Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, thị hiếu của người tiêu
dùng ngày càng tăng lên đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn mặt hàng,
sản phẩm của mình sao cho hội nhập và đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của xã
hội với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phong phú, giá thành hạ. Muốn vậy, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải thực hiện nhiều biện pháp. Một trong
những biện pháp được nhà quản lý doanh nghiệp ngày càng quan tâm đặc biệt
đó là công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Trong ngành sản xuất quần áo thể thao, việc tạo ra thành phẩm, mẫu
mã phù hợp với nhu cầu vể thể thao của toàn dân là một vấn đề quan trọng và
cần thiết, đồng thời việc quản lý, thúc đẩy tiêu thụ nhằm đem đến một kết quả
kinh doanh như mong muốn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trang phục thể thao Thế Anh, em
nhận thấy vấn đề kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
là vấn đề nổi bật, hướng người quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt.
Trong báo cáo thực tập này ngoài phần lý thuyết cần thiết, em xin trình
bày một số vấn đề thực tế và phương hướng giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện và nâng cao tổ chức hạch toán và kế toán tại Công ty Thế Anh.
Trong thời gian thực tập, với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Mai
Thị Bích Ngọc, với sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên trong Công ty,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành bản chuyên đề với đề tài: “
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
Thương mại xuất nhập khẩu và may trang phục thể thao Thế Anh”.
Trong bản chuyên đề thực tập này, tôi xin trình bày ba phần lớn sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực tế tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả tại Công ty Thế Anh.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất, phương hướng, giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện và nâng cao tổ chức hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ
và xác định kết quả của Công ty Thế Anh.
Nguyễn Thị Kim Trung
1
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất:
Theo quy luật tái sản xuất, quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra
tuần tự theo các giai đoạn:
Sản xuất Trao đổi Phân phối Tiêu thụ.
Như vậy, ta thấy rằng, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá thông qua hai hành vi:
Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá cho khách hàng.
Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp.
Hai hình thức trên có thể khác nhau về không gian và thời gian. Việc
tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói
chung và doanh nghiệp nói riêng.
Thực vậy, thực hiện tiêu thụ thành phẩm là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dung, giữa tiền hàng và trong lưu thông. đảm bảo sự cân băng
giữa các ngành, các lĩnh vực trong toàn bộ nền kinh tế. Tiêu thụ thành phẩm
có tác động mạnh mẽ tới quan hệ cung - cầu trên thị trường. Đối với doanh
nghiệp thì việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm là biện pháp tốt nhất
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, toạ điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán là công cụ
sắc bén và hiệu quả nhâtứ để phản ánh và giám đốc toàn diện mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán đẻ phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải áp dụng các biện
pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học và đúng chế độ do
Nhà nước ban hành.
1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã kiểm nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn, kỹ thuật và nhập kho để bán. Thành phẩm được biểu
hiện trên hai mặt: Hiện vật và giá trị. Mặt hiện vật thể hiện ở số lượng và chất
lượng thành phẩm. Số lượng thành phẩm được xác định bởi các đơn vị đo
lường như: Kg, lít, chai, cái, chiếc … . Chất lượng thành phẩm được xác định
bằng tỷ lệ tốt, xấu hay cấp của sản phẩm như: Loại 1, loại 2 … Mặt giá trị
chính là giá thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem
bán.
Xét trong phạm vi doanh nghiệp, thành phẩm là cơ sở đánh giá khả
năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, là căn cứ xét và phân tích mức độ
hoàn thành kế hoạch sản xuất để từng bước ổn định tình hình taì chính của
Nguyễn Thị Kim Trung
2
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Bởi vậy, công tác quản lý thành phẩm cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
Quản lý về mặt số lượng thành phẩm: Đòi hỏi phải phản ánh, giám đốc
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho, dự trữ
sản phẩm, kịp thực hiệnời phát hiện hàng hoá tồn kho lâu ngày để có biện
pháp xử lý.
Quản lý về mặt chất lượng thành phẩm: Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh, nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng thành
phẩm ngày càng phải hoàn thiện hơn, mẫu mã đẹp hơn, hợp thị hiếu hơn.
Do vậy, bộ phận kiểm tra chất lượng thành phẩm phải làm tốt hơn công
việc của mình, cất giữ, bảo quản hợp lý từng loại thành phẩm để tránh hư
hỏng, giảm chất lượng thành phẩm.
Bên cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, việc quản lý về mặt chất lượng
cũng rất quan trọng như quản lý về giá trị thực tế nhập kho, xuất kho … .
Thành phẩm sản xuất ra để tiêu thụ nên quá trình vận động của thành
phẩm luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ.
1.2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý:
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành
phẩm, tực là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng)
sang hình thái giá trị (tiền).
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Việc tiêu thụ thành
phẩm để thoả mãn nhu cầu của đơn vị khác, cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp gọi là tiêu thụ ngoài. Thành phẩm được cung cấp giữa các đơn vị
trong một công ty, tổng công ty gọi là tiêu thụ nội bộ.
Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi có đầy đủ 2 điều kiện:
+ Giao hàng (thành phẩm) cho người mua.
+ Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Phương thức giao bán: bán thu
tiền trực tiếp, bán đổi hàng, bán trả góp, gửi hàng đi bán, dùng hàng trả lương
cho công nhân viên … .
_ Khách hàng: Có thể là cá nhân, tập thể, đại lý, cửa hàng … .
_ Thể thức thanh toán: Thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả
góp, trả chậm.
Đối với từng phương thức giao bán khác nhau thì nghiệp vụ giao hàng
và thu tiền có những khoảng cách khác nhau về không gian và thời gian. Do
vậy, trong tiêu thụ xuất hiện hai khái niệm cần phân biệt: Doanh thu bán hàng
và tiền thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là khoản thu do hoạt động sản xuất kinh doanh
chính mang lại như bán thành phẩm, hàng hoá, vật tư và cung cấp lao vụ dịch
vụ. Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
Tiền thu bán hàng là số tiền thực thu về bán sản phẩm của doanh
nghiệp bao gồm tiền mặt nhập quỹ, tiền gửi ngân hàng.
Trường hợp thu tiền ngay lúc giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là tiền
thu bán hàng.
Trường hợp thanh toán sau: Người mua chưa trả tiền ngay được coi là có
doanh thu bán hàng nhưng chưa có tiền thu bán hàng. Trong quá trình bán
Nguyễn Thị Kim Trung
3
Luận văn tốt nghiệp
hàng có phát sinh chi phí bán hàng. Ngoài ra còn phát sinh những khoản
làm giảm doanh thu bán hàng như: Chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ.
Với tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Thực hiện tốt khâu bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng, tăng
vòng quay vốn lưu động, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa
quan trọng đó, để thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm kế toán cần phải
nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng khách hàng của từng loại thành phẩm bán ra, đôn đốcthanh toán
thu hội đầy đủ, kịp thời vốn cho doanh nghiệp.
1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất:
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng pahỉ xác định lỗ, lãi. Do đó
quá trình tiêu thụ thành phẩm không thể tách rời với việc xác định kết quả
tiêu thụ:
Kết quả tiêu thụ= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Kết quả tiêu thụ được xác định là chênh lệch giữa doanh thu thuần ( là
doanh thu bán thành phẩm sau khi đã trừ thuế, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại nếu có) với trị giá vống hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí quản lý kinh doanh
phục vụ chung khác liên quan đến cả doanh nghiệp. Quản lý khâu tiêu thụ
thành phẩm là vô cùng cần thiết, đó là quản lý kế hoạch tiêu thụ giá bán
… . Vì vậy, quản lý cần phải bám sát các yêu cầu cơ bản như:
+ Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập
kho, xuất kho, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, và giá trị.
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ, từng thể thước
thanh toán, từng khách hàng, từng loại thành phẩm tiêu thụ. Đôn đốc thanh
toán, thu hồi đầy đủ tiền vốn.
Ngoài ra theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, kết quả kinh
doanh còn bao gồm kết quả hoạt động tài chính, kết quả bất thường. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp cần được phân biệt và tổ chức theo dõi, tính
toán, phản ánh riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí riêng cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại lao vụ dịch vụ.
1.4. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nêu trên, kế toán cần phải thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động ( Xuất - Nhập ) của từng loại thành
phẩm trên cả 2 mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định
chính xác kết quả tiêu thụ thông qua doanh thu bán hàng một cách chính
xác.
Nguyễn Thị Kim Trung
4
Luận văn tốt nghiệp
Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Đồng
thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh.
2. Phương pháp kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
2.1. Kế toán thành phẩm:
Thành phẩm của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều loại thứ
bậc, phẩm cấp. Để quản lý và hạch toán chặt chẽ thì kế toán phải tổ chức thật
khoa học và hợp lý theo các nguyên tắc sau để quản lý và đánh giá:
Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo đúng số
lượng, chất lượng thành phẩm. Từ đó làm cơ sở để xác định kết quả sản
xuất của từng đơn vị, phân xưởng … và có số liệu để so sánh với các chỉ
tiêu kế hoạch.
Phải có sự phân công và kết hợp công tác ghi chép kế toán thành phẩm
giữa phòng kế toán và phân viên hạch toán phân xưởng giữa kế toán thành
phẩm và thủ kho thành phẩm.
2.1.1. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là biệu hiện giá trị của thành phẩm bằng tiền theo
những nguyên tắc nhất định:
2.1.1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá trị thực tế:
2.1.1.1.1. Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp ( phản ánh trên
các tài khoả, sổ tổng hợp, … ) phải được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng
nguồn nhập. Cụ thể:
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành
công xưởng thực tế của thành phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phi nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài, gia công chế biến được đánh giá theo giá thành
thực tế gia công bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp.
+ Chi phí thuê ngoài gia công, chế biến.
+ Chi phí khác.
Trường hợp mua ngoài thì được tính theo trị giá vốn thực tế ( tương tự như
mua vật tư mua ngoài).
2.1.1.1.2. Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Để phù hợp với nguyên tắc chuẩn mực của kế toán quốc tế, hiện nay
khi đánh giá thành phẩm phải tuân theo nguyên tắc phù hợp. Tức là thành
phẩm phải đượcđánh giá theo giá thành sản xuất, đồng thời trị giá vốn của
thành phẩm bán phù hợp với doanh thu có được trong một thời kỳ nhất định.
Tuỳ theo được điểm của thành phẩm, tình hình quản lý của từng doanh
nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch toán cho hợp lý. Có thể áp dụng một
trong các cách sau:
Tính theo giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập ( hay còn
gọi là giá thực tế đích danh): Phương pháp này: thành phẩm nhập vào giá
Nguyễn Thị Kim Trung
5
Luận văn tốt nghiệp
nào thì xuất theo giá đó. Doanh nghiệp quản lý thành phẩm tồn kho theo
từng lô thành phẩm.
Tính theo giá bình quân gia quyền:
+
= X
+
Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này phù hợp
với việc bảo quản hàng hoá tại kho. Giá tồn kho và giá bán ra phản ánh
một cách chính xác nhưng khó khăn trong việc hạch toán chi tiết và kho
bãi bị hạn chế. Vì vậy, phương pháp này chỉ được áp dụng ở các doanh
nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, việc nhập xuất không thường xuyên.
Tính theo giá nhập sau xuất trước: Trong trường hợp lô hàng nào nhập sau
nhưng xuất trước thì khi áp dụng, phương pháp này thể hiện đầy đủ nhất
nguyên tắc phù hợp với nghĩa là trị giá vốn của hàng bán phù hợp với
doanh thu tạo ra trong kỳ, nhưng nó không phù hợp với việc bảo quản các
loại sản phẩm tồn kho. Nếu sử dụng giá hạch toán thì cuối kỳ phải đổi ra
giá thực tế qua công thức sau:
Giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ = giá hạch toán thành phẩm xuất trong
kỳ nhân với hệ số giá.
Trong đó,
Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá hạch toán thành phẩm nhập trong kỳ
2.1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Để đáp ứng yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, doanh nghiệp có thể
sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng ngày của
thành phẩm một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá
hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối
kỳ xác định đầy đủ giá thực tế thành phẩm nhập kho, hệ số giá giữa giá thực
tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ.
Phương pháp tính như đã nêu ở trên.
Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2. kế toán nhập - xuất kho thành phẩm:
2.1.2.1. Chứng từ ban đầu: Bao gồm
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Thẻ kho.
Biên bản kiểm kê …
2.1.2.2. kế toán chi tiết thành phẩm:
Kế toán chi tiết được thực hiện ở kho và phòng kế toán, trên cùng một
cơ sở chứng từ nhập - xuất kho thành phẩm. Việc ghi chép ở kho do thủ kho
đảm nhận. Còn ở phòng kế toán, do bộ phận kế toán bán hàng tiến hành. Số
Nguyễn Thị Kim Trung
6
Số lượng th nh phà ẩm
nhập trong kỳ
Giá
th nh à
thực tế
th nh à
phẩm
xuất
trong kỳ
Giá th nh thà ực tế th nh à
phẩm đầu kỳ
Giá th nh thà ực tế th nh à
phẩm nhập kho
Số lượng th nh phà ẩm tồn
đầu kỳ
Số lượng
th nh à
phẩm
xuất kho
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
liệu hạch toán ở kho và ở phòng kế toán phải được kiểm tra đối chiếu với
nhau.
Hạch toán chi tiết thành phẩm có thể được tiến hành trên 1 trong 3
phương pháp sau:
Phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp ghi sổ số dư.
Cả ba phương pháp này giống nhau ở chỗ tại kho đều sử dụng thẻ kho
để ghi chép. Điểm khác nhau giữa 3 phương pháp này là công việc ghi chép
tại phòng kế toán được thực hiện trên các sổ khác nhau.
+ Đối với phương pháp ghi thẻ song song thì phong kế toán sử dụng sổ
kế toán chi tiết thành phẩm
+ Đối với phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển thì phòng kế toán
sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Đối với phương pháp ghi sổ số dư thì phòng kế toán sử dụng sổ số
dư.
Chính vì vậy mà điều kiện áp dụng các phương pháp hạch toán chi tiết
thành phẩm cũng khác nhau:
+ Đối với phương pháp thẻ song song chỉ thích hợp đối với các doanh
nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, khối lượng các nghiệp vụ nhâp - xuất ít,
không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.
+ Phương pháp ghi sổ số dư được áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất có khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất nhiều, thường xuyên, nhiều
chủng loại thành phẩm và doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán nhập xuất, xây
dựng hệ thống danh điểm thành phẩm, trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán khá vững vàng.
Trong điều kiện hiện nay, công nghệ thông tin rất phát triển, nhiều
thành tựu trong lĩnh vực này đã được áp dụng phổ biến trong nhiều ngành
khoa học - xã hội nói chung và ngành kế toán nói riêng. Việc trang bị hệ
thống máy tính tại các phòng kế toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kế toán,
cụ thể nó đã làm giảm đáng kể những công việc thủ công trước đây, nâng cao
tính chính xác, kịp thời và còn rất đắc lực trong phân tích nhằm đưa ra quyết
định chính xác cho doanh nghiệp. Nhờ vậy ngày nay các doanh nghiệp sản
xuất có xu hướng áp dụng phương pháp thẻ song song kết hợp phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: Sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn theo số
lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất, được theo dõi riêng cho từng loại thành phẩm và đến
cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cả về chỉ tiêu số lượng và
giá trị.
2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
2.1.3.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Nguyễn Thị Kim Trung
7
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất -
tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập - xuất.
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các tài khoản
chủ yếu như : TK 155, TK157, TK 632.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ như sau:
Nhập kho thành phẩm (1) (2) xuất kho thành phẩm kết chuyển giá vốn (6)
sản xuất xong đem bán
xuất thành xuất gửi khi đã bán
phẩm gửi(4) bán (3) được hàng
bán không gửi (5)
nhập kho
Thừa thành phẩm chưa rõ (7b) Thiếu thành phẩm chưa rõ
nguyên nhân (7a) nguyên nhân
a) Nội dung phản ánh của TK 155:
Bên nợ:
Phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
Sổ kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
Phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
Phản ánh trị giá của thành phẩm thiếu hụt.
Số kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
b) Nội dung phản ánh của TK 157:
Bên nợ:
Phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc
nhờ bán đại lý, ký gửi.
Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ( theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên có:
Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bị khách hàng trả lại.
Nguyễn Thị Kim Trung
8
TK 157
TK 154 TK 911
TK 338.1
TK 138.1
TK 157
TK 632
TK 155
Luận văn tốt nghiệp
Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ( theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Dư nợ: Trị giá thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp
nhậ thanh toán.
c) Nội dung phản ánh của TK 632:
TK 632không có số dư cuối kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phương pháp kê khai
thường xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán, thành phẩm đã cung cấp.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ để
xác định kết quả kinh doanh.
2.1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản
ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất trên các tài khoản hàng tồn
kho tương ứng. Các tài khoản sử dụng là TK 155, TK 631, TK 632.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Kết chuyển thành phẩm tồn Kết chuyển giá vốn hàng bán (4)
đầu kỳ (1)
giá thành thực tế thành phẩm
sản xuất xong (2)
Kết chuyển thành phẩm tồn cuối kỳ (3)
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT và các khoản làm giảm
doanh thu:
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Các chứng từ kế toán được sử dụng là:
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn bán hàng.
Các bảng kê.
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Phiếu thu.
Các tài khoản được sử dụng:
TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Nguyễn Thị Kim Trung
9
TK 155,157
TK 911TK 632
TK 631
Luận văn tốt nghiệp
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ, lao vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. TK 133 có 2 TK cấp 2:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ tài sản cố định.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này có 2 TK cấp 3:
TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
VAT (1) Số tiền thanh toán
VAT
Giá bán
(2)
Giá bán người mua chưa trả tiển (3)Số tiền người mua thanh toán
Đối với đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế:
Khi bán thành phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 ( Tổng giá thanh toán).
Có TK 33311 (thuế GTGT đầu ra).
Có TK 511, 512 (Giá chưa có thuế GTGT).
Khi bán thành phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512 ( Tổng giá thanh toán).
Đối với trường hợp cho thuê tài sản theo hình thức trả tiền thuê
từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 ( Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3331
Có TK 511
Đối với trường hợp bán hàng ( thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ) theo phương thức trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 ( Số đã trả lần đầu)
Nợ TK 131 ( số còn phải trả)
Có TK 3331 ( thuế GTGT đầu ra)
Có TK 511 ( Giá bán chưa có thuế trả 1 lần)
Có TK 711 (Lãi bán trả góp)
Nguyễn Thị Kim Trung
10
TK 131
TK 3331
TK 111, 112
tk 511
Luận văn tốt nghiệp
VAT Số trả lần đầu của người mua
Doanh thu
Số người mua còn phải trả
Lãi do bán trả góp
a) Nội dung phản ánh của TK 511:
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của thành
phẩm, hàng hoá đã cung cấp cho khách hàng đã được xác định là
tiêu thụ.
Doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Khoản chiết khấu hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán.
Khoản giảm giá hàng bán.
kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hạch toán.
b) Nội dung phản ánh TK 911:
Bên nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ.
Bên có:
Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
Thu nhập thuần hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm bị trả lại.
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
VAT Hàng nhập
Nguyễn Thị Kim Trung
11
TK 3331 TK 111, 112
TK 511, 512
TK 711
TK 131
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu VAT
Nếu bán hàng (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 131
Có TK 511 ( doanh thu chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT phải nộp của hàng hoá đưa đi trao đổi được khấu trừ, kế
toán ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331
Nếu bán hàng ( thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ đổi lấy hàng hoá để sử dụng ch hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153, 156 (bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 3331
Có TK 511 ( giá bán hàng chưa có thuế GTGT)
Trường hợp sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng, kế toán ghi:
a) Nợ TK 641,642
Có TK 511 ( giá bán chưa có thuế GTGT)
b) Số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nợ TK 133
Có TK 3331
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá, kế
toán ghi:
a) Doanh thu bán hàng
Nợ TK 334
Có TK 511 (giá thành sản xuất thực tế)
b) thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 133
Có TK 3331 ( giá tính thuế theo giá bán)
Đối với sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ
Nếu sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi:
a) Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512 (giá thành sản xuất)
b) Thuế GTGT phải nộp:
Nguyễn Thị Kim Trung
12
TK 3331
TK 133
TK 131
TK 152, 153
TK 511, 512
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 133 ( giá tính thuế theo giá bán)
Có TK 3331
Nếu sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642 (chi phí sản xuất sản phẩm + thuế GTGT phải nộp)
Nợ TK 431 (quỹ khen thưởng phúc lợi)
Có TK 3331
Có TK 512, 511( chi phí sản xuất ra sản phẩm)
Cuối kỳ kế toán sử dụng số thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp
Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đơn vị
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 131 ( Tổng số tiền phải thu của người mua)
có TK 511, 512
Cuối kỳ để tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 6425
Có TK 3331
2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Hàng bán bị trả lại: TK 531
Giảm giá hàng bán: TK 532
Thuế tiêu thụ đặc biệt: TK 5332
Thuế xuất nhập khẩu: TK 3333
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yêu về giảm trừ doanh thu được
tiến hành theo sơ đồ sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt Trả nợ bằng (1a) thuế VAT
(2) khách hàng
Thuế xuất nhập khẩu Trả bằng tiền (1b) kết chuyển
(3) cuối kỳ (4)
Khoản chiết khấu hàng bán thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 521
Có TK 111, 112, 131
Khoản giảm giá hàng bán khi phát sinh, kế toán ghi:
Nguyễn Thị Kim Trung
13
TK 3332
TK 511 TK 531 TK 3333
TK 3331 TK 131TK 511, 512
TK 111, 112
H ng bán bà ị
trả lại
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131
Khi xác định số thuế xuất khẩu hay thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 333
Trường hợp hàng hoá bị trả lại:
_ Nếu doanh nghiệp nộp thế theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán
ghi:
a/ Nợ TK 531 (Doanh thu hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131
b/ Nợ TK 3331 (Trả lại người mua về thuế GTGT hàng trả lại)
Có TK 111, 112
c/ Nợ TK 155, 156 (Giá vốn hàng bị trả lại về nhập kho)
Có TK 632
_ Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
và doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, kế toán ghi:
a/ Nợ TK 531 ( tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 131.
b/ Nợ TK 155, 156 ( giá vốn hàng bán bị trả lại về nhập kho)
Có TK 632
Đến cuối kỳ kế toán chuyển hết các khoản giảm trừ vào doanh thu kỳ đó,
kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532, 3332, 3333
Cuối kỳ hạch toán chuyển hết doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511
có TK 911.
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng:
Trong quá trinh tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
chi phí cho khâu lưu thông, bán hàng như vận chuyển, bao gói, giao dịch …
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng được chia thành các loại sau:
Chi phí nhân viên: là khoản lương trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá, tiền công và các
khoản phụ cấp.
Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như kho, cửa hàng, phương tiện
bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất
lượng …
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
khâu bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê
kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán
hàng …
Nguyễn Thị Kim Trung
14
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên như:
Chi phí tiếp khách cho bộ phận bán hàng.
Chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá.
Chi phí quảng cáo, chào hàng, chi hội nghị khách hàng
Chi phí bảo hành sản phẩm.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh cần được phân loại và tổng hợp theo
đúng các nội dung đã quy định.
Cuối kỳ hạch toán chi phí bán hàng được kết chuyển để xác định kết
quả kinh doanh. Trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài,
trong kỳ không có hoặc it sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán
chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại “ chi phí
chờ kết chuyển”.
Kế toán sử dụng TK 641, chi phí bán hàng, để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ.
TK 641 có 6 tài khoản cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Nội dung phản ánh của TK 641
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
hoặc chờ kết chuyển.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Tiền lương, phụ cấp phải trả nhân viên Các khoản giảm chi phí
Nguyễn Thị Kim Trung
15
TK 334
TK 142
TK 641
TK 152
TK 153
TK 214
TK 338
TK 335
TK 111, 112, 131
TK 111, 112
TK 911
Chi phí
bán
h ngà
TK 142
Luận văn tốt nghiệp
bán hàng BH thực tế phát sinh (nếu có)
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên Cuối kỳ kết chuyển CPBH
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vật liệu xuất dùng cho bán hàng kết chuyển một phần chi phí
Xuất kho CCDC cho bán hàng(Phân bổ 100%)
Xuất kho CCDC phân Phân bổ CCDC phục
bổ nhiều lần vụ BH
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng
Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Trích trước về chi phí sửa chữa nếu có
khấu hao sửa chữa
2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, theo quy
định hiện hnàh, được phân thành các loại sau:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH,
BHYT, CPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho công
việc quản lý, cho sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ.
Chi phí đồ dùng văn phòng: Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý.
Nguyễn Thị Kim Trung
16
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao những tài sản cố định dùng
chung cho doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện
truyền dẫn.
Thuế, phí và lệ phí: Chi phí về thuế như: Thuế môn bài, thuế nhà đất … và
các khoản phí, lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà, sửa tài sản cố định … phục
vụ chung cho doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu
cầu quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí kể trên như: Chi phí hội
nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự tính và quản lý chi tiêu tiết
kiệm, hợp lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, do vậy cuối kỳ cần được tính toán, kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh.
2.2.4 Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến
hoạt động cả doanh nghiệp.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2.
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6425: Thuếa, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán như sau:
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu
kết chuyển chi phí BH, Kết chuyển thu nhập hoạt động
chi phí quản lý doanh nghiệp tài chính
Nguyễn Thị Kim Trung
17
Luận văn tốt nghiệp
kết chuyển chi phí hoạt động kết chuyển thu nhập bất thường
tài chính
kết chuyển chi phí hoạt động kết chuyển lỗ
bất thường
kết chuyển lãi
2.2.5. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
2.2.5.1. Nội dung kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động bất thường.
Phương pháp kế toán: Sử dụng TK 911 và các TK liên quan khác:
Các sổ kế toán bao gồm:
Sổ chi tiết thành phẩm: TK 155.
sổ kho.
Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
Sổ chi tiết thanh toán người mua: TK 131.
Sổ chi tiết thanh toán người bán: TK 331.
Sổ chi tiết các tài khoản; TK 632, TK 511, TK 911, TK 411, TK 421, TK
641, TK 642.
Sổ thanh toán với công nhân viên.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu: TK 152, TK 153.
Sổ nhật ký sổ cái.
PHẦN II:
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH
1. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty Thế Anh:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thế Anh:
Vào những năm của thập kỷ 90 thế kỳ XX, đất nước Việt Nam ta đang
ngày càng hội nhập với thế giới về mọi lĩnh vực, một trong những lĩnh vực
được quan tâm của Đảng và Nhà nước và cũng là nhu cầu của nhân dân đó là
Thể thao.
Nguyễn Thị Kim Trung
18
TK 632
TK 641, 642, 142
TK 421
TK 421
TK 721
TK 711
TK 511, 512TK 911
TK 821
TK 811
Luận văn tốt nghiệp
Để góp một phần sức minh vào phong trào thể thao nước nhà, Công ty
Thế Anh đã được thành lập.
Mục đích chủ yếu của Công ty Thế Anh là sản xuất, may trang phục thể
thao để đáp ứng phần nào cho đông đảo người dân yêu mến thể thao trên mọi
miền tổ quốc Việt Nam.
Qua một quá trình chuẩn bị, lên dự án và đã được tiến hành thử sản
xuất trong một thời gian ngắn và xét thấy có hiệu quả.
Công ty TNHH Thế Anh chính thức được thành lập ngày 08/02/1999.
Số 4076 CP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội cấp.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 071154 cấp ngày 13/02/1999 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty Thế Anh là trang phục thể thao, chủ yếu
là trang phục bóng đá.
Ngoài ra Công ty Thế Anh còn kinh doanh thương mại về mặt hàng
gạch ốp lát phục vụ cho ngành xây dựng của đất nước.
Công ty Thế Anh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ
tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật.
1.2. Nội dung và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
1.2.1. Nội dung hoạt động:
Công ty trực tiếp tổ chức, khai thác nguồn hàng, phương thức mua bán,
giao dịch trên thị trường.
Trực tiếp giao dịch, mua nguyên vật liệu, tạo nguồn hàng phục vụ sản
xuất. Tổ chức, thành lập các cửa hàng giao dịch giới thiệu sản phẩm trên
thị trường Hà Nội.
Tổ chức đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán hàng, tạo thị trường lớn tại các
tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Giao dịch, tổ chức thương mại mặt hàng gạch ốp lát, bán buôn, bán lẻ để
phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hàng nội địa trong nước.
Đồng thời thực hiện sản xuất trang phục thể thao theo đơn đặt hàng và các
tổ chức cá nhân có nhu cầu.
1.2.2. Mạng lưới kinh doanh:
Hiện nay công ty có bốn đơn vị trực thuộc:
Một phân xưởng may trang phục thể thao đồng thời là văn phòng giao dịch
chính của Công ty.
Địa chỉ: 485 Ngõ Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: (04).8772639 Fax: 84. 8772639
01 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm may trang phục thể thao.
Tên cửa hàng: Cửa hàng Thành Long I.
Địa chỉ: Số 3
B
Trịnh Hoài Đức - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: 7331735.
02 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát.
Cửa hàng Thành Long II.
Địa chỉ: Số 5
A
28 Phường Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 7564128.
Cửa hàng Thành Long III.
Nguyễn Thị Kim Trung
19
Luận văn tốt nghiệp
Địa chỉ: Số 487 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: 8273847.
1.3. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến.
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty. Phụ trách điều hành chung.
Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám đốc phụ trách điều hành 2 mảng riêng
biệt:
01 Phó Giám đốc điều hành về thương mại.
01 Phó Giám đốc điều hành về sản xuất trang phục thể thao.
Về thương mại: Mặt hàng chủ yếu là gạch ốp lát Taicera. Công ty
nhập trực tiếp của Công ty gạch Taicera (Công ty là đại lý cấp I của
Công ty gạch Taicera) đem phân phối, bán trực tiếp tại Hà Nội và
các tỉnh lân cận. Bao gồm 04 tổ:
+ Tổ Marketing.
+ Tổ vận chuyển.
+ Tổ bán hàng.
+ Tổ kho và bảo quản.
Về sản xuất: Công ty tự khai thác về nhân lực và nguồn lực. Để đảm
bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời về đầu vào (nguyên vật liệu, phụ liệu
để sản xuất) công ty tổ chức quản lý theo một quy trình khép kín
gồm 7 khâu:
+ Khâu thiết kế và nhận hợp đồng.
+ Khâu cắt xén.
+ Khâu in.
+ Khâu may và vắt sổ, can size.
+ Khâu gắn mác.
+ Khâu là ủi, gấp, đóng gói kiêm KCS.
+ Khâu bảo quản và kho.
Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý ở Công ty Thế Anh như sau:
Nguyễn Thị Kim Trung
20
Luận văn tốt nghiệp
1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xưởng may:
Qui trình công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng tác động trực
tiếp đến quá trình xác định kết quả kinh doanh và kế toán bán hàng.
Hình thức sản xuất chủ yếu của Công ty là gia công và sản xuất trang
phục thể thao theo đơn đặt hàng của khách đồng thời sản xuất hàng loạt nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mỗi hợp đồng kinh tế mà công ty ký với bạn hàng gồm nhiều chủng
loại khác nhau với kiểu dáng, kích cỡ cũng khaqcs nhau. Song về mặt quy
trình sản xuất thì chúng đều phải trải qua những giai đoạn giống nhau và
thường trước khi sản xuất phải qua chế thử. Đối tượng chế biến là vải được
thiết kế và cắt may thành các chủng loại hàng khác nhau.
Mặt hàng của Công ty Thế Anh là đồng phục và trang phục thể dục thể
thao nên vải ( nguyên vật liệu chính) gồm nhiều loại như:
Vải thun.
Vải sẹc.
Vải bóng.
Vải Cotton.
Vải Hương Long …
Mỗi loại vải có độ co dãn, chất lượng khác nhau nên việc sản xuất đòi
hỏi phải thật kỹ lưỡng, tỉ mỉ, chính xác trong từng khâu sản xuất.
Như vậy, tính chất sản xuất ở phân xưởng may là sản xuất theo kiểu
chế biến liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất nên đã chi
phối đến đặc điểm kế toán tổng hợp, ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế
toán tại Công ty.
Tình hình biến động của sản phẩm:
Do có nhiều chủng loại, kích cỡ, mẫu mã luôn thay đổi theo nhu cầu
của thị trường và của khách hàng trực tiếp đặt hàng cho nên sự biến động của
sản phẩm rất đa dạng và liên tục.
Nguyễn Thị Kim Trung
21
Giám đốc
Kế toán tổng hợp
Kế toán sản xuất
Kế toán bán h ngà
Kế toán
Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách SXKD sản
phẩm may
Tổ l à ủi đóng gói,
KCS
Khâu
Mar
két
Tổ kho v bà ảo
quản
Khâu
vận
chuyển
Khâu
bán
h ngà
Kho
v à
bảo
quản
Tổ
cắt
xén
Tổ
in
Tổ may
vắt sổ
cansize
Tổ
gắn
mái
Tổ thiết
kế và
hợp đồng
Phân xưởng may
Luận văn tốt nghiệp
_ Phương pháp quản lý chi tiết thành phẩm công ty thực hiện theo phương
pháp thẻ song song.
+ Ở kho: thu kho hàng ngày theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn thành
phẩm thông qua các chứng từ nhập - xuất để vào thẻ kho. Cuối ngà tính ra số
tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ 2 ngày 1 lần kế toán xuống kho nhận chứng từ
nhập - xuất, thẻ kho.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sau khi nhận được thẻ kho, chứng từ nhập -
xuất về chi tiết thành phẩm, kế toán ghi tình hình nhập - xuất, tồn kho theo
chỉ tiêu hiệ vật ( số lượng) và số tiền. Đồng thời kế toán tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ sổ chi tiết thành phẩm vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
thành phẩm theo từng nhóm, từng chủng loại thành phẩm.
Các chứng từ chủ yếu để kế toán căn cứ ghi:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn kiem phiếu xuất kho.
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THẾ ANH
Nguyễn Thị Kim Trung
22
Đơn đặt h ngà
Nguyên vật liệu
Kho công ty
Chế thử
Duyệt mẫu v thông sà ố kỹ thuật
Phân xưởng
Tổ kho, bảo quản
Luận văn tốt nghiệp
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THẾ ANH
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình tài chính
của công ty. Đồng thời giám sát việc sử dụng vốn của công ty. Kế toán
trưởng có trách nhiệm chỉ đạo chung các phần hành kế toán chi tiết, yeu
cầu các bộ phận báo cáo số liệu tổng hợp, là người quyết định cuối cùng
về giá thành của việc xuất bán. Cuối tháng là người thuyết minh số liệu
của các báo cáo trình giám đốc công ty và các cơ quan hưũ quan. Kế toán
trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, thông tin đã báo
cáo.
Nguyễn Thị Kim Trung
23
Tổ
thiết
kế
Tổ
cắt
xén
Tổ in Tổ may vắt
sổ v à
cansize
Tổ
gán
mác
Tổ l , à ủi
đóng gói
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ hai nhánh thương mại
( gạch ốp) và sản xuất ( may mặc) để vào sổ cái và lập báo cáo tài chính của
hai phần hành riêng rẽ và tổng hợp để trình kế toán trưởng.
Kế toán thương mại ( gạch ốp): Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất - tồn
hàng hoá ghi sổ chi tiết về tình hình biến động của hàng hoá. Đồng thời
theo dõi tình hình doanh thu, người mua, người bán, vào sổ chi tiết, khoá
sổ cuối tháng, gửi báo cáo lên kế toán tổng hợp.
Kế toán tiêu thụ bán hàng (sản phẩm may công ty tự sản xuất): Căn cứ
chứng từ nhập - xuất thành phẩm kế toán vào sổ chi tiết theo dõi sản
phẩm, đồng thời theo dõi tình hình doanh thu, chi tiết thanh toán người
mua, người bán, khoá sổ cuối tháng, gửi báo cáo lên kế toán tổng hợp.
Kế toán sản xuất: Bao gồm 04 khâu
Khâu kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Quản lý, theo dõi tình
hình thu chi tiền mặt và tiền gửi.
Khâu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Nhiệm vụ
theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, chi
phí, tiền lương; đồng thời phản ánh vào các sổ kế toán liên quan để
tính giá thành sản phẩm.
Khâu kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ đồng thời kiêm tiền lương:
Phần này kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, phân bổ khấu
hao và công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất và giá thành. Đồng thời kế toán
kiêm tính lương căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận để theo dõi chi
tiết tình hình thanh toán lương, lương phải trả để tính vào giá thành.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: Theo dõi chitiết việc nhập - xuất thành
phẩm theo từng chi tiết, từng loại, nhóm, địa điểm phát sinh, theo dõi thanh
toán công nợ, người mua, người bán, tiêu thụ (doanh thu) thành phẩm. Đồng
Nguyễn Thị Kim Trung
24
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán sản xuất
Kế toán thương mại
(Gạch ốp)
Kế toán tiêu thụ bán
h ng ( sà ản phẩm)
Kế toán
quĩ tiền
mặt v à
tiền gửi
ngân h ngà
Kế toán
tiêu thụ v à
xác định
kết quả
kinh doanh
Kế toán
t i sà ản cố
định v à
công cụ
dụng cụ v à
tiền lương
Kế toán
chi phí v à
tính giá
th nh sà ản
phẩm
Luận văn tốt nghiệp
thời căn cứ vào giá thành sản xuất và tập hợp chi phí để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh cuối tháng đưa số liệu báo cáo lên kế toán tổng hợp và kế
toán trưởng.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Công ty Thương mại Xuất - nhập khẩu và may trang phục thể thao Thế
Anh đang áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1141-
TC/QĐ/CĐkế toán ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Hiện nay, công ty đăng ký sử dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký
chứng từ”.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là kê khai thường xuyên.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CÔNG TY THẾ ANH
Hình thức Nhật ký sổ cái
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra xác
định tài khoản ghi có, tài khoản ghi nợ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái. Mỗi
chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký - Sổ cái một dòng, đồng thời ở cả hai
phần Nhật ký và Sổ cái. Đối với những chứng từ kế toán cùng loại ( như
phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập) có thể tiến hành phân loại các
chứng từ để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sau đó căn cứ vào
số tổng cộng trên từng bảng tổng hợp chứng từ kế toán để ghi vào Nhật ký Sổ
cái một dòng.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi
được dùng để ghi Nhật ký sổ cái, được ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng và Nhật ký sổ cái và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng Nhật ký sổ cái và cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi
vào dòng cộng phát sinh.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cuối tháng cộng phát sinh Nợ/Có tính ra số
dư cuối tháng của từng đối tượng.
Căn cứ số liệu của từng đối tượng chi tiết, lập “Bảng tổng hợp chi tiết”
cho từng tài khoản - Đối chiếu số liệu trên Nhật ký sổ cái, trên các sổ chi tiết
Nguyễn Thị Kim Trung
25
Chứng từ gốc
Sổ kho, sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái