách tự nhiên nhất. Chính những
lúc này, tôi luôn chú ý lắng nghe ( cả trong giờ học lẫn khi các em vui chơi, nói
chuyện với bạn), khi nghe các em phát âm sai tôi đều nhắc nhở các em hãy chú ý nói
đúng. Ví dụ: “ dui dẻ” sửa “vui vẻ”, “đi dề” sửa “đi về”. Nhưng sửa như thế nào để
học sinh không nhàm chán là điều mà chúng ta cần quan tâm. Do đó, bên cạnh việc
chú ý lắng nghe học sinh tôi luôn tạo một không khí thân thiện giữa thầy và trò, giữa
trò và trò, nhắc nhở kịp thời những lúc các em viết sai và dặn dò các em cũng nên
chú ý nhắc nhở bạn nói đúng. Tôi tổ chức cho các em thi đua trong một khoảng thời
gian ngắn với nội dung giới hạn để các em dễ thực hiện. Ví dụ: Trong tuần thi đua
nhau trong tổ hoặc nhóm nói đúng âm tiếng có âm đầu t/tr, qu/g, r/g các tiếng có
vần an/ang, in/inh, ên/ênh… cứ lần lượt như vậy những lỗi chính tả do phát âm địa
phương các em lần lượt khắc phục và dần dần có ý thức nói đúng và viết đúng chính
tả hơn.
Từ đó, tôi yêu cầu học sinh vận dụng việc phát âm đúng vào trong giao tiếp
hàng ngày cả ở trường và ở nhà vì từ lời nói đến việc ghi lại lời nói, ngôn ngữ các
em cần diễn đạt có liên quan chặt chẽ nhau: nói sai dẫn đến viết sai là hệ quả tất yếu
Trêng TiÓu häc TrÇn Hîi 3. Gi¸o viªn thùc hiÖn: NguyÔn
Sü Hîi.
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm .
nên khi học sinh có thói quen phát âm đúng trong giao tiếp hàng ngày thì việc viết
sai lỗi chính tả do phát âm địa phương của các em sẽ giảm rõ rệt.
III . KẾT QUẢ VÀ VIỆC PHỔ BIẾN ỨNG DỤNG NỘI DUNG VÀO
THỰC TIỄN:
1.Kết quả:
Qua một năm thực hiện những biện pháp khắc phục lỗi chính tả học sinh mắc
phải do phát âm sai theo địa phương nêu trên, tôi thấy chất lượng viết chính tả của
học sinh trong lớp tôi giảng dạy có sự tiến bộ rõ rệt qua từng thời điểm. Kết quả cụ
thể như sau:
Thời điểm Sai 0-1 lỗi sai 2-3 lỗi sai 4-5 lỗi sai 6-7 lỗi sai trên 7 lỗi
KSCLĐN 1 3 4 4 6
Giữa kì I 3 4 4 4 3
Cuối kì I 6 3 4 3 2
Giữa kì II 10 2 3 3 0
Cuối kì II 15 3 0 0
2. Ứng dụng vào thực tiễn.
Qua kết quả sử dụng một số biện pháp nêu trên tôi nhận thấy để luyện cho học
sinh viết đúng chính tả và phát âm đúng tiếng phổ thông đòi hỏi người giáo viên
phải thực sự nhiệt tình, hết lòng yêu nghề mến trẻ, không ngại khó và phải được
thực hiện thường xuyên liên tục suốt cả năm học mới có hiệu quả.
Với những biện pháp thiết thực, rất dễ thực hiện và áp sát thực tế tôi vừa nêu
trên có thể phổ biến, ứng dụng rộng rãi ở tất cả các trường Tiểu học trong huyện.
Qua đây tôi cũng rất mong được những ý kiến đóng góp của ban giám khảo cùng
các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn.
Trần Hợi, ngày 20 tháng 2 năm 2010
Người viết
NGUYỄN SỸ HỢI
Trêng TiÓu häc TrÇn Hîi 3. Gi¸o viªn thùc hiÖn: NguyÔn
Sü Hîi.
5