Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” công ty TNHH SX TM minh đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.15 KB, 93 trang )

Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm nên hàng hóa ngày
càng sắc sảo. Sản phẩm không chỉ dừng lại ở mẫu mã đẹp mà còn phải nâng cao hơn nữa về
chất lượng có như thế mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Bởi vậy việc áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm rất quan trọng nhưng công việc hạch toán kế toán tại Công
ty cũng không kém phần quan trọng. Hạch toán kế toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh
của tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, với tư cách là một bộ
phận quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế của doanh nghiệp hạch toán kế toán có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính nhằm giúp
cho lãnh đạo doanh nghiệp điều hành quản lý đạt hiệu quả cao, nhằm mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đồng thời việc hạch toán kế toán còn giúp thực hiện khuyến khích tăng năng
suất lao động thông qua việc phân tích thông tin kế toán và kiểm tra tính hiệu quả cao của
quá trình sản xuất.
Để đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì công tác hạch toán
kế toán là một bộ phận không thể thiếu được trong quản lý kế toán tài chính của một doanh
nghiệp. Bởi nó là một khâu then chốt trong quản lý kinh tế tài chính vừa là nguồn thông tin
quan trọng cần thiết cho việc quản lý tài chính của Công ty.
Như chúng ta đã biết mục đích của các nhà kinh doanh lợi nhuận. Nhưng vấn đề đặt ra
là sản xuất kinh doanh như thế nào để có hiệu quả. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO thì cũng tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi bên cạnh đó cũng có
nhiều khó khăn, cho nên từng doanh nhiệp muốn khẳng định chỗ đứng của mình trong nền
kinh tế thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm,
mẫu mã đa dạng, giá thành thấp mà còn tìm cách làm cho sản phẩm tiêu thụ được trên thị
trường và mang lại lợi nhuận cao.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là khâu cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh và cũng chính là sự chuyển giao từ sản phẩm thành tiền để tái sản xuất,
đầu tư lợi nhuận, sản phẩm không có mối tiêu thụ thì không đạt được gì mà có nơi tiêu thụ
thì mới có sản xuất còn không có nơi tiêu thụ thì không có nơi sản xuất. Sản xuất và tiêu thụ
phải gắn liền và có mối quan hệ cung cầu với nhau.
Có được sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường rộng rãi không phải là điều mà doanh


nghiệp nào cũng làm được. Sản phẩm có được tiêu thụ nhiều và mang lại lợi nhuận cao đòi
hỏi chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm tốt cộng với phương tiện quảng cáo trên thị
trường. Muốn tiêu thụ sản phẩm nhiều phải tìm kiếm và thăm dò thị trường để biết được nhu
cầu của mọi người, có tiêu thụ được nhiều mới đem lại lợi nhuận cao. Tiêu thụ thành phẩm
nó phản ánh kết quả của việc sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm có tầm quan trọng đặc biệt là giúp cho doanh nghiệp
biết được thực chất của quá trình sản xuất kinh doanh bằng những con số cụ thể chính xác.
Đồng thời xác định chính xác kết quả tiêu thụ làm cơ sở hạch toán thuế cho Nhà nước và
kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX - TM Minh Đạt - KCN Phú Tài - Thành
phố Quy Nhơn. Được tiếp xúc với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất phát từ tầm
quan trọng như đã trình bày ở trên. Nên em chọn đề tài “Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
1
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
xác định kết quả kinh doanh” trong quí I năm 2008 ở Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt làm
đề tài thực tập tốt nghiệp.
• Mục đích của chuyên đề là:
- Đi sâu nghiên cứu về thực trạng hạch toán “Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm” ở
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt.
- Nhằm kiểm nghiệm các kiến thức đã học ở trường và thực tế.
- Rút ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán “Thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm” tại Công ty.
• Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đề ra cho việc nghiên cứu chuyên đề là:
- Nghiên cứu thực trạng chung của Công ty.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác hạch toán “Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm”
tại Công ty.
- Phát hiện một số ưu điểm và tồn tại trong công tác hạch toán “Thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm” tại Công ty.

- Đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác hạch toán “Thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm” tại Công ty.
PHẦN II: MỘT SỐ TÌNH HÌNH CHUNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SX-
TM MINH ĐẠT .
KCN Phú Tài nằm cách thành phố Quy Nhơn 14 km, về phía Bắc 27 km có sân bay
Phù Cát, về phía Tây Bắc 4 km là ga Diêu Trì với địa bàn thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng
phát triển cơ sở sản xuất nông - lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Mặt khác giúp tăng
cường năng lực sản xuất và quản lý cho các thành viên của Công ty trong tình hình kinh tế
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
2
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
hiện nay, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong tỉnh. Công ty TNHH SX-TM Minh
Đạt thống nhất đầu tư sản xuất, thu mua chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập
theo luật doanh nghiệp (số:13/1999/QH10 ngày 16/06/1999) giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 3502000516 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình
Định cấp ngày 20/04/2005. Và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số: 92/GNC-CTUBND để
khuyến khích phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình. Trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp luôn phấn đấu đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà
nước, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách và pháp luật theo quy định hiện hành, chịu sự
quản lý của Nhà nước thông qua các ngành chức năng có liên quan trong tỉnh và các cấp
chính quyền địa phương tại tỉnh Bình Định.
Tên công ty: Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt
Tên giao dich đối ngoại: MINH DAT CO., LTD
Mã số thuế: 4100 560 965
Trụ sở giao dịch của Công ty: Nhà số 405/2 Nguyễn Thị Minh Khai - Thành phố Quy Nhơn -
Tỉnh Bình Định.

Địa điểm Công ty đang hoạt động sản xuất tại: KCN Phú Tài - Phường Trần Quang
Diệu - Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định.
Điện thoại: 056-3741 556 - Fax: 056-3741 998
Email:
Với địa bàn xây dựng và ngành nghề kinh doanh như trên. Công ty có nhiều thuận lợi
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vì KCN Phú Tài là khu vực giáp các tỉnh Phú
Yên, Gia Lai, Quảng Ngãi Thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu gỗ, gần đường giao
thông có cảng biển Quy Nhơn rất thận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu sản xuất,
thành phẩm, có nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công thấp hơn một số tỉnh lớn và các
nước lân cận. Đặc biệt Công ty thuộc KCN đã có qui hoạch nên khi đi vào hoạt động ít gây
ảnh hưởng tiếng ồn, vệ sinh môi trường, kết cấu hạ tầng đã có sẵn, thuận tiện về điện nước,
thông tin liên lạc…Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty còn gặp những khó khăn nhất định
ngay từ đầu thành lập Công ty, rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghề. Tuổi đời
Công ty còn trẻ nên thị trường tiêu thụ còn hạn chế, lực lượng công nhân lành nghề chưa
nhiều do vậy việc tuyển chọn đào tạo ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
Công ty.
Ban lãnh đạo cũng như công nhân của công ty đã biết phát huy những thuận lợi khắc
phục những khó khăn để đưa Công ty ngày một phát triển hơn. Với diện tích nhà xưởng
được xây dựng cao ráo, thoáng mát, trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại và luôn có những
biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. Sản phẩm của Công ty ngày càng đa
dạng, phong phú về mẫu mã và chất lượng ngày càng cao tạo được sự uy tín trên thị trường
đặc biệt là thị trường ngoài nước như các nước Tây Ban Nha, Hồng Kông, Đức, Hà Lan…
Nhưng không vì thế mà Công ty không ngừng phát triển, phát huy thế mạnh sẵn có luôn
năng động sáng tạo mẫu mã sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Chính vì vậy mà Công ty
đã ngày càng khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường và chiếm lĩnh được thị
trường rộng lớn trong và ngoài nước.
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
3
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:

1. Mục đích hoạt động của Công ty TNHH SX - TM Minh Đạt:
Công ty THHH SX-TM Minh Đạt là Công ty chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, sản
phẩm làm ra là hàng trang trí nội thất, bàn ghế ngoài trời. Sản phẩm chủ yếu của Công ty
được chế biến từ nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu.
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt có địa bàn hoạt động rộng. Mục đích hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty là thu được nhiều lợi nhuận, tạo việc làm, thu nhập cho người
lao động ngày càng cao Công ty ngày càng phát triển.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty.
2.1. Nhiệm vụ của Công ty.
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho
Công ty, cho xã hội. Là đơn vị sản xuất hàng hóa sản phẩm trên cơ sớ xây dựng tổ chức thực
hiện kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của thị trường, phát huy
những thành quả đạt được, tăng cường đầu tư, mở rộng qui mô sản xuất và tiếp cận thị
trường trong và ngoài nước, đảm bảo việc làm thường xuyên cho người lao động và cuối
cùng thu lợi nhuận về cho Công ty. Do đó Công ty có các nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, hàng trang trí nội
thất nhằm góp phần phục vụ khách hàng trong nước và đặc biệt xuất khẩu đi nước ngoài.
Đồng thời từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách do Nhà nước quy định, đồng thời Công ty
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào lĩnh vực sản xuất của Công ty.
Ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ và quyết toán theo đúng qui định của pháp luật kế toán
thống kê hiện hành và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
Nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.
2.2. Quyền hạn của Công ty.
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt được quyền hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở bình
đẳng, tôn trọng pháp luật và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Công ty có quyền tuyển dụng, sử dụng lao động và sa thải lao động theo luật lao động
qui định.
Công ty được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh doanh trong và ngoài
nước trong việc mua bán các mặt hàng lâm sản.

Công ty có quyền mở các đại lý, chi nhánh trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm
và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH SX - TM MINH ĐẠT.
1. Qui trình sản xuất của Công ty.
* Đặc điểm sản xuất:
- Doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ, chu kỳ sản xuất 10 tháng/ năm.
- Sản phẩm sản xuất chủ yếu như bàn ghế ngoài trời và hàng trang trí nội thất dùng để
xuất khẩu.
- Nguyên liệu sản xuất chủ yếu là gỗ mua từ trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
4
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
* Sơ đồ qui trình sản xuất sản phẩm của Công ty như sau:
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
Bãi gỗ nguyên liệu
Gỗ tròn Gỗ xẻ
Cưa xẻ theo quy cách
Tuyển chọn và phân loại
Khu luộc, sấy
5
Gia công, chế tác, định hình
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
* Giải thích và nhiệm vụ từng công đoạn của qui trình sản xuất sản phẩm Công ty:
- Bãi gỗ nguyên liệu: Là nơi tập kết các loại gỗ nguyên liệu khi mới mua về để chuẩn bị
cho việc chế biến sản phẩm. Gỗ nguyên liệu thường được chia làm hai loại : gỗ tròn và gỗ
xẻ.
+ Gỗ tròn : Là những loại gỗ còn nguyên cây chưa cưa xẻ thành ván.
+ Gỗ xẻ : Là những loại gỗ đã qua công đoạn xẻ thành ván theo những quy cách đã
định sẵn .

- Cưa xẻ theo quy cách : Công đoạn này được thực hiện bởi phân xưởng xẻ (CD) với
công suất khoản 2.500 m
3
gỗ tròn/năm. Đây là công đoạn cưa xẻ gỗ tròn thành ván theo từng
quy cách của từng loại hàng hóa và là công đoạn đầu tiên trong việc sản xuất ra sản phẩm .
- Tuyển chọn và phân loại : Sau khi đã cưa xẻ xong tiến hành tuyển chọn và phân loại
để đưa vào luộc sấy .
- Khu luộc, sấy : Được thực hiện bởi 10 lò sấy làm cho gỗ được khô tránh mọt và các
loại vi trùng đụt lỗ, tạo thêm độ bền chắc cho gỗ.
- Gia công chế tác định hình sản phẩm: Được thực hiện qua các bộ phận sản xuất như:
sơ chế (rong, lộng, tubi, thẩm, bào…), tinh chế (khoan, đục…), lắp ráp. Mục đích của công
đoạn này là tạo nên hình dáng của sản phẩm theo đúng mẫu của khách hàng đã cung cấp.
- Chà láng, vecni : Khi đã định hình sản phẩm cần phải làm tăng thêm vẻ đẹp cho sản
phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- KCS (Kiểm tra, chất lượng, sản phẩm), đóng gói nhập kho : Đây là công đoạn cuối
cùng của việc sản xuất sản phẩm, sản phẩm sau khi đã hoàn thành công đoạn chà láng, vecni
sẽ được KCS của xưởng hoặc của khách hàng kiểm tra chất lượng lần cuối cùng. Sau đó sản
phẩm sẽ được đóng gói (đóng bao bì) nhập kho để chuẩn bị cho việc xuất bán.
- Xuất bán thành phẩm: Sản phẩm sau khi đã hoàn thành nhập kho căn cứ vào thời gian
giao hàng trong đơn đặt hàng công ty xuất kho sản phẩm theo đúng số lượng và đơn giá bán
hàng. Đây là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất đồng thời nó là một khâu quan trọng
để xác định được doanh thu và lợi nhuận trong đơn đặt hàng.
2. Tổ chức bộ máy của công ty :
* Sơ đồ:
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
Chà láng, vecni
KCS, đóng gói, nhập kho
Xuất bán
6
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

Ghi chú : Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ phân phối qua lại:
* Nhiệm vụ chức năng của từng ban và mối quan hệ giữa các đơn vị.
- Giám đốc: Là người phụ trách điều khiển toàn bộ hoạt động của Công ty, trực tiếp
điều hành và quản lý các phòng ban. Giám đốc quyết định chủ trương, biện pháp để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đúng với chức năng Nhà nước cho phép. Giám đốc có
quyền tuyển dụng lao động để phục vụ sản xuất kinh doanh; Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm
các chức danh trong phạm vi cấp thẩm quyền qui định; Có quyền khen thưởng những ai làm
việc tốt và kỷ luật những người chưa chấp hành đúng qui định. Giám đốc là chủ tài khoản
quan hệ giao dịch với các tổ chức bên ngoài.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một số công việc được
Giám đốc ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc đã điều hành. Ngoài
ra là người thứ hai làm chủ tài khoản khi Giám đốc đi vắng. Phó Giám đốc theo dõi phụ
trách công tác nghiệp vụ, công tác kế hoạch vật tư, kỹ thuật, theo dõi tiến độ sản xuất hoàn
thành các công hàng đã ký kết trong hợp đồng.
- Phòng kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý công tác kế toán tài
chính, thống kê, lập kế hoạch sử dụng vốn, thực hiện chế độ kế toán hiện hành, phản ánh kịp
thời chính xác mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, thực hiện công tác tiền lương,
bảo hiểm xã hội, vật tư. Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán
tài chính, công tác thu chi của đơn vị.
- Phòng kế hoạch: Là phòng tham mưu tổng hợp cho Giám đốc có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch hàng tháng, quí, năm, dài hạn thay đổi sản xuất, xây dựng cung ứng vật tư kỹ thuật
theo dõi việc xuất nhập khẩu và xây dựng trương trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ
chức hướng dẫn nghiệp vụ công nhân trong quá trình sản xuất đảm bảo chất lượng và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về chuyên môn của mình đã được Giám đốc giao cho.
- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm nghiên cứu chủ trương chính sách của Nhà
nước để tham mưu cho Giám đốc về quản lý và điều phối nhân sự. Có kế hoạch bổ nhiệm,
bãi nhiệm điều động nhân sự cho các phòng ban, của Công ty, theo dõi và thực hiện các chế
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC
P. Kế toán P. Kế hoạch P. Cung ứng vật tưP. TC - HC
Quản đốc P. Kỹ thuật
Tổ phôi Tổ máy Tổ mộc Tổ nguội Tổ bốc xếp
7
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, kiểm tra, kiểm soát nhân sự tại các
phòng ban.
- Phòng cung ứng vật tư: Tổ chức cung ứng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất, xây
dựng kế hoạch sản xuất, kiểm tra định mức đầu tư nguyên liệu, làm cơ sở mua nguyên liệu
phục vụ sản xuất. Có quyền yêu cầu xưởng, các tổ chức báo cáo tình hình sử dụng nguyên
vật liệu làm cơ sở phân tích số liệu, tổ chức kiểm tra tình hình thực tế sản xuất với Giám
đốc.
- Phòng kỹ thuật: Thiết kế và xem xét các qui trình sản xuất mẫu sản phẩm, sữa chữa,
quản lý thiết bị máy móc.
- Quản đốc: Trực tiếp điều hành chỉ đạo các tổ sản xuất, tổ chức kiểm tra chất lượng
thành phẩm tại phân xưởng, điều động nhân sự trong sản xuất, quản lý máy móc các phương
tiện, nguyên liệu thuộc xưởng quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản xuất, quyết
định tất cả các vấn đề có liên quan tới sản xuất.
- Tổ phôi: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất. Nhiệm vụ của tổ phôi là định
hình các chi tiết để chuyển cho tổ máy.
- Tổ máy: Sau khi ra phôi xong chuyển đến cho tổ máy. Tổ máy sẽ bào, đục, khoan,
đánh tubi, chạy nhám thùng các chi tiết mà phôi đã ra theo yêu cầu của sản phẩm.
- Tổ lắp ráp: Có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết của tổ máy chuyển sang thành các cụm
chi tiết theo qui cách sản phẩm.
- Tổ nguội: Nhiệm vụ của tổ là làm cho các cụm chi tiết đẹp, láng. Các cụm chi tiết
chuyển qua sẽ được nguội trám, nạo và chà láng ở những chỗ cần thiết. Đây chính là giai
đoạn tốn nhiều thời gian nhất.
- Tổ bốc xếp: Sau khi thành phẩm làm xong được KCS kiểm tra lại đạt chất lượng thì tổ
bốc xếp tiến hành đóng gói. Khi đến ngày giao hàng cho khách hàng tổ bốc xếp có nhiệm vụ

bốc hàng lên container để giao cho khách hàng.
- Tổ trưởng các tổ sản xuất: Trực tiếp hướng dẫn công nhân sản xuất trong tổ mình làm
đúng với qui trình công nghệ, đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ trong quá
trình sản xuất giải quyết kịp thời các yếu tố không phù hợp về chất lượng phát sinh trong
quá trình sản xuất. Quản lý công nhân sản xuất trong bộ phận thực hiện tốt nội qui lao động
tuân thủ các qui định về vận hành máy móc thiết bị. Chịu trách nhiệm trước quản đốc,
trưởng phòng cung ứng vật tư về hoạt động sản xuất của tổ, nhóm do mình phụ trách.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH SX - TM MINH
ĐẠT:
1. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
8
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty


Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ đối chiếu
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
- Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát và việc chấp hành chính sách, thể lệ hạch toán, kế toán và thống kê tại doanh
nghiệp. Xác định các khoản chi phí, lập báo cáo tài chính và tham mưu cho phó giám đốc về
chiến lược kinh tế tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp : trợ giúp kế toán trưởng trong phần hành kế toán tổng hợp, ghi chép
phản ánh tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tiêu thụ thành phẩm, về vốn quỹ của Công ty, hạch
toán chi phí phát sinh tại Công ty: chi phí sản xuất và giá thành, các chi phí hợp lý khác
- Kế toán thanh toán công nợ : lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi, chuyển khoản
vào sổ chi tiết, theo dõi tình hình công nợ của các đơn vị có liên quan.
- Kế toán vật tư, TSCĐ : kiểm tra, đánh giá, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên

liệu, vật liệu, kiểm tra, quản lý chặt chẽ số lượng chất lượng công cụ, dụng cụ đang dùng.
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
9
Kế toán trưởng
Kế toán Thanh toán
công nợ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vật tư
TSCĐ
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Xác định giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ theo đúng đối tượng sử
dụng.
- Kế toán tiền lương : tính toán và phân bổ tiền lương, hàng tháng tính lương cho công
nhân sản xuất và toàn thể CB CNV trong Công ty để chuyển qua kế toán thanh toán viết
phiếu chi đúng thời gian quy định .
- Thủ quỹ : tổ chức ghi chép, phản ánh, theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt của
Công ty trên cơ sở các chứng từ thanh toán, tiến hành kiểm tra quỹ tiền mặt, lập
báo cáo về tiền mặt .
1.3.4. Đặc điểm của các nguồn lực chủ yếu của Công ty
 Về lao động
Bảng 1.2: Tình hình lao động của Công ty trong 2 năm 2011 và 2012
ĐVT: người
Tiêu thức phân bổ
Năm
2011
Năm

2012
Chênh lệch
± %
Theo tính chất sản xuất:
- Lao động trực tiếp 228 275 47 20,61
- Lao động gián tiếp 24 30 6 25,00
Theo trình độ lao động:
- Sau đại học 8 8 0 0,00
- Đại học 10 11 1 10,00
- Cao đẳng 5 7 2 40,00
- Trung cấp 5 11 6 120,00
- Lao động phổ thông 224 268 44 19,64
Theo giới tính:
- Lao động nam 150 192 42 28,00
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
10
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Lao động nữ 102 113 11 10,78
Tổng số lao động 252 305 53 21,03
( Nguồn: phòng Tổ chức – Hành chính )
Qua bảng phân tích tình hình lao động của Công ty, ta thấy số lượng lao động của Công
ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 53 người tương ứng tăng 21,03%. Điều này cho thấy,
Công ty đang mở rộng về quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và
cũng cho thấy Công ty đang ngày càng phát triển vững mạnh
Về tài sản cố định
Bảng 1.3: Tình hình tài sản cố định của Công ty năm 2012
ĐVT: Đồng
TT Tên tài sản cố định
Tổng giá trị
TSCĐ

Số khấu hao
lũy kế
Giá trị còn lại
A Tài sản cố định hữu hình: 16.064.333.995 4.342.155.467 11.722.178.528
I Máy móc, thiết bị 4.900.521.023 1.487.327.143 3.413.193.880
II Nhà xưởng, vật kiến trúc 7.402.690.402 2.054.208.146 5.348.482.256
III Công cụ, dụng cụ quản lý 55.022.150 49.138.639 5.883.511
IV Phương tiện vận tải 3.706.100.420 751.481.539 2.954.618.881
B Tài sản cố định vô hình 303.000.000 0 303.000.000
TỔNG CỘNG A + B 16.367.333.995 4.342.155.467 12.025.178.528
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy tài sản cố định hữu hình chiếm phần lớn trong tài sản cố định
của Công ty và trong đó nhà xưởng, vật kiến trúc có giá trị lớn nhất trong tổng tài sản cố
định hữu hình. Điều này phù hợp với quy mô của Công ty đang ngày càng mở rộng .
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
11
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt:
Công ty TNHH SX - TM Minh Đạt hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ.
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
12
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào
sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát
sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, các số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có
của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền
phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản
trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
3. Hệ thống tài khoản kế toán thực tế đang áp dụng tại Công ty:
Công ty TNHH SX - TM Minh Đạt hiện nay thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà Công ty đang sử dụng :
Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
5. Phương pháp tính giá xuất kho vật tư hàng hóa sản phẩm :
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt đang áp dụng phương pháp tính giá xuất kho vật tư,
thành phẩm theo phương pháp thực tế đích danh.
6. Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng của Công ty
Tất cả các sản phẩm của Công ty làm ra đều chịu thuế. Công ty nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ thuế hàng tháng nhưng đối với những hàng hóa xuất khẩu thì thuế xuất thuế
giá trị gia tăng là 0 %.
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
13
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
PHẦN III : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM MINH ĐẠT TRONG QUÝ I
NĂM 2008
A. THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM :
I. Phương pháp tính giá thực tế nhập, xuất thành phẩm ở Công ty TNHH SX-TM
Minh Đạt.
1. Tính giá thành phẩm nhập kho
Giá thành phẩm nhập kho = Tổng giá thành + Chi phí vận chuyển (Chi phí vận chuyển
từ chỗ đóng gói vào kho để nhập kho thành phẩm). Chi phí vận chuyển ở đây bằng 0.
Ví dụ : Tại Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt tính đến cuối quý I năm 2008 nhập kho :
- 480 cái Five pos horizontal chair với giá thực tế : 185.748.480 đồng
- 120 cái Rect.table 150x90cm với giá trị thực tế : 75.394.800 đồng
- 791 cái Roundtable.Dia 90 cm với giá trị thực tế : 253.278.200 đồng
- 240 cái Oregon five poss chair với giá trị thực tế : 76.080.000 đồng
- 32 cái Oval Extension table 120/180x100cm với giá trị thực tế:
33.384.000 đồng
Giải :
Đơn giá thực tế Five pos horizontal chair = 185.748.480 = 386.976 đồng/cái
Nhập kho 480

Đơn giá thực tế Rect.table 150x90 cm = 75.394.800 = 628.290 đồng/cái
Nhập kho 120
Đơn giá thực tế Round table Dia.90 cm = 253.278.200 = 320.200 đồng/cái
Nhập kho 791

Đơn giá thực tế Oregon five position chair = 76.080.000 = 317.000 đồng/cái
Nhập kho 240
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
14
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Đơn giá thực tế Oval Extension table 120/180x100 cm = 33.348.000
Nhập kho 32
= 1.043.250 đồng/cái
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM NHẬP KHO
Qúi I năm 2008
ĐVT: Đồng
Tên thành phẩm Số lượng Tổng giá thành Giá thành đơn vị
Five poshorizontal chair 480 185.748.480 386.976
Rect. Table 150x90cm 120 75.394.800 628.290
Round table Dia. 90cm 791 253.278.200 320.200
Oregon Five position chair 240 76.080.000 317.000
Oval Extension table 120/180 32 33.384.000 1.043.250
Tổng cộng 1.663 623.885.480
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vì thời gian có hạn nên em chỉ lấy ví dụ một số loại sản phẩm còn các loại sản phẩm
khác thì cách tính và vào bảng cũng tương tự như vậy.

2. Phương pháp tính giá thực tế xuất thành phẩm tại Công ty TNHH SX-TM
Minh Đạt:
Trong tháng để tính giá thành phẩm xuất kho cho từng loại sản phẩm theo đơn hàng
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh.
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM XUẤT KHO
Qúi I năm 2008
ĐVT: Đồng
STT Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Five pos horizontal chair 480 386.976 185.748.480
2 Rect table 150x90 cm 120 628.290 75.394.800
3 Round table Dia.90 cm 791 320.200 253.278.200
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
15
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
4 Oregon Five position chair 240 317.000 76.080.000
5 Oval extension table 120/180x100 cm 32 1.043.250 33.384.000
Tổng cộng 1.663 623.885.480

Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vì thời gian có hạn nên em chỉ tính giá thành phẩm xuất kho cho một số loại sản phẩm
còn các loại sản phẩm khác thì cách làm cũng tương tự như vậy.
II. Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán thành phẩm tại Công ty TNHH SX-TM
Minh Đạt trong quí I năm 2008.
1. Thủ tục chứng từ dùng để hạch toán nhập kho thành phẩm:
Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán nhập kho thành phẩm là phiếu nhập kho.
- Căn cứ để lập chứng từ: Căn cứ vào số sản phẩm đã sản xuất xong, số sản phẩm đã

hoàn thành kế toán tiến hành làm phiếu nhập.
- Cách lập và luân chuyển chứng từ: Sau khi thành phẩm đã sản xuất xong nhân viên
kiểm tra chất lượng kiểm tra những sản phẩm đạt yêu cầu cho đóng gói bao bì. Kế toán tiến
hành lập phiếu nhập kho. Lập xong người lập phiếu ký và người giao hàng mang phiếu đến
kho để nhập hàng. Nhập xong thủ kho ghi ngày tháng nhập kho và cùng người giao hàng ký.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.
+ Liên 1: Người lập phiếu giữ
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ.
+ Liên 3: Người giao hàng giữ
Khi lập phiếu phải khi rõ tên đơn vị; bộ phận nhập kho; số phiếu nhập và ngày tháng
năm lập phiếu; họ tên của người giao vật tư, sản phẩm, hàng hóa, số hóa đơn hoặc lệnh nhập
kho; tên kho; địa điểm kho nhập.
Sau đây là phiếu nhập kho thành phẩm:
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
Lưu tại cuốn Người giao hàng Thủ kho
Kế toán ghi sổ
16
Phiếu nhập kho
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Đơn vị: Công ty TNHH SX- TM Minh Đạt
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 19 tháng 01 năm 2008 Nợ: 155
Số: 13 Có: 154
Họ và tên người giao hàng: Phan Thị Hà
Theo:
Nhập tại kho: Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt

S
T

T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đ
V
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
C/từ
Thực
nhập
1 Five Pos horizontan chair MD-P08 Cái 480 386.976 158.748.480
2 Rect. Table 150x90 cm MD-T08 Cái 120 628.290 75.394.000
Cộng 600 261.143.280
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi mốt triệu một trăm bốn mươi ba
ngàn hai trăm tám mươi đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo : 01
Ngày 19 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vì thời gian có hạn nên em chỉ lập phiếu nhập kho ngày 19 tháng 01 năm 2008. Trong
những ngày còn lại của các tháng trong quí I năm 2008 khi có sản phẩm hoàn thành nhập
kho thì phiếu nhập kho cũng được lập và luân chuyển tương tự.
2. Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán xuất kho thành phẩm.
Chứng từ dùng để hạch toán xuất kho thành phẩm là phiếu xuất kho.

- Căn cứ lập phiếu xuất kho: Căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế, hợp
đồng thương mại và các nhu cầu của khách hàng đã được thủ trưởng của đơn vị ký duyệt để
lập phiếu xuất kho thành phẩm.
- Cách lập và luân chuyển chứng từ: Phòng kế hoạch căn cứ vào các đơn đặt hàng đã
ký và được thủ trưởng đơn vị ký duyệt để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành
3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong người lập phiếu và kế toán trưởng ký
xong chuyển cho Giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người
nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng, sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng
thực xuất của từng thứ, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào
phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
+ Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
17
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi
vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
+ Liên 3: Người nhận sản phẩm, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên của đơn vị, bộ phận xuất kho, họ tên người
nhận hàng, tên, đơn vị (bộ phận), số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do xuất kho và kho
xuất vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Sau đây là phiếu xuất kho:
Đơn vị: Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 01 năm 2008 Nợ: 632
Số : 06 Có: 155
Họ và tên người nhận hàng: VEEWATER TRADING B.V
Địa chỉ (bộ phận): HERMELIJNSTRAAT 26,7559 AN HENGELO THE
NETHERLANDS
Lý do xuất kho: Xuất bán

Xuất tại kho (ngăn lô): Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt
S
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư, sản phẩm, hàng
hóa
Mã số
Đ
V
T
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Five Pos horizontal
Chair
MD-P08 Cái 480 386.976 185.748.480
2 Rect table 150x90 cm MD-T08 Cái 120 628.290 75.394.800
Cộng 600 261.143.280
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi mốt triệu một trăm bốn mươi ba
ngàn hai trăm tám mươi đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo : 01
Ngày 21 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
Kế toán ghi sổ
18
Phiếu xuất kho
Lưu tại cuốn Người nhận hàng Thủ kho
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vì thời gian có hạn nên em chỉ lập phiếu xuất kho ngày 21 tháng 01 năm 2008 trong
những ngày còn lại của các tháng trong quí I năm 2008 khi có xuất sản phẩm đi bán thì
phiếu xuất kho cũng được lập và luân chuyển tương tự.
III. Thực trạng về hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty TNHH SX-TM Minh
Đạt.
1. Sơ đồ phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty TNHH SX-TM
Minh Đạt.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm, tổ
chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với nghiệp vụ thành
phẩm tại kho với đặc điểm tình hình nhập xuất tại Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt như đã
nêu Công ty sử dụng hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song với sơ
đồ như sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2. Thành phẩm mà xí nghiệp sản xuất, cách mở sổ chi tiết theo dõi.
a. Thành phẩm Công ty sản xuất gồm:
- Bàn: Coffee side table; Rect.Ext table 150/200x90cm; Oval Extension table
120/180x100cm; Stamford Extension table 1700/2300x100cm; Rectanguler table; …
- Ghế: Five pos horizontal chair; Foldable rocking bear chair; Orengon five position
chair; Oregon folding chair; Folding arm chair; Folding chair; Five pos vertical chair;…
Công ty sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng cho nên trong quí I năm 2008 sản
xuất 22 loại sản phẩm đó là: Coffee side table (MD-T10); Cushion box steel cover (MD-

CB02); Five pos Calgary chair (MD-P07); Five pos horizontal chair (MD-P08); Five pos
minhdat (MD-P06); Five pos vertical chair (MD-P09); Foldable rocking bear chair (MD-
R01); Linda sun lounge (MD-L03); Rect.Ext table 150/200x90cm (MD-T11); Rect.table
150x90cm (MD-T08); Saigon love bench (MD-B11); Oregon five position chair (MDCL-
P01); Oregon folding chair (MDCL-C01); Oval Extension table 120/180x100cm (MDCL-
T01); Stamford Extension table 1700/2300x100cm (MDCL-T02); Floding Arm chair
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
Thẻ kho
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ, thẻ chi tiết
Thành phẩm
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
19
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
(C181); Folding chair (C180); Oval Extension table 130/180x100cm (T218); Rectanguler
Extension table 170/230x100cm (T036); Rectanguler table (T219); Round table.Dia 90cm
(T035); Sunlounge with side table (S010).
b. Cách mở sổ chi tiết để theo dõi.
Công ty mở chung cho các loại thành phẩm vào một cuốn sổ, mỗi thành phẩm mở vài
trang để theo dõi từng loại sản phẩm.
3. Trình bày căn cứ để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm tại Công ty.
Từ chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) kế toán căn cứ và đó để ghi các sổ
chi tiết thành phẩm.
Ở quí I Công ty sản xuất được 22 loại thành phẩm kế toán mở 22 sổ chi tiết thành
phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm được lập như sau:
Công ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài-Bình Định

SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa:Coffee side table
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
S
H
NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu
kỳ
1
12/01
Nhập kho
154 239.520 55 13.173.600 55
13.173.60
0
1
19/01
Xuất kho 632 239.520 55 13.173.60
0
Cộng phát sinh
55 13.173.600 55 13.173.60
0

Tồn cuối kỳ 0 0

Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Cushion box steel cover
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
20
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Tồn đầu kỳ
2
12/01
Nhập kho
154 944.000 45 42.480.000 45
42.480.00
0

2 19/01 Xuất kho 632 944.000 45 42.480.000
Cộng phát sinh 45 42.480.000 45 42.480.000
Tồn cuối kỳ 0 0
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Five pos calgary chair
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
S
H
NT
SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
3 12/01 Nhập kho 154 312.000 50 15.600.000 50 15.600.000
3
19/01
Xuất kho 632 312.000 50 15.600.00
0

Cộng phát sinh
50 15.600.000 50 15.600.00
0
Tồn cuối kỳ 0 0
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
21
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Five pos minhdat
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
S
H
NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
4 19/01 Nhập kho 154 291.200 150 43.680.000 150 43.680.000
4 21/01 Xuất kho 632 291.200 150 43.680.000

Cộng phát sinh 150 43.680.000 150 43.680.000
Tồn cuối kỳ 0 0
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Five pos vertical chair
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
5 12/01 Nhập kho 154 307.515 80 24.601.200 80 24.601.200
5 19/01 Xuất kho 632 307.515 80 24.601.200
Cộng phát sinh 80 24.601.200 80 24.601.200
Tồn cuối kỳ 0 0

Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt

KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
22
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Five pos horizontal chair
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
6
12/01
Nhập kho
154 386.976 480
185.748.48
0
480
185.748.48
0
6
19/01
Xuất kho 632 386.976 480 185.748.48

0
Cộng phát sinh
480 185.748.48
0
480 185.748.48
0
Tồn cuối kỳ 0 0

Phú Tài, Ngày 31tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Rect table 150x90cm
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
6 19/01 Nhập kho 154 628.290 120 75.394.800 120 75.394.800
6 21/01 Xuất kho 632 628.290 120 75.394.800
Cộng phát sinh 120 75.394.800 120 75.394.800

Tồn cuối kỳ 0 0
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
23
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Foldable rocking bear chair
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
7 24/01 Nhập kho 154 768.480 92 70.700.160 92 70.700.160
7 27/01 Xuất kho 632 768.480 92 70.700.160
Cộng phát sinh 92 70.700.160 92 70.700.160
Tồn cuối kỳ 0 0
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Linda sun lounge
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
8 24/01 Nhập kho 154 728.455 60 43.707.300 60 43.707.300
8 27/01 Xuất kho 632 728.455 60 43.707.300
Cộng phát sinh 60 43.707.300 60 43.707.300
Tồn cuối kỳ 0 0
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
24
Chuyên đề : Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008

Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Rect.Ext table 150/200x90cm
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
9 24/01 Nhập kho 154 512.320 60 30.739.200 60 30.739.200
9 27/01 Xuất kho 632 512.320 60 30.739.200
Cộng phát sinh 60 30.739.200 60 30.739.200
Tồn cuối kỳ 0 0

Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty TNHH SX-TM Minh Đạt
KCN Phú Tài - Bình Định
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Tài khoản 155
Tên, quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Saigon love bench
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK

ĐƯ
Đơn
giá
NHẬP XUẤT TỒN
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ
10
24/01
Nhập kho
154 725.040 230
166.759.20
0
230
166.759.20
0
10
27/01
Xuất kho 632 725.040 230 166.759.20
0
Cộng phát sinh
230 166.759.20
0
230 166.759.20
0
Tồn cuối kỳ 0 0
Phú Tài, Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTT: Đặng Thị Hồng Phước GVHD: Hà Thị Bích Điệp
25

×