Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN HỆ PHÂN PHỐI SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.48 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Lời mở đầu
Đất nớc ta đang từng bớc đổi mới,quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội . Với đặc
thù riêng về chính trị đất nớc , hoàn cảnh lịch sử tác động gián tiếp trực tiếp làm
xuất hiện nhiều thành phần kinh tế với sự đa dạng và phong phú về các hình thức sở
hữu . Sự đa dạng về các hình thức sở hữu này đã làm xuất hiện nhiều hình thức phân
phối khác nhau. Mỗi một hình thức sở hữu nhất định nó sẽ làm nẩy sinh một hình
thức phân phối nhất định. Nh vậy khi đI phân tích quan hệ phân phối trong nền kinh
tế chúng ta sẽ nắm bắt đợc các quan hệ kinh tế nhìn nhận đợc sự công bằng xã hội
qua các hình thức phân phối khác nhau.
Trong bất cứ một nền kinh tế nào phân phối cũng luôn chiếm giữ một vị trí vô
cùng quan trọng, là cây cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là lĩnh vực hoạt động
kinh tế nhạy cảm& phức tạp đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách kinh tế phảỉ
nghiên cứu sâu rộng mỗi một hình thức phân phối nó gắn liền với một chế độ chính
trị pháp quyền nhất định . Nh vậy mỗi một chế độ chính trị xã hội khác nhau ta lại có
một quan hệ phân phối khác nhau ở nớc ta hiện nay đang trong giai đoạn chuyển đổi
kinh tế mạnh mẽ thích ứng với sự chuyển đổi này là sự đa dạng về các hình thức sở
hữu để phát huy hết sức mạnh của nền kinh tế quốc dân. Cho nên làm xuất hiện
nhiều quan hệ phân phối nh phân phối theo lao động ,phân phối ngoài thù lao lao
động ,phân phối theo vốn và tài sản
Quan hệ phân phối trong nền kinh tế nớc ta hiện nay là một chủ đề rộng. Để có
thể tìm hiểu một cách có hệ thống,và sâu sắc hơn về quan hệ phân phối em xin đợc đi
nhiều hơn vào quan hệ phân phối theo lao động(là quan hệ phân phối chủ yếu ở nớc
ta hiện nay) và một hình thức thể hiện rõ nét của nó đó là:hình thức thu nhập theo lao
động
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội dung
Chơng I: Một số lý luận chung về quan hệ phân phối
I) Một số quan điểm và bản chất của quan hệ phân phối
1.1) Một số quan điểm về quan hệ phân phối


1.1.1)Quan điểm của Mac-Enghen .
Những quan hệ phân phối hay nó chính là nhu cầu động cơ khách quan, quan hệ
những lợi ích kinh tế phản ánh nhu cầu và động cơ khách quan của mỗi tác nhân kinh
tế trong tổng thể nèen kinh tế . Bởi vậy đến với quan điểm về phân phối Mac-Enghen
có quan điểm hời hợt đầu tiên trong qúa trình sản xuất , các thành viên của xã hội
thích nghi(tạo ra, cải biến) các sản phẩm của tự nhiên cho phù hợp với những nhu
cầu của con ngời, phân phối xác định tỷ lệ mỗi cá nhân thâm gia vào sản phẩm đã
sản xuất ra , trao đổi đem lại cho cá nhân những sản phẩm nhất định mà anh ta muốn
dùng phần nhận đợc do phân phối để trao đổi Nh vậy rõ ràng trong mọi nền kinh
tế các tác nhân kinh tế tham gia vào nền sản xuất xã hội thiết lập một quan hệ sản
xuất nhất định, quá trình sản xuất cho phép tạo ra những sản phẩm nhất định phục vụ
cho nhu cầu của xã hội và dạ trên những nền tảng những quan hệ sản xuất của những
tác nhân kinh tế đó mỗi một tác nhân đợc nhận một sản phẩm nhất định do quá trình
phân phối đem lại .
Quan hệ phân phối là mối quan hệ giữa chủ thể sản xuất và chủ thể tiêu dùng.Dới
chế độ xã hội nhủ nghĩa Mac cho rằng phân phối sản phẩm là do phơng thức sản
xuất quyết định nh vậy trong xã hội t bản và xã hội chủ nghĩa tồn tại hai phơng thức
sản xuất khác biệt liệu có dẫn đến hai quá trình phân phối khác nhau không . Để hiểu
rõ về vấn đề này Mac đã đề cập đến các quan hệ phân phối ở từng khía cạnh trong
từng xã hội .
Phân phối và sản xuất: phân phối là nhân tố quyết định sản xuất cũng là nguồn thu
nhập , ngời lao động tham gia sản xuất tạo ra sản phẩm và qua đó họ dợc hởng tiền
công tiền lơng, chế độ ng ời chủ sở hữu bỏ vốn sản xuất và họ thu đợc lợi nhuận,
cổ tức Mac viết bản thân sự phân phối là sản vật của sản xuất không những về mặt
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nội dung vì ngời ta chỉ có thể phân phối những kết quả của sản xuất thôi mà cả về
mặt hình thức, vì phơng thức nhất định của việc tham gia vào sản xuất quy định hình
thái đặc thù của phân phối , hình thái đó theo đó ngời ta tham gia vào sự phân phối
(1)

Trong xã hội t bản ngời công nhân tham gia vào quá trình sản xuất họ sáng tạo ra
những giá trị lớn hơn nhữnh giá trị mà họ nhận đợc từ tay những nhà t bản rất nhiều ,
họ bị nhà t bản chiếm đoạt phần thặng d đó . Nh vậy trong xã hội t bản không có dợc
sự phân phối một cách công bằng, ngời lao động và ngời chủ sở hữu có sự khác biệt
khá lớn về hình thức phân phối . Dới chế độ xã hội chủ nghĩa một chế độ công
hữu về t liệu sản xuất . Ngời lao động đồng thời cũng là ngời làm chủ trong quá trình
sản xuất , họ đợc hởng lợi ích xứng đáng với thành quả lao động của họ , hay nói
cách khác trong xã hội chủ nghĩa phân phối cong bằng hơn cho mọi tầng lớp ngời
trong xã hội.
-Mối quan hệ giữa phân phối và tiêu dùng . Chế độ t bản chủ nghĩa nhà t bản chỉ
quan tâm duy nhất tới lợi nhuận và vì vậy họ đầu t nâng cao năng xuất lao động vắt
kiệt sức của ngời công nhân. quá trình sản xuất tạo ra rất nhiều của cải cho xã hội và
nó là thành quả lao động của ngời công nhân nhng rút cuộc nó lại phục vụ chủ yếu
cho nhà t bản . Các nhà t bản không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
trong khi đó giai cấp công nhân chỉ nhận đợc giá trị phân phối của nhà t bản chỉ đủ
bù đắp lại sức lao động đã mất , đời sống của họ vẫn nghèo khổ cơ cực , có lẽ sự lệ
thuộc về kinh tế nh vậy nhà t bản mới giữ đợc họ ở tầng lớp thấp kém, làm thuê cho
họ đợc . Khi nghiên cứu sang chế độ xã hội chủ nghĩa Mac thấy rằng trong xã hội
chủ nghĩa vì sự bình đẳng trong quan hệ sở hữu nên đã thiết lập chế độ phân phối
công bằng. Ngời lao động đợc hởng đúng với sức lao động hao phí đã bỏ ra . Khi ng-
ời lao động có hu nhập cao họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn một mặt nâng cao đợc đời sống
của ngời lao động mặt khác nó làm cầu tiêu dùng tăng lên có tác dụng thúc đẩy sản
xuất .
-Mối quan hệ giữa phân phối và trao đổi . Thực chất đây là mối quan hệ giữa hai
khâu trung gian trong quá trình phân phối và phân phối lại. Với giá trị nhận đợc từ
trong quá trình lao động ngời lao động có thể dùng nó để trao đổi lấy sản phẩm mà
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mình cần thiết hơn điều đó đợc thực hiện trong quá trình trao đổi hàng hoá . Trong
xã hội t bản cạnh tranh Mac đề cập đến sự sản xuất tràn lan , và sự cạnh tranh gay gắt

làm cho quá trình trao đổi sản phẩm nhiều khi bị gián đoạn giá cả trên thị trờng bấp
bênh không ổn định , tình trạng lạm phát làm cho đồng lơng danh nghĩa tăng đồng l-
ơng thực tế giảm gây khó khăn cho ngời lao động .
Nhìn nhận về quan hệ phân phối của Mac-Enghen đã đề ra. Trên nền tảng đó Đảng
và Nhà nớc ta nhận định rằng chúng ta phải sống phù hợp với kết quả lao động của
mình không tiêu dùng quá giới hạn mà mức sản xuất cho phép
(2)
thiết lập trật tự
mới xã hội chủ nghĩa , trên mặt trận phân phối , lu thông để góp phần ổn định đời
sống đẩy mạnh sản xuất chuyển đổi tình hình kinh tế xã hội . Phát huy tác dụng đòn
kéo và cầu nối của phân phối phân phối , l u thông phải tham gia đắc lực vào cuộc
đấu tranh giữa hai con đờng , mở rộng trận địa chủ nghĩa xã hội , điều tiết bằng đợc
thu nhập của các tầng lớp dân c cho công bằng và hợp lý
(3)
1.1.2) Quan đIểm về các quan diểm phân phối
khác(Adámsmith,Ricardo,sismonvi)
Trớc hết đến với quan điểm của Adáms.mith .Vềlý luận tiền theo ông trong xã
hôI nguyên thuỷ trớc chủ nghĩa t bản thì toàn bộ sản phẩm thuộc về ngời lao
động .Điều đó có nghĩa là Adámsmith đã khẳng định rằng một khi ngời lao động
làm việc bằng chính những t liệu sản xuất và ruộng đât của mình , thì lẽ công bằng là
ngời sản xuất phải đợc sản phẩm toàn vẹn của lao động của họ
Nhng khi sở hữu t bản chủ nghĩa xuất hiện , ngời lao động bị tớc đoạt hết t liệu
sảnt xuất buộc họ trở thành những ngời làm thuê cho chủ t bản .Trong điều kiện nh
vậy ngời làm thuê chỉ đợc nhạn một phần tiền từ chủ sau khi đã làm việc cho chủ
một thời gian nhát định .Vạy tiền long của những ngời công nhân làm thuê không
phải là toàn bộ giá trị sản phảm mà lao động của họ làm ra ,mà chỉ là một bộ phận
giá trị đó. Ông chỉ ra mức bình thờng của tiền lơng và cho rằng tiền lơng phải đạt đợc
ở mức tối thiểu .Theo Adamsmith,tiền lơng không dợc hạ thấp quá mức tối thiểu nếu
không đó sẽ là thảm hoạ đối với dân tộc .Bằng luận cứ khoa học ông chỉ ra rằng mức
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền lơng tối thiểu chỉ diễn ra ở những nớc đang diễn ra sự thoái hoá về kinh tế.Còn ở
những nớc phát triẻn nhanh thì tiền lơng vợt ngoài mức tối thiểu .
Adámsmith cho rằng tiền lơng cao sẽ là động lực tăng trởng kinh tế .cụ thể khi
tiền lơng cao, ngời lao động phấn khởi tìm mọi cách đẻ tăng năng suất lao động ,
tăng thu nhập quốc dân nói chung .Đến lợt mình tăng thu nhập quốc dân đẫn đến
khả năng tăng tích luỹ t bản và do đó tăng cầu về sản phẩm và suy đén cùng nó sẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển
Mặc dù có những t tởng hợp lý nh vậy nhng Adámsmith vẫn không tránh khỏi
sự lẫn lộn giữa lao đông và sc lao động và coi tiền lơng là giá cả của sức lao động .
Tiếp tục sự nghiệp này của Adamsmith,D.Ricảrdo cho rằng giá trị ngời lao
động tạo ra gồm :Tiền lơng và Lợi nhuận và khẳng định khi tiền lơng tăng thì lợi
nhuận giảm .Ông có ý đồ giải quyết việc xác định tiền lơng theo quy luặt giá trị nh-
ng khong thành công vì ông đã mắc phải sai lầm giống Adámsmith.một trong những
công lao to lớn của ông là ông đă phân tích đợc tiền công thực tế và xác định lơng
hàng hoá mà ngời cong nhân mua đợc bằng tiền cha quyết định địa vị xã hội của ng-
ời đó.Sự quyết đinh tình cảnh của công nhân phụ thuộc vào mối tơng quan giữa tiền
lơng và lợi nhuận .
Sí smonvi khi đén với quan đIểm về tiền lơng ông có nhiều điẻm rõ ràng hơn
Adamsmithvà Ricardo.Ôcho rằng công nhân dân là ngơì tạo ra của cải vật chất cho
xã hội .Theo ông tiền lơng phải ngang bằng toàn bộ giá trị sản phẩm của công
nhân
Nh vậy một số nhà kinh tế học cổ điẻn trớc C.MAC đã đạt dợc một số thành
tựu nhất định trong việc giải quyết các vấn đè phân phối .Nhng bên cạnh đó rõ ràng
trong nhận định của các ông vẫn còn những hạn chế nhất định.
Đến với những lý luận về quan hệ phân phối của các nhà kinh tế học cổ điển và
lý luận và lý luận của các Mác Đảng và Nhà nớc ta đã có những nhận định riêng trên
cơ sở tổng hợp những u nhợc điểm của các nhà kinh tế chính trị học tù đó rút ra cơ sở
lý luận về vấn đề quan hệ phân phối ở nớc ta.
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Bản chất của quan hệ phân phối và nguyên tắc phân phối ở nớc ta.
Quan hệ phân phối là một mặt quan trọng trong nền sản xuất. Phân phối không
chỉ đơn thuần là phân phối giá trị sản xuất ra mà nó còn bao hàm cả phân phối nguồn
lực cho sản xuất.
Phân phối cho sản xuất là sự bảo đảm các yêú tố đầu vào về t liệu sản xuất, về lao
động, nguyên nhiên liêu cho quá trình sản xuất. Trong bất cứ một quá trình sản
xuất nào thì phân phối cho sản xuất luôn là vấn đề thiết yếu nó quyết điịnh hiệu quả
kinh tế, sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Khi phân phối cho quá trình sản xuất
đạt hiệu quả kinh tế, nó có thể cho nhiều sản phẩm đầu ra hơn trong khi đầu vào
không đổi. Rõ ràng ở đây phân phối sản xuất đã đóng một vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy từ sự phân phối t liệu sản xuất, cùng các yếu tố đầu vào khác đã tạo lên
những đặc trng riêng của san phẩm đầu ra và từ những sản phẩm đầu ra đó ngời ta lại
tiến hàng phân phối và phân phối lại theo các hình thức khác nhau. Vậy thì ta thấy
rằng phân phối sản phẩm chẳng qua chỉ là kết quả của quá trình phân phối cho sản
xuất, sự phân phối này đã bao hàm trong quá trình sản xuất và quyết định cơ cấu sản
xuất. Xem xét sản xuất mà không quan tâm đến sự phân phối đó, sự phân phối bao
hàm trong sản xuất thì rõ ràng đó là một sự trừu tợng trống rỗng, còn sự phân phối
sản phẩm thì trái lại, đã bao hàm trong sự phân phối này là một yếu tố của sản xuất.
Trong quá trình phân phối cho sản xuất tạo nên cơ cấu sản xuất khác nhauvà từ
đó thiết lập lên quan hệ phân phối sản phẩm khác nhau nh ta đã nói. Ơ nớc ta chủ
yếu là hình thức công hữu về t liệu sản xuất, kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể giữ vai
trò chủ đạo. Vì t liệu sản xuất là bình đẳng cho mọi ngời lao động nên ở nớc ta có đ-
ợc quan hệ phân phối công bằng hơn cho ngời lao động. Tuy nhiên toàn bộ những
sản phẩm mà xã hội làm ra lhông phải đều đợc sử dụng cho tiêu dùng cá nhân mà tr-
ớc hết những giá trị tạo ra đó phải đợc sử dụng để:
- Bù đắp những t liệu sản xuất đã hao phí, hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Lập quỹ dự phòng đề phòng thiên tai, tai nạn bất ngờ , quốc phòng an ninh

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Để mở mang sản xuất, quá trình sản xuất ngày càng mở rộng, phát triển thì các t
liệu sản xuất phải đợc thay đổi, đổi mới cùng với sự cải tiến của quan hệ sản xuất.
Phần còn lại mới đợc dành cho tiêu dùng. Trong phần này lại đợc phân phối cho
quá trình sản xuất để bù đắp lại những hao phí bỏ ra, quản lý hành chính, phúc lợi
xã hội phần còn lại cuối cùng mới đ ợc dành cho tiêu dùng cá nhân. Nh vậy tổng
sản phẩm xã hội vừa đợc phân phối để tiêu dùng cá nhân vừa đợc phân phối tiêu
dùng cho sản xuất.
2.2.Nguyên tắc phân phối ở nớc ta hiện nay.
Xuất phát từ bản chất của quan hệ phân phối ở nớc ta đã hình thành lên một số
nguyên tắc phân phối chủ yếu sau.
2.2.1. Phân phối theo lao động.
La hình thức phân phối chủ yếu và rã nét nhất ở nớc ta hiện nay. Xuất phát từ
một nền sản xuất chủ yếu dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất thì phân
phối theo lao động là một hình thức phân phối tỏ ra thích hợp nhất. Chính sự công
hữu về t liệu sản xuất này đã thiết lập lên sự công bằng cho ngời lao động, quyền
làm chủ của ngời lao động. Ngời lao động sẽ đợc hởng những thành quả lao động
xứng đáng với năng lực sản xuất của mình, giá trị lao động của họ đem lại cho xã
hội, đó cũng chính là cơ sở để tiến hành phân phối theo lao động. Khi mà nớc ta
chủ yếu là kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể thì phân phối theo lao động là hoàn
toàn phù hợp.
Hơn nữa nớc ta hiện nay còn tồn tại sự khác biệt rất lớn giuã các thành phần
lao động nh lao động động trí óc, lao động chân tay, lao động giản đơn Do xuất
phát từ nớc nông nghiệp lạc hậulại đang định hớng lại theo con đờng phát triển
kết hợp công nông nghiệp-dịch vụ nên có sự pha trộn không đồng đều giữa các
thành phần kinh tế vì vậy mà lao động cũng hình thành nhiều loại khác nhau.
Chính vì vậy mà kết quả lao động cũng rất khác nhau, do đó chúng ta muốn tiến
hành phân phối công bằng cho họ thì cần phải căn cứ vào giá trị mà lao động
động của họ dã tạo ra cho xã hội. Mặt khác trong xã hội hiện còn tồn tại khá

nhiều những ngời có t tởng ỉ lạ, ăn bám muốn trút bỏ gánh nặng lao động cho
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời khác trong tình hình đó phân phối theo lao động là giải pháp hợp lý. đất n-
ớc ta mới chỉ đang ở giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế còn nghèo
nàn, sản phẩm quốc dân cha đủ để phân phát cho mọi ngời theo nhu cầu, hơn nữa
lao động cha trở thành nhu cầu mà nó vẫn còn là phơng thức sinh nhai của mỗi
ngời, trong hoàn cảnh đó thì phân phối theo lao động sẽ thúc đẩy mọi ngời lao
động ngày một tích cực và hăng hái hơn giúp cho sản xuất phát triển.
Nh vậy để phân phối theo lao động cần đảm bảo các yêu cầu: Phải căn cứ vào
số lợng chất lợng lao động của mỗi ngời dể trả công cho ngời lao động ,phải trả
cong bằng nhau cho lao động nh nhau,trả công khác nhau cho lao động khác nhau
khong phan biệt già trẻ , gái trai, dân tộc Mặt khác phải giải quyết tốt mối quan
hệ giữa lợi ích vật chất với đông viên tinh thần cho ngời lao động,có vậy mới phát
huy khả năng lao động, sáng tạo của mọi ngời .Sau cùng để phân phối theo lao
động đợc công bằng hơn chúng ta cần đấu tranh chống lại hai sai lầm phổ biến đó
là chủ nghĩa bình quân và khuynh hớng đòi mở rộng quá mức khoảng cách bậc l-
ơng mà không có căn cứ kinh tế .Thực hiện tốt phân phối theo lao động ở nớc ta
hiện nay sẽ mang lại nhiều tác dụng to lớn ,nó sẽ góp phần tạo ra công bằng trong
xã hội ,khuyến khích ngời lao dộng tích cực lao động hết năng lực và khong
ngừng nâng cao trình độ bản thân , qua đó tạo diều kiện phân bổ lao động hợp lý
giữa các ngành kịnh tế , thúc đẩy nền sản xuât xã hội phát triển.
2.2.2.Phân phối theo tài sản ,ng uồn vốn và những đóng góp khác
Nguyên tắc phân phối này cũng rất phù hợp cho thực trạng nền kinh tế nớc ta
hiện nay khi mà chúng ta đang thực đa dang hoá các hình thức sở hữu trong kinh
doanh .Phân phối theo vốn taì sản và những đóng góp khác đựoc hiểu là quá trình
trả công cho vốn tài sản và những đóng góp khác đó nó đợc thể hiện thông qua lãi
,cỏ tức ,lợi nhuận Với một nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay bao
gồm chủ yếu là hình sản suất nhỏ lẻ ,hộ gia đình cha thành lập đợc công ty lớn
(vì thiếu vốn)thì hình thức theo vốn tài sản cùng những đóng góp khác là một

động lực to lớn thúc đẩy huy động vốn trong dân chúng .
chúng ta biết rằng hiện nay, một phần lớn nguồn vốn còn đang nằm rải rác
trong tay ngời lao dộng , nhà t bản nhỏ .Để huy động nguồn vốn này chúng ta
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không thể áp dụng các biện pháp cỡng bức vì nớc ta là một nóc theo chủ nghĩa xã
hội .một biện pháp tỏ ra hiệu quả trong vấn đề này,không có gì khác chính là
những biên pháp kinh tế mềm dẻo ,khuyến khích nguời dân . Muốn dân chúng
góp vốn kinh doanh thì nhà nớc cần có những chính sách rõ ràng trong việc quy
định lãi suất , lợi nhuận thu đ ợc từ nguồn vốn tài sản đóng góp đó.
Huy động đợc nguồn vốn trong dân kích ứng đợc ngời dân mạnh dạn đầu t sản
suất kinh doanh sẽ nlà một lợi thế lớn tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững mạnh
và đó cũng là một trong những mục tiêu chiến lợc của đảng ta.
2.2.3)Hình thức phân phối ngoài thù lao động thông qua quỹ phúc lợi xã hội
Hình thức phân phối này là một trong những hình thức phân phối không
thể thiếu trong một đất nớc luôn vơn tới s công bằng bình đẳng nh nớc ta .Nguyên
tắc phân phối này đảm bảo cho mọi ngời đợc hởng một mức phân phối cômg
bằng và nó mang tính nhân đạo cao . Nhũng ngời làm việc với năng lực cao hơn
mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn sẽ đợc hởng xứng đáng với lao
đông mình bỏ ra , ngoài phần lơng cơ bản ra còn có khen thởng .Điều đó giúp cho
ngời lao động hứng khởi trong sản xuất , ngời làm tốt sẽ làm ngày một tốt hơn
,ngời làm cha tốt thì không ngừng phấn đấu ,rèn giũa mình để làm việc lao động
tốt hơn .Không chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ngơì lao đọng nó còn giúp cho
tng nhà máy ,từng phân xởng ,đôn vị sản xuất không ngừng nâng cao năng suất
tạo ra nhiều hơn của cải cho xã hôi.
Phân phối ngoài thù lao lao động thông qua quỹ phúc lợi xă họi mang
tinh chất nhân dạo cao. Qua hai hình thức phân phối đa xét ta thấy rằng nhửng
ngòi có sức lao động , có vốn,hay có đóng gỏp khác cho quá trinh sản xuất xă hội
họ sẽ đợc hởng những giá trị phân phối nhất định từ thành quả lao động ,đóng góp
ấy.Thế vậy còn nhng ngời không có khả năng lao động(nh ngời ốm yếu ,già cả

mất sửc lao đọng .) thì sao.Quan hệ phân phối trong xã hội chủ nghĩa mà cụ thể
là nớc ta đảm bảo cho họ một mức sống ổn định tối thiểu .
Nhận định về hình thửc phân phối này ta thấy rằng nó tạo ra sức phát triển toàn
diện cho mọi thành viên trong xãhội,đúng theo quan điẻm mà đại hội VII của
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đảng dã đề ra coi con nguời là trung tâm của mọi s phát triển gắn liền chíng sách
phát triển kinh tế với chíng sách phát triển xã hội
2.2.4) Đến với đa quan hệ phân phối trên ta thấy đó là ba quan hệ phân phối
phổ biến và quan trọng , không thể thiếu đối với nền kinh tế nớc ta trong giai
đoạn hiện nay. Các quan hệ phân phối này tạo nên các hình thức thu nhập khác
nhau giữa các tầng lớp dân c ,phổ biến là các hình thức thu nhập sau:
Thứ nhất là: hình thức tiền công,tiền lơng :
Cùng với quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng là quá trình chúng ta dần dần thừa nhận sức
lao động là hàng hoá. Khi ngời lao đọng làm việc cho chủ doang nghiệp hoặc tổ
chức kinh tế quốc doanh ngời lao đọng nhận đợc một khoản thu nhập gắn với kết
quả lao dộng của họ . Về nguyên tắc khoản thu nhập đó phải dợc tơng xứng với
số lợng và chất lợng lao động mà họ đã cống hiến . Số thu nhập theo lao đong đó
dợc gọi la tiền lơng .Hay nói cách khác tiền lơng chính là hình thức thu nhập theo
lao đọng .
Để cho ngời lao đọng thực sự yên tâm từ dó sẵn sàng mang hết sức sáng tạo
của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,điều quan trọng trớc hết ở chỗ là
ngời lao dộng phải đợc nhận đủ mức lơng và nhận kịp thời ,mức lơng đó phải
ngày một tăng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính họ. Do vậy
trong cơ cấu tiền lơng thờng bao gồm hai phần là tiền lơng cơ sở và tiền thởng .
Phần tiền lơng cơ sở là phần lơng tính chung cho ngời lao động có trình độ và
điều kiện làm việc nh nhau còn phần tiền thởng là phần tính riêng cho những cá
nhân lao động xuất sắc, đây là phần lơng có tác dụng khuyến khích ngời lao
động.

Tiền lơng còn đợc các nhà kinh tế học thể hiện qua hai phạm trù đó là tiền l-
ơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế. Tiền lơng danh nghĩa là phần tiền tệ mà ngời lao
động nhận đợc phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra. Trong điều kiện không có sự
biến động trên thị trờng giá cả và thị trờng tiền tệ thì sự nâng cao tiền lơng danh
nghĩa cũng đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của ngời lao động. Nhng trong
tình trạng lạm phát, chẳng hạn tiền tệ giảm giá trị hàng hóa tăng giá trị khi đó mức
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền lơng danh nghĩa không phản ánh đúng mức thu nhập của ngời lao động. Khi ấy
ngời ta phải dùng đến tiền lơng thực tế. Tiền lơng thực tế chính là phần giá trị thu đ-
ợc từ những giá trị vật chất, dịch vụ mà ngời lao động đã có đợc khi mua chúng bằng
tiền lơng danh nghĩa. Mức tiền lơng thực tế phản ánh chính xác nhất đầy đủ nhất thu
nhập thực tế của ngời lao động, nó cho biết đời sống của ngời lao động đợc nâng lên
hay giảm đi. Nh vậy tăng thu nhập tiền lơng thực tế sẽ làm tăng mức sống của dân c.
Rõ ràng tiền lơng có ảnh hởng rất lớn tới đời sống của ngời lao động, do đó
thông qua chính sách tiền lơng, có thể tác động mạnh mẽ tới đời sống của ngời lao
động. Nghị quyết đại hội VII đã khẳng định Đối với chính sách tiền lơng và thu
nhập, khuyến khích mọi ngời tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế bảo vệ các nguồn thu nhập hợp pháp, điều tiết hợp lý thu nhập giữa
các bộ phận dân c, các ngành, các vùng đấu tranh ngăn chặn thu nhập phi pháp.
Thứ hai là : hình thức lợi tức, lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng cái mà các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm trớc
hết là lợi nhuận và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện ở lợi nhuận
nhiều hay ít. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa chi phí bán hàng và phí tổn sản xuất.
Trong lịch sử đã có nhiều nhà kinh tế học quan niệm rằng lợi nhuận chính là
sự trả công cho những ai dám mạo hiểm vay vốn đầu t vào quá trình sản xuất kinh
doanh và dám chấp nhận rủi ro, thậm chí phá sản. Để đạt lợi nhuận tất yếu các nhà
sản xuất kinh doanh phải cạnh tranh mạnh mẽ với nhau tìm mọi cách để giảm chi phí
để thu lợi nhuận cao nhất. Trong nền kinh tế thị trờng lọi nhuận là động lực chi phối
hoạt động của ngời sản xuất kinh doanh. Chính lợi nhuận đã đa doanh nghiệp đến

các khu vực sản xuất hàng hóa mà ngời tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các khu vực ít
ngời tiêu dùng. Lợi nhuận đa các doanh nghiệp đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật
ngày càng rộng rãi và hiệu quả nhất. Lợi nhuận tạo điều kiện xúc tác cho thị trờng
hàng hóa ngày càng hoàn thiện và đa dạng để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của ngời
tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các nhà sản xuất kinh doanh ngoài phần thu nhập
là tiền lơng, còn khoản thu nhập khác đó là lợi nhuận và phần này ngày càng tăng
11

×