Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. Căn cứ để lập dự án:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Doanh nghiệp 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Doanh nghiệp.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và TDTT.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các
trường ngoài công lập.
Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Bình về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục - đào tạo, y
tế, văn hoá và thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010.
Nghị quyết số 140/2010/NQ-HĐND ngày 08/7/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Bình về việc điều chỉnh, bổ sung một số mục tiêu xã hội hóa giáo
dục và đào tạo tại Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 8.
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
Quyết định số 1051/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của UBND tỉnh Quảng
Bình về việc cho phép thành lập trường THCS và THPT Chu Văn An.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 1
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Quyết định số 12/2011/QĐ-TNT ngày 20/05/2011 của HĐQT Công ty cổ
phần giáo dục Trí Nhân Tâm về việc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng dự
án: Trường THCS và THPT Chu Văn An.
Căn cứ Quyết định số 1954/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của UBND tỉnh
Quảng Bình về việc giới thiệu địa điểm sử dụng đất để lập điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Chu Văn An
của Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm.
Căn cứ vào Quyết định số 2835/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của UBND
tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực xây
dựng trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Chu Văn An;
Quyết định số 01/2012/QĐ-TNT ngày 03/01/2012 của Công ty cổ phần
giáo dục Trí Nhân Tâm về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và tổng mức
đầu tư công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An;
Giấy chứng nhận đầu tư số 29121000190 do UBND tỉnh Quảng Bình cấp
ngày 06/02/2012;
Báo cáo kết quả khảo sát địa hình, địa chất công trình dự án đầu tư xây
dựng: Trường THCS - THPT Chu Văn An tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình do Công ty cổ phần SPM Tư vấn - Xây dựng lập tháng 08/2011.
II. Quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến dự án:
Luật Xây dựng xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 /11/2003 của Quốc
hội khoá XI, nước CHXHCN Việt Nam.
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội khóa XI,
nước CHXHCN Việt Nam.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/ NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc
quy định chi tiết nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 2
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành
Quy định Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
ngày 18/4/2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004;
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ xây dựng về việc
hướng dẩn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ xây dựng về việc
hướng dẩn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư xây dựng;
Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ Tài chính về việc
ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt;
Văn bản số 920/BXD-KTXD của Bộ xây dựng ngày 25/05/2010 về việc
hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Văn bản số 1776/2007/BXD-VP của bộ xây dựng ngày 16/08/2007 về việc
công bố định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng;
Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 20/12/2009 của UBND tỉnh
Quảng Bình v/v quy định giá các loại đất năm 2010 và nguyên tắc phân loại
đường, vị trí khu đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Đơn giá xây dựng được công bố theo công văn số 2304/CV-UBND ngày
15/11/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình;
Đơn giá khảo sát xây dựng công trình tỉnh Quảng Bình ban hành theo
Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 12/05/2006 của UBND tỉnh Quảng
Bình;
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 3
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Thông báo số /TB-LN ngày / /2011 của liên ngành Tài chính - Xây
dựng tỉnh Quảng Bình về đơn giá vật liệu xây dựng quý II năm 2011 trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình;
Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh
Quảng Bình V/v quy định cước vận tải hàng hóa bằng ôtô áp dụng trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình;
Quyết định số 2133/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của UBND Tỉnh Quảng
Bình V/v xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ năm 2008;
Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của UBND tỉnh Quảng
Bình v/v hướng dẩn điều chỉnh dự toán theo Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày
15/4/2009 của Bộ xây dựng;
Một số vật tư, thiết bị không có trong đơn giá, thông báo giá được lấy theo
báo giá của Nhà sản xuất;
Và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
B. THỰC TRẠNG ĐỊA PHƯƠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GIÁO DỤC VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1. Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề
Quảng Bình có hệ thống cơ sở hạ tầng cho giáo dục phổ thông tương đối
đồng bộ. Toàn tỉnh có 598 trường và cơ sở giáo dục - đào tạo. Trong đó: có 179
trường và cơ sở giáo dục mầm non, 208 trường tiểu học, 16 trường tiểu học và
trung học cơ sở, 148 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học cơ sở và phổ
thông trung học, 27 trường phổ thông trung học (01 trường trung học phổ thông
chuyên, 01 trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và 1 trường trung học
phổ thông kỹ thuật). Nhiều trường đã được công nhận là trường chuẩn Quốc gia.
Ngày càng nhiều học sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế. Ngành
Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình có quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, quỹ khuyến học.
Nhiều học sinh giỏi đã nhận được học bổng trong nước và du học nước ngoài.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 4
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Hệ thống cơ sở dạy nghề Quảng Bình đã có bước phát triển về chất lượng
và số lượng. Có 01 Đại học, 03 trường Trung học chuyên nghiệp, 06 trung tâm kỹ
thuật thực hành hướng nghiệp, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, có 07
trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố. Có 06 trung tâm ngoại ngữ,
03 trung tâm tin học và nhiều cơ sở đào tạo tin học tại các trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp, 01 Công ty sách thiết bị trường
học. Trường Đại học Quảng Bình có 2.707 học sinh - sinh viên các hệ đào tạo
(trong đó hệ chính quy có 841 HS -SV). Hệ thống Giáo dục chuyên nghiệp có
5.504 học sinh (trong đó hệ chính quy có 2.707 học sinh). Trường Trung cấp
Kinh tế hàng năm tuyển sinh khoảng 1.200 học sinh (trong đó có 880 hệ chính
quy); Trường trung cấp kỹ thuật công nông nghiệp dạy nghề Quảng Bình hàng
năm đào tạo khoảng 2.400 công nhân kỹ thuật. Trường trung học y tế đào tạo
khoảng 150 sơ cấp y, dược phục vụ ngành Y tế. Các trung tâm đào tạo hướng
nghiệp dạy nghề đã đào tạo khoảng 1.500 lượt người/năm.
2. Phương hướng phát triển:
Thực hiện giáo dục toàn diện, đẩy mạnh quá trình xã hội hoá giáo dục. Xây
dựng hệ thống giáo dục đào tạo phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh, trong đó lấy mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
kịp thời chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm
trọng tâm.
Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở
tất cả các cấp học, bậc học. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường cơ sở vật chất nhà trường. Củng cố mạng
lưới trường học, đẩy mạnh phổ cập giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới công tác
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
Hiện tại, tỉnh coi trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo chú trọng công
tác hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục mầm non, khuyến khích phát triển hệ thống
trường bán công, dân lập và tư thục; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học, xoá mù chữ, thực hiện nhanh chương trình phổ cập Trung học cơ sở;
năm 2010, 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, 50% xã,
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 5
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập bậc trung học; toàn tỉnh đạt 99,3% trẻ trong
độ tuổi vào tiểu học, trên 99,0% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào
trung học cơ sở và 70-75% học sinh tốt nghiệp THCS vào trung học phổ thông.
Xây dựng hệ thống dạy nghề hoàn chỉnh có quy mô, cơ cấu ngành nghề hợp
lý, gồm trường dạy nghề chính quy đào tạo công nhân lành nghề chất lượng cao
cho các ngành công nghiệp, xây dựng, vận hành, sửa chữa thiết bị cơ điện nông
nghiệp, khai thác thuỷ sản. Các trung tâm dạy nghề cấp huyện chủ yếu dạy nghề,
phổ cập nghề cho lao động địa phương, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
(nguồn quangbinh.edu.vn)
3. Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo của tỉnh
Quảng Bình giai đoạn từ 2006 đến 2015 theo Quyết định số 50/2006/QĐ-
UBND ngày 17/11/2006 của UBND tỉnh Quảng Bình.
Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nhằm huy động sự tham gia của toàn xã hội
vào phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được
đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành quả của
giáo dục ngày càng cao; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục tỉnh
nhà theo hướng tiếp cận trình độ tiên tiến của cả nước, khu vực, phục vụ thiết
thực mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, đảm bảo sự
công bằng xã hội trong giáo dục, hướng tới xã hội học tập.
Ưu tiên mở rộng quy mô một cách hợp lý, trên cơ sở nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học -
công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật
lành nghề, trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và củng cố quốc phòng, an ninh; củng cố vững
chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung
học cơ sở, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa phổ cập giáo dục trung học.
Thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo
dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu
vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 6
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển
giáo dục.
Mục tiêu cụ thể
a. Giáo dục mầm non
Phát triển trường, lớp mầm non công lập ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng giáo, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải
đảo và trường, lớp mầm non dân lập, tư thục ở những vùng kinh tế phát triển.
Hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng nhiều hình thức thích hợp,
trong đó, tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trước 6 tuổi; tạo
cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Phấn đấu
đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển giáo dục mầm non đề ra để tạo cơ sở nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non trong các giai đoạn tiếp theo, đảm bảo chất lượng
đầu vào nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học sau này.
Đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài công lập chiếm 75-80%
và tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập chiếm 65-70%. Hiện nay, tất cả các
trường mầm non bán công đều đã chuyển qua công lập, trong 179 cơ sở giáo dục
mầm non còn 4 trường tư thục và 3 trường dân lập.
Nâng tỷ lệ trẻ 0-5 tuổi đến trường bình quân tăng 1-1,5%/năm đối với nhà
trẻ và trên 1,5%/năm đối với mẫu giáo.
Đến năm 2010 trẻ 0-2 tuổi vào nhà trẻ khoảng 20% và năm 2015 khoảng
30%; trẻ 3 - 5 tuổi đến trường khoảng 70% và năm 2015 khoảng 85%, riêng đối
với trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 đạt tỷ lệ huy động khoảng
97% vào năm 2010 và khoảng 99% vào năm 2015.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non dưới
12% vào năm 2010 và 3-5% vào năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2010 có 18-20% và năm 2015 có 50% số trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
b. Giáo dục phổ thông
Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, cung cấp học vấn
phổ thông đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại gắn với thực tiễn Việt Nam; tiếp
cận trình độ phát triển tiên tiến về giáo dục so với các địa phương trong toàn
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 7
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
quốc. Giáo dục cho học sinh hình thành và phát triển động cơ, thái độ học tập
đúng đắn, phương pháp học tập chủ động tích cực, lòng ham học, ham hiểu biết,
năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
* Tiểu học:
Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ; hình thành ở học sinh
lòng ham hiểu biết và những thói quen, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú
học tập và học tập tốt.
Khuyến khích phát triển trường tiểu học ngoài công lập ở khu vực thành
phố, thị trấn, các vùng kinh tế phát triển. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập
giáo dục tiểu học chống mù chữ; đến năm 2010 có 152/159 xã, phường, thị trấn
đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Huy động hầu hết học sinh trong độ
tuổi đến trường vào năm 2010.
Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt trên 99%.
Có ít nhất 70% học sinh học 2 buổi/ngày vào năm 2006 và 100% vào năm
2010. Đến năm 2010 có 70% học sinh học ngoại ngữ và tin học. (Kết quả đạt
được: Năm học 2010-2011 có 93,3% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; Số
trường dạy ngoại ngữ: 194, số lớp 1595, số HS : 41539 em. Số trường dạy tin
học: 144, số lớp: 866, số HS : 23.634. Số lớp được học cả tin học và ngoại ngữ
là: 1179 lớp với 31.559 học sinh.)
Đến năm 2010 có 75-80% và năm 2015 có 90% trường đạt chuẩn quốc gia,
trong đó số trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 đạt 25% vào năm 2010 và 45%
vào năm 2015. (Kết quả thực hiện: Năm 2010 có 129/204 trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia, trong đó mức độ 01: 108 trường, mức độ 02: 21 trường).
* Trung học cơ sở:
Khuyến khích phát triển trường trung học cơ sở ngoài công lập ở khu vực
thành phố, thị trấn, các vùng kinh tế phát triển. Thành lập trường phổ thông Dân
tộc nội trú huyện Quảng Ninh; trường phổ thông bán trú ở vùng cao Dân Hóa,
Trọng Hóa huyện Minh Hóa.
Đến năm 2010 có 100% số xã, phường và thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở. Duy trì, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung
học cơ sở.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 8
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Tăng tỷ lệ học sinh trung học sơ sở trong độ tuổi lên 96% vào năm 2010 và
98% vào năm 2015.
Đến năm 2010 có 45 - 50% và năm 2015 có 75% trường đạt chuẩn quốc
gia; 80% trường trung học cơ sở được nối mạng Internet. (Hiện có 38/148 trường
THCS đạt CQG, đạt 25,7%).
* Trung học phổ thông:
Chuyển phần lớn các trường bán công trung học phổ thông sang tư thục;
thành lập 2-3 trường trung học phổ thông tư thục ở các địa bàn Tuyên Hóa, Bố
Trạch, Đồng Hới; 2-3 trường phổ thông cấp 2 & 3 công lập ở các vùng miền núi
đặc biệt khó khăn Lệ Thủy, Minh Hóa, Bố Trạch; chuyển một số trường trung
học phổ thông ở vùng thành phố, thị trấn, vùng có điều kiện phát triển về kinh tế
sang cơ chế tự chủ toàn bộ về tài chính. (Hiện tại, 6/7 trường THPT Bán công
trên địa bàn đã chuyển sang trường công lập).
Duy trì tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông đạt 74% vào
năm 2010 và 80% vào năm 2015.
Duy trì tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông và trung học bổ túc
đạt 75-78%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông ngoài công lập khoảng 37-40%
vào năm 2010.
Đến năm 2010 có 45-50% và năm 2015 có 80% trường đạt chuẩn quốc gia.
(Hiện có 9/32 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 28,1%).
c. Giáo dục nghề nghiệp
Sắp xếp, củng cố lại hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh; chuyển hầu hết các trường trung cấp chuyên nghiệp công lập hiện có
sang hoạt động theo cơ chế dịch vụ. Khuyến khích, tạo điều kiện cá nhân, tổ chức
thành lập từ 2-3 trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục để đào tạo nguồn nhân
lực và thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
Đảm bảo chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng, với việc làm trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đa dạng hóa và mở rộng
ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp, các
ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động, khu vực nông thôn. Mở rộng quy
mô đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 9
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
nghiệp ở trình độ trung cấp dựa trên nền học vấn trung học cơ sở. Hình thành hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo công nhân kỹ
thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao đẳng dựa trên nền học
vấn trung học phổ thông.
Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường chuyên nghiệp đạt 15% năm
2010 và 20% năm 2015.
Tăng quy mô đào tạo ở các trường chuyên nghiệp bình quân 20%/năm ở
các ngành nghề chủ yếu phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
Thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao trong và
ngoài nước.
Năm 2010, tỷ lệ học sinh trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập đạt từ 28
đến 30%.
d. Giáo dục cao đẳng và đại học
Sáp nhập và nâng cấp Trường Trung cấp Kỹ thuật - Công Nông nghiệp và
Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Bình thành Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Quảng Bình. Thành lập một số trường cao đẳng tư thục ở các trung tâm
huyện, thành phố nhằm tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao trong và
ngoài nước.
Năm 2010, tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học ngoài công lập đạt từ 38% đến
40%.
Nâng số lượng người đạt trình độ đào tạo cao đẳng trở lên trên 1 vạn dân
từ 111 người năm 2004 lên 180 người vào năm 2010 và 300 người vào năm
2015. Tăng quy mô đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu sinh trên 400 người vào năm 2010
và trên 700 người vào năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2010 có 40% và năm 2015 có 60% lao động trong độ
tuổi được đào tạo; lao động qua đào tạo nghề năm 2010 khoảng 21-22% và đến
năm 2015 trên 35% với cơ cấu hợp lý.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 10
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
e. Giáo dục thường xuyên
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2005 - 2010". Phát triển giáo dục thường xuyên để thỏa mãn
nhu cầu học tập đa dạng trong nhân dân, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi trình độ,
mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, tiến
tới một xã hội học tập.
Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp huyện; đảm bảo 100% trung tâm học tập cộng đồng cấp xã,
phường và thị trấn hoạt động có chất lượng, hiệu quả.
Triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia giáo dục cho mọi người đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2010, 100% những người
trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi đạt chuẩn xóa mù chữ; đặc biệt tăng nhanh tỷ lệ
xóa mù chữ trong các dân tộc ít người.
Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ
cập trung học cơ sở, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học. Phấn đấu
đến năm 2010 thành phố Đồng Hới và 50 - 60% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học.
Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp tục học tập, được đào
tạo lại, được bồi dưỡng ngắn hạn, định kỳ và thường xuyên theo các chương trình
giáo dục, các chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao
năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Chú trọng phát
triển các chương trình chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý,
công chức, viên chức Nhà nước đáp ứng nhiệm vụ mới.
Mở rộng đào tạo từ xa và các phương thức đào tạo giáo dục thường xuyên.
Phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, đồng
thời củng cố các trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố; phong trào
gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, tổ chức các hoạt động khuyến học trong
các cơ quan, tập thể, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn tiến tới xây dựng xã hội
học tập. Chú trọng các ngành nghề kỹ thuật mũi nhọn của tỉnh, góp phần thực
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 11
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
hiện các chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 10
tháng 8 năm 2004 của Tỉnh ủy Quảng Bình (khóa XIII) và Chương trình Phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 - theo Quyết định số
12/2005/QĐ-UB, ngày 07 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f. Đối với giáo dục trẻ em khuyết tật
Giáo dục trẻ em khuyết tật (trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập
hoặc chuyên biệt) đạt tỷ lệ 60 - 70% vào năm 2010 và 80 - 90% năm 2015.
Các giải pháp và chính sách thực hiện
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
của mọi lực lượng xã hội về vai trò của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và địa phương
1.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức trong các cấp chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể và toàn dân về vị trí, vai trò và định hướng phát triển giáo dục
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để không ngừng tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, định hướng về phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo của địa phương, nhằm tranh thủ sự ủng hộ và đầu tư của toàn
xã hội, các tổ chức trong và ngoài nước cho giáo dục.
1.3. Công khai hóa quy hoạch, kế hoạch, các hoạt động giáo dục theo chủ
trương của các tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp, phối hợp với tổ chức đoàn
thể nhằm phát huy vai trò xã hội hóa giáo dục. Gắn việc thực hiện quy hoạch phát
triển giáo dục, thực hiện mục tiêu phổ cập với các cuộc vận động "Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa", phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại", phong trào khuyến học, khuyến tài.
1.4. Tổ chức giáo dục truyền thông cho cha mẹ học sinh và cộng đồng về
hệ thống luật pháp nói chung và Luật Giáo dục, Luật Chăm sóc và Bảo vệ trẻ em,
Công ước quốc tế về quyền trẻ em nói riêng.
2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư cho giáo dục
2.1. Để thu hút vốn đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, các cơ sở giáo
dục cần xây dựng kế hoạch phát triển đơn vị thông qua các đề án khả thi, nhằm
định hướng một cách rõ ràng mục tiêu phấn đấu của đơn vị trong từng giai đoạn.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 12
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Xúc tiến, tìm nguồn vốn đầu tư cho giáo dục thông qua công tác tuyên truyền,
kêu gọi, tiếp xúc với các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.
2.2. Huy động các nguồn vốn thông qua tổ chức mua trái phiếu, công trái,
xây dựng các loại quỹ tín dụng, quỹ phát triển dành riêng cho giáo dục nhằm thu
hút các nguồn vốn tiềm tàng trong nhân dân; có cơ chế, chính sách vay vốn với
lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích, động viên nhà trường, nhà đầu tư, các doanh
nghiệp trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học.
2.3. Phát triển mạng lưới ngân hàng và hệ thống tài chính; nghiên cứu xây
dựng thị trường chứng khoán theo các nguyên tắc hiện đại, nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng, tài chính và có điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài.
2.4. Tăng đầu tư ngân sách Nhà nước cho giáo dục.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục
3.1. Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên của trường
sư phạm, các trung tâm đào tạo - bồi dưỡng chính trị của tỉnh, huyện nhằm đáp
ứng nhu cầu đào tạo về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị cho đội
ngũ cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
3.2. Thông qua đào tạo tại các trung tâm, cơ sở tin học, ngoại ngữ trên địa
bàn; công tác tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình
độ ngoại ngữ - tin học, tiến tới có 100% cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục biết sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin (như Internet, thư viện điện tử,
giáo trình điện tử, phần mềm dạy học theo hệ thống mạng giáo dục Edunet) trong
quá trình giảng dạy, quản lý và cập nhật thông tin.
3.3. Tiếp tục thực hiện việc rà soát, sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục theo Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 64/KH-TU ngày 11 tháng 5 năm 2005 của
Thường vụ Tỉnh ủy để đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ
cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục.
3.4. Có chế độ, chính sách hợp lý vận động giáo viên, cán bộ lớn tuổi, năng
lực, sức khỏe hạn chế nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc hoặc chuyển đổi nghề
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 13
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
nghiệp, đồng thời tuyển dụng đội ngũ sinh viên trẻ, có trình độ chuyên môn, có
phẩm chất đạo đức và sức khỏe tốt thay thế.
3.5. Xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế, chế độ chính sách đối với đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như: Chính sách ưu tiên đối với giáo
viên giỏi; chính sách ưu đãi và chế độ nhà công vụ đối với giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục ở những địa bàn đặc biệt khó khăn; chính sách đối với giáo viên
ngoài công lập
Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ nhân viên thư viện, thiết bị và y tế
trường học về cả số lượng và chất lượng.
4. Phân cấp nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học
- Các trường, cơ sở giáo dục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng miền núi sẽ được Nhà nước hỗ trợ ngân sách
xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật trường học (thông qua các dự án, chương trình
mục tiêu quốc gia ).
- Các trường, cơ sở giáo dục vùng thuận lợi, thị trấn, thị xã, thành phố sẽ
huy động các nguồn lực địa phương, sự đóng góp của phụ huynh học sinh, các
nhà đầu tư và của xã hội theo tinh thần xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật trường học.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình KCH trường học, lớp; lồng ghép với
các chương trình khác để xóa phòng học tạm, xây dựng các phòng học theo
hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.
5. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
5.1. Quy hoạch hợp lý mạng lưới trường lớp ở các vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, trong đó tăng các điểm trường về tận thôn, bản một cách
hợp lý nhằm rút ngắn khoảng cách đến trường của trẻ. Ở những địa bàn khó
khăn, mật độ dân cư thưa thớt Nhà nước cần hỗ trợ ngân sách xây dựng trường,
lớp bán trú dân nuôi, xây dựng trường dân tộc nội trú, mở các lớp nhô trung học
cơ sở và trung học phổ thông nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi
được đến trường. Thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ở địa
bàn có nhu cầu để đào tạo nghề tại chỗ cho người lao động, thực hiện phổ cập
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 14
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
giáo dục trung học và mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS và THPT (tuyển
đầu vào gồm học sinh tốt nghiệp THCS và THPT).
5.2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học cho các đơn vị giáo dục
vùng khó khăn, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn, sân
chơi bãi tập, nhà ở giáo viên và các thiết bị dạy học, thiết bị sinh hoạt văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ
giáo viên, đồng thời tạo điều kiện để trường trở thành trung tâm văn hóa ở thôn,
bản, khu dân cư và nơi hấp dẫn thu hút trẻ đến trường.
5.3. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng nhằm thu hút cán bộ giáo viên các
địa phương khác tình nguyện đến công tác vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn (như phụ cấp thu hút, cấp đất làm nhà, cấp phương tiện đi lại, được học tập,
bồi dưỡng, được nghỉ ngơi, chữa bệnh ).
5.4. Thực hiện phương châm Nhà nước hỗ trợ một phần, cha mẹ học sinh,
chính quyền địa phương có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí, nhằm góp phần
huy động học sinh vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn đến học các lớp bán trú
dân nuôi.
5.5. Tăng chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường dân tộc nội trú. Có kế hoạch
lâu dài, cụ thể về việc đào tạo học sinh các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học trong tỉnh và
trên toàn quốc theo hình thức cử tuyển nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các
địa phương; tăng tỷ lệ học sinh bán trú dân nuôi ở các vùng dân tộc, vùng khó
khăn và có chính sách hỗ trợ đào tạo.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
6.1. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách xã hội hóa giáo dục để
các cấp Chính quyền, nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ; thực hiện có hiệu quả
chủ trương xã hội hóa giáo dục theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính
phủ, Đề án số 38/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết số
52/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về xã hội hóa giáo dục; xây
dựng mạng lưới thu thập, trang Webs xã hội hóa giáo dục để cung cấp thông tin
về giáo dục - đào tạo cho mọi tổ chức và cá nhân quan tâm.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 15
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
6.2. Đơn giản các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở ngoài
công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập,
điều kiện hành nghề và chế độ hậu kiểm.
6.3. Có chính sách ưu đãi, cơ chế phù hợp trong việc dành quỹ đất, cơ sở
vật chất; ưu tiên khuyến khích tư nhân, các tổ chức tập thể, đơn vị đầu tư xây
dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập; đảm bảo đủ diện tích cho trường theo
đúng Quy định số 682/BXD-CSXD ngày 04 tháng 12 năm 1996 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng. Thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở
giáo dục ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; công khai, đơn giản
hóa các thủ tục giao đất, cho thuê đất (theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 30
tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định khuyến khích và ưu
đãi đầu tư áp dụng trong nước và tại tỉnh).
6.4. Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công
lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu Nhà nước, về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ viên chức từ khu vực công
lập sang ngoài công lập và ngược lại. Từng bước xóa bỏ khái niệm "biên chế"
trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ "hợp đồng" lao động.
6.5. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, các phương thức học tập và
chương trình, nhằm tạo thuận lợi cho mọi cá nhân tiếp nhận giáo dục - đào tạo ở
mọi địa điểm và thời gian thích hợp.
6.6. Có chính sách ưu đãi về thuế và chính sách hỗ trợ về vay vốn với lãi
suất ưu đãi để khuyến khích các tổ chức tập thể, cá nhân đầu tư mở trường ngoài
công lập; các cơ sở công lập hợp tác, liên kết với địa phương, doanh nghiệp, cá
nhân trong việc xây dựng cơ sở vật chất; các cơ sở ngoài công lập huy động vốn
để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hoàn trả theo thỏa thuận.
6.7. Khuyến khích các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại
học liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng trong nước và thế giới.
7. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành thực hiện Đề án
7.1. Thực hiện tốt các Nghị định, Thông tư phân cấp quản lý giáo dục của
Chính phủ về tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 16
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
phát triển giáo dục, tạo sự chủ động cho các cơ quan quản lý giáo dục trong việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lựa chọn giải pháp phát triển giáo dục.
7.2. Xây dựng cơ chế phù hợp, thống nhất trong tổ chức thực hiện và điều
hành giữa công tác quy hoạch và kế hoạch, trong đó công tác kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch luôn bám sát các mục tiêu quy hoạch.
7.3. Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chiến
lược trong quy hoạch và các mục tiêu cụ thể của kế hoạch trong từng giai đoạn.
7.4. Đảm bảo sự điều hành thống nhất, hiệu quả vai trò quản lý của các cấp
chính quyền, nhất là chính quyền cấp xã trong tổ chức thực hiện quy hoạch và kế
hoạch.
Các giai đoạn thực hiện Đề án
a. Giai đoạn từ năm 2006 đến 2010
- Soát xét lại toàn bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch giai
đoạn 2001 - 2010 để điều chỉnh bổ sung kịp thời các nhiệm vụ, mục tiêu và giải
pháp mới nhằm đưa sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình có thể hội nhập
ngay khi các cam kết, hiệp định của Chính phủ với các nước trong khu vực và thế
giới có hiệu lực.
- Điều chỉnh hợp lý hệ thống mạng lưới trường lớp các cấp học, trình độ
đào tạo trên tất cả các địa bàn, trong đó tập trung xây dựng quy hoạch chi tiết về
việc sắp xếp phù hợp hệ thống các trường, cơ sở giáo dục công lập, dân lập và tư
thục trên từng địa bàn theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ, Đề án số 38/ĐA-UBND ngày 11 tháng 7 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 21
tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 8 về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa thể dục thể thao.
- Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối về cơ cấu;
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức, sức khỏe trong đó tập trung
chuẩn hóa về trình độ đào tạo, coi trọng chuẩn hóa về trình độ ngoại ngữ - tin
học, lý luận chính trị cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 17
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
- Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và
phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và cán bộ quản lý giáo
dục.
- Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách của địa phương như: Chính
sách bồi dưỡng và thu hút nhân tài, thu hút cán bộ giáo viên công tác ở miền núi,
thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích cá nhân, tập
thể thành lập các trường dân lập, tư thục; chế độ học phí phù hợp khả năng ngân
sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học
tập và có tích lũy để đầu tư phát triển nhà trường; chế độ chính sách chuyển các
trường công lập sang dân lập, tư thục
- Xây dựng cơ chế đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ chế xã
hội hóa giáo dục, cơ chế phối kết hợp trong tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Triển khai xây dựng các đề án thuộc các lĩnh vực:
+ Quy hoạch xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2006 đến 2010.
+ Quy hoạch mạng lưới trường lớp đào tạo nguồn nhân lực (TCCN, dạy
nghề, CĐ và ĐH).
+ Lộ trình hội nhập quốc tế và khu vực của sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Quảng Bình.
+ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sử
dụng công nghệ thông tin trong quá trình hội nhập quốc tế và nâng cao chất
lượng hiệu quả giáo dục.
+ Phổ cập giáo dục trung học.
+ Kế hoạch thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2005 - 2010".
+ Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.
+ Điều chỉnh, bổ sung Quyết định phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục.
+ Xây dựng các loại hình trường dân lập, tư thục.
+ Chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 18
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
+ Chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ - tin học cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
+ Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Nâng cao chất lượng dạy học ở các lớp học 2 buổi/ngày ở tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các trường và cơ sở giáo dục.
b. Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015
Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học
và trình độ đào tạo; phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra. Đảm bảo sự phát triển liên
tục và bền vững sự nghiệp giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao dân
trí của mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện giáo dục cho mọi người trong xã hội học
tập, học suốt đời; cải thiện dịch vụ giáo dục để phục vụ người nghèo; đảm bảo
cho Giáo dục Quảng Bình phát triển và tiếp cận trình độ giáo dục chung của cả
nước và khu vực.
4. Điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục trung học phổ
thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2015
theo quyết định số 1508/QĐ-UBND ngày 26/06/2009 của UBND tỉnh Quảng
Bình.
Quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục trung học phổ thông, giáo dục
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2015, phục vụ mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc quy hoạch
phát triển mạng lưới giáo dục trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên phải
đảm bảo:
- Mạng lưới phù hợp với sự phân bố dân cư trên địa bàn các vùng miền;
- Đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương,
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên tất cả các vùng miền;
- Đáp ứng mục tiêu xây dựng trường THPT đạt chuẩn và mục tiêu phổ cập
giáo dục trung học của tỉnh, mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
Mục tiêu:
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 19
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới giáo dục trung học phổ
thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn toàn tỉnh đồng bộ, có cơ sở hạ tầng
phù hợp, có môi trường và chất lượng giáo dục tốt, đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh, công bằng trong giáo dục.
Các chỉ tiêu:
1. Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 THPT:
Đối với các huyện miền núi Tuyên Hóa, Minh Hóa: Chủ yếu là học sinh
công lập; tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập đạt bình quân hàng năm từ
70 - 75 %;
- Đối với các huyện chưa có trường tư thục: Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10
công lập đạt bình quân từ 60 - 65 %;
- Đối với các huyện, thành phố có trường tư thục: Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp
10 công lập đạt bình quân từ 60 - 65 %; tỷ lệ vào tư thục đạt bình quân từ 10 - 15
%.
2. Tỷ lệ tuyển sinh vào bổ túc THPT và bổ túc THPT có nghề:
Đảm bảo tỷ lệ học sinh học bổ túc THPT, bổ túc THPT có nghề, học nghề
tại các trung tâm, trường nghề huyện, thành phố và trung cấp chuyên nghiệp,
bình quân đạt từ 25 - 30% so với số học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm, nhằm
thực hiện phân luồng và tạo tiền đề thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung
học toàn tỉnh vào năm 2015.
Định hướng phát triển:
1.Định hướng chung
Hệ thống mạng lưới giáo dục trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên
định hướng đến 2015, phải đảm bảo sự kế thừa các ưu điểm của định hướng ''Quy
hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006 - 2010 và
định hướng 2015'' đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
50/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2006.
Định hướng chung phải đảm bảo theo hướng phát triển hợp lý giữa các vùng
miền: Thành phố, thị trấn, đồng bằng, vùng miền núi khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc, vùng bãi ngang; gắn với việc phát triển dân số, nhu cầu học tập và thu
nhập của các tầng lớp dân cư trong từng vùng miền, địa bàn.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 20
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Từ nay đến năm 2015, ưu tiên phát triển các trường công lập tại các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, vùng nhân dân có thu nhập thấp, đồng thời
phát triển các trường tư thục ở các khu trung tâm đô thị (thành phố, thị xã, thị
trấn), nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và không ngừng đáp ứng nhu cầu học
tập của người học theo dịch vụ chất lượng cao.
2. Định hướng tổ chức không gian hệ thống giáo dục trung học phổ thông và
giáo dục thường xuyên:
2.1. Mạng lưới giáo dục các trường trung học phổ thông:
a. Huyện Minh Hóa:
Hiện nay có 3 trường THPT, THCS và THPT công lập. Hệ thống mạng lưới
hiện tại là tương đối hợp lý.
Thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ, dự kiến năm học 2010 - 2011 sẽ
nâng cấp Trường THCS Dân tộc nội trú Minh Hóa, thành Trường THCS và
THPT Dân tộc nội trú huyện, nhằm tăng tỷ lệ huy động học sinh dân tộc ở huyện
Minh Hóa vào học THCS và THPT, tạo điều kiện thuận lợi cho việc củng cố phổ
cập giáo dục THCS, thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung học vào năm
2015.
b. Huyện Tuyên Hóa:
Có 4 trường THPT, THCS và THPT công lập. Việc phân bố hệ thống các
trường THPT hiện nay là tương đối hợp lý. Vì vậy, giữ nguyên hiện trạng vị trí,
loại hình các trường trên địa bàn theo quy hoạch cũ.
c. Huyện Quảng Trạch:
Có 3 trường THPT công lập và 3 trường THPT bán công. Với hệ thống
mạng lưới hiện tại, cần có sự sắp xếp lại để có sự phù hợp hơn. (Đã chuyển 3
trường Bán công sang công lập, trong đó có 1 trường sáp nhập).
Hướng quy hoạch như sau:
- Vùng Nam Quảng Trạch: Có 5 xã thuộc bãi ngang, vùng công giáo (Quảng
Minh, Quảng Lộc, Quảng Hải, Quảng Minh, Quảng Văn), thu nhập người dân
thấp. Do đó, hệ thống giáo dục trung học phổ thông ở đây giữ nguyên quy hoạch
cũ là 2 trường, với loại hình công lập. (Vùng nam có trường THPT Bán công
Nam Quảng Trạch đã chuyển thành trường THPT số 5 Quảng Trạch).
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 21
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
- Vùng Bắc Quảng Trạch: Có 9 xã, trong đó 2 xã thuộc vùng kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (Quảng Hợp, Quảng Châu) và 3 xã thuộc bãi ngang (Quảng
Đông, Quảng Hưng, Quảng Phú); đa số người dân có thu nhập thấp, nên sẽ sáp
nhập Trường THPT Bán công Bắc Quảng Trạch vào Trường THPT số 3 Quảng
Trạch (nay đã sáp nhập).
- Vùng trung tâm huyện Quảng Trạch: Giữ nguyên hệ thống 2 trường THPT.
Tuy nhiên, thị trấn Ba Đồn trong tương lai sẽ nâng cấp thành thị xã. Do đó, sẽ
chuyển Trường THPT Bán công Quảng Trạch sang tư thục, nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập của các gia đình có thu nhập khá trong vùng và huyện; (Trường
THPT Bán công Quảng Trạch đã chuyển thành trường THPT số 4 Quảng Trạch)
d. Huyện Bố Trạch:
Có 6 trường THPT, THCS và THPT (với 5 công lập, 01 bán công) ( Trường
THPT Bán công Bố Trạch đã chuyển thành trường THPT số 5 Bố Trạch - có 6
trường công lập)
Hướng quy hoạch: Sẽ chuyển Trường THPT Bán công Bố Trạch sang tư
thục, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em các gia đình có thu nhập khá
trong thị trấn Hoàn Lão và huyện. Các trường THPT, THCS và THPT còn lại giữ
nguyên theo quy hoạch cũ. Trong tương lai (dự kiến sau 2015), khi Khu du lịch
Phong Nha - Kẻ Bàng phát triển, sẽ thành lập 01 trường THPT tư thục tại khu
vực này.
e. Thành phố Đồng Hới:
Có 5 trường THPT (04 công lập, 01 bán công, trong đó có 01 trường chuyên
và 01 trường PTDTNT tỉnh tuyển học sinh trên địa bàn toàn tỉnh).
Hướng quy hoạch: Chuyển Trường Bán công Đồng Hới sang tư thục. Hệ
thống trường còn lại là công lập và giữ theo quy hoạch cũ.
f. Huyện Quảng Ninh:
Có 3 trường THPT (01 bán công, 02 công lập) (đến thời điểm này không còn
trường bán công)
Hướng quy hoạch: Chuyển Trường THPT Bán công Quảng Ninh sang công
lập (đã chuyển thành trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh), toàn huyện sẽ có 3
trường công lập. Trong tương lai (sau 2015), dự kiến sẽ có trường tư thục tại thị
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 22
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
trấn Quán Hàu, nhằm đáp ứng nhu cầu của các gia đình có thu nhập khá; khi đó
sẽ điều chỉnh, sắp xếp lại hệ thống trường THPT trên địa bàn của huyện.
g. Huyện Lệ Thủy:
Có 6 trường (05 công lập, 01 bán công). (Không còn trường bán công)
Hướng quy hoạch: Chuyển Trường THPT Bán công Lệ Thủy sang tư thục
(đã chuyển thành THPT Nguyễn Chí Thanh); chia tách Trường THCS và THPT
Dương Văn An thành Trường THPT Dương Văn An và THCS Thanh Thủy, kết
hợp với việc điều chỉnh quy mô lớp ở mỗi trường phù hợp với từng địa bàn, khu
vực. Hệ thống các trường còn lại (Trần Hưng Đạo, Lệ Thủy, Kỹ thuật Lệ Thủy,
Hoàng Hoa Thám giữ nguyên theo quy hoạch cũ).
2.2. Mạng lưới các trung tâm GDTX và KTTH - HN huyện, thành phố:
a. Trung tâm GDTX huyện, thành phố
Trong thời gian qua, các trung tâm GDTX huyện, thành phố cơ bản thực
hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02
tháng 01 năm 2007 của Bộ GD và ĐT, về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tâm GDTX huyện, thành phố; đã tổ chức các lớp xóa mù chữ và sau
xóa mù chữ cho hàng ngàn lượt người; dạy bổ túc tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông cho hàng ngàn học sinh không có cơ hội học tập phổ thông, góp
phần củng cố, duy trì phổ cập tiểu học - chống mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập THCS và từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học trên địa
bàn toàn tỉnh. Ngoài ra, các trung tâm GDTX còn tổ chức được các lớp liên kết
đào tạo vừa làm vừa học, góp phần tham gia đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề
cho các huyện, thành phố.
b. Trung tâm KTTH - HN các huyện, thành phố:
Thời gian qua đã tập trung vào các nhiệm vụ hướng nghiệp dạy nghề phổ
thông, liên kết đào tạo và đào tạo chứng chỉ; riêng Trung tâm KTTH - HN Đồng
Hới, đã mở bổ túc THPT kết hợp liên kết đào tạo với trường nghề của tỉnh, để
dạy nghề dài hạn cho hàng trăm học sinh. Đây là một mô hình cần được mở rộng,
phát triển, nhằm đáp ứng thiết thực nhu cầu phân luồng học sinh sau THCS và
nhu cầu đào tạo nghề cho lực lượng trong độ tuổi lao động.
Hướng quy hoạch:
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 23
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
a) Hiện nay 2 trung tâm này có nhiều điểm trùng lặp về chức năng, nhiệm
vụ; mặt khác nhiệm vụ XMC và duy trì phổ cập tiểu học - chống mù chữ, không
còn bức bách như thời gian trước đây; quy mô đào tạo, nhất là đào tạo bổ túc
THPT có xu hướng giảm; trong khi đó, mô hình bổ túc THPT kết hợp với dạy
nghề dài hạn là xu thế, nguyện vọng của nhiều học sinh hệ bổ túc THPT, đồng
thời là điều kiện tốt nhất để thực hiện phân luồng sau THCS, thực hiện mục tiêu
phổ cập giáo dục trung học, nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo;
Trong khi đó, tại các trung tâm KTTH - HN, công tác hướng nghiệp, dạy
nghề phổ thông chủ yếu dựa vào giáo viên các trường phổ thông, đội ngũ giáo
viên trung tâm KTTH - HN chủ yếu tập trung làm nhiệm vụ tư vấn, giám sát việc
hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Với thực tế đó, nhiều trung tâm KTTH -
HN các huyện, thành phố gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, nếu không có sự liên kết với các trung tâm GDTX.
Vì vậy, sắp xếp hệ thống các trung tâm GDTX, KTTH - HN huyện, thành
phố trong xu thế phát triển của sự nghiệp giáo dục hiện nay là cần thiết, nhằm:
- Đáp ứng nhu cầu của xã hội về mô hình học bổ túc THPT kết hợp dạy nghề
dài hạn, phục vụ yêu cầu cấp bách hiện nay về đào tạo nghề, phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, góp phần nâng cao tỷ lệ người lao động qua
đào tạo nghề.
- Giảm đầu mối và giảm biên chế quản lý, nhưng không ảnh hưởng đến
nhiệm vụ và chức năng hoạt động theo quy định của 2 trung tâm;
- Tạo sức mạnh tổng hợp, khắc phục tình trạng nhỏ lẻ, manh mún về đội
ngũ, cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo.
Hướng quy hoạch: Sáp nhập hai trung tâm GDTX và KTTH - HN của các
huyện, thành phố thành trung tâm GDTX - HN. Cụ thể, sau khi sáp nhập sẽ có
các trung tâm GDTX - HN sau:
- Trung tâm GDTX - HN Minh Hóa;
- Trung tâm GDTX - HN Tuyên Hóa;
- Trung tâm GDTX - HN Quảng Trạch;
- Trung tâm GDTX - HN Bố Trạch;
- Trung tâm GDTX - HN Đồng Hới;
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 24
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường THCS – THPT Chu Văn An
Địa điểm xây dựng: phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
- Trung tâm GDTX - HN Quảng Ninh;
- Trung tâm GDTX - HN Lệ Thủy.
Khi sáp nhập, sẽ chọn địa điểm thuận lợi làm địa điểm của trung tâm
GDTX - HN, các địa điểm còn lại của các trung tâm GDTX, KTTH - HN không
được chọn làm địa điểm trung tâm mới, sẽ là cơ sở 2 thực hiện nhiệm vụ theo
chức năng của trung tâm mới (GDTX - HN) hoặc sẽ bàn giao cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chuyển giao cho các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn
sử dụng.
Lộ trình thực hiện
1. Giai đoạn 2009 - 2010:
1.1 Giáo dục THPT:
- Chuyển các đơn vị sau đây sang công lập: Sáp nhập Trường THPT Bán
công Bắc Quảng Trạch vào Trường THPT số 3 Quảng Trạch;
- Chuyển Trường THPT Bán công Đồng Hới sang trường tư thục.
1.2 Giáo dục thường xuyên và KTTH - HN:
- Sáp nhập các trung tâm KTTH - HN huyện Lệ Thủy, Minh Hóa vào
Trung tâm GDTX huyện Lệ Thủy, Minh Hóa, thành Trung tâm GDTX - HN Lệ
Thủy, Minh Hóa.
2. Giai đoạn 2011 - 2015:
2.1 Giáo dục THPT:
- Chuyển Trường THPT Bán công Nam Quảng Trạch, Bán công Quảng
Ninh sang công lập; (đã chuyển)
- Chuyển các Trường THPT Bán công Quảng Trạch, Bán công Bố Trạch,
Bán công Lệ Thủy sang tư thục. (đã chuyển hết sang công lập)
2.2 Giáo dục thường xuyên và KTTH - HN:
- Sáp nhập các trung tâm KTTH - HN vào TTGDTX của các huyện, thành
phố còn lại.
Các giải pháp, cơ chế chính sách chủ yếu:
1. Giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Trên cơ sở các cơ chế, chính sách của Nhà nước, các sở, ban ngành cụ thể
hóa cơ chế, chính sách liên quan trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giáo dục Trí Nhân Tâm
Trang 25