Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.24 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ THỊ MINH HUỆ
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Nhằm cung cấp cho các nhà quản lý công ty thông tin về kế hoạch sản xuất trong từng thời
gian cụ thể và của cả quá trình sản xuất nhằm giúp cho các nhà quản lý dự định trong
tương lai cần thực hiện giải pháp nào để đạt được mục đích đề ra, làm căn cứ đánh giá tình
hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến và khai thác khả năng, tiềm năng về nguồn lực tài
chính nhằm phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của công ty. Công ty cần lập các dự
toán sản xuất sau: 94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC : Công cụ, dụng cụ
CPSX : Chi phí sản xuất
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
GMP : Good Manufacturing Practice: Thực hành sản xuất tốt
GLP : Good Labouratory Practice: Hệ thống an toàn chất lượng
phòng thí nghiệm
GSP : Good Storage Practice: Thực hành bảo quản thuốc tốt
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NTP : Nửa thành phẩm
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BIỂU SỐ, SƠ ĐỒ
2.4.1.1 Về hệ thống chứng từ 69
2.4.1.2 Về hệ thống tài khoản 69
2.4.1.3 Về hệ thống sổ kế toán 69
2.3.1.4. Về tổ chức bộ máy kế toán 70
2.4.1.5 Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 71
Nhằm cung cấp cho các nhà quản lý công ty thông tin về kế hoạch sản xuất trong từng thời
gian cụ thể và của cả quá trình sản xuất nhằm giúp cho các nhà quản lý dự định trong
tương lai cần thực hiện giải pháp nào để đạt được mục đích đề ra, làm căn cứ đánh giá tình
hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến và khai thác khả năng, tiềm năng về nguồn lực tài
chính nhằm phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của công ty. Công ty cần lập các dự
toán sản xuất sau: 94
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.4: Tập hợp chi phí sản xuất Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Hệ thống dự toán sản xuất Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.6: Quá trình vận động của chứng từ theo phương pháp xác
định chi phí theo công việc Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.7 : Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất.Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thanh
Hoá Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Phân xưởng thuốc viên và thuốc tiêm Error: Reference

source not found
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty. Error: Reference
source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các
doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy doanh nghiệp hoặc là phải
hoàn thiện mình để tiến lên phía trước chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là
doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn
thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt
kịp thời sự thay đổi trên thương trường.
Chi phí là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả lãi lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó việc quản lý chi phí sản xuất là một trong những vấn đề mà doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Việc nắm bắt kịp thời các thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm giúp các doanh nghiệp khai thác tốt khả năng của
mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất, xác định giá bán hợp lý nhằm mang
lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất nếu được tập hợp, tính toán chính xác, đầy đủ, đúng đối
tượng và đúng phương pháp sẽ là căn cứ quan trọng để việc tính giá thành sản
phẩm được chính xác. Hạch toán đúng, đủ chi phí và giá thành không những
cho phép doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh của mình mà còn
giúp doanh nghiệp tìm ra được những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm hợp lý, khoa học góp phần quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp, đó là một yêu
cầu thiết thực, một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu
hiện nay. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng
đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế.

1
Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hoá là một đơn vị sản xuất kinh
doanh dược phẩm, chính vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặc dù vậy, việc tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty còn những hạn chế nhất định như chưa coi trọng việc xác
định định mức vật tư sử dụng cho sản xuất; một số công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn lại chưa được phân bổ; việc ghi nhận trị giá nguyên vật liệu chưa hợp lý;
chưa hướng tới việc thiết lập các báo cáo kế toán quản trị cho công ty,… Xuất
phát từ những lý do trên, sau khi nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty cổ
phần dược vật tư y tế Thanh Hoá, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Dược vật tư y tế Thanh Hoá ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng
trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hoá
Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại Công ty cổ phần dược vật tư y
tế Thanh Hoá, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hoá trong tháng 11 năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề chung
nhất về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hoá.
2

- Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần dược vật tư y tế
Thanh Hoá.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty cổ phần dược vật tư y tế
Thanh Hoá
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần
dược vật tư y tế Thanh Hoá
3
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất(CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nói cách
khác, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội

dung kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau nên cần thiết phải phân loại
CPSX nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại
chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những
đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau
nhưng lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác
quản lý và hạch toán
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Đặc điểm của cách phân loại này là căn cứ vào nội dung, tính chất của
chi phí để chia các chi phí có cùng nội dung, tính chất vào một loại gọi là yếu
tố chi phí. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Theo quy định hiện hành chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố sau:
4
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệpđã sử dụng vào quá trình sản xuất
trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp.
b) Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm
khoản mục chi phí sau:
* Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.

* Chi phí ngoài sản xuất gồm:
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX được chia thành:
- Chi phí sản phẩm.
- Chi phí thời kỳ.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công
xưởng cũng như kết quả kinh doanh được chính xác.
5
d) Phân loại theo quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được
phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi
phí được chia thành:
- Chi phí biến đổi
- Chi phí cố định
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
a, Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: việc tính toán và xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm kế hoạch và
CPSX kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
nhằm tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
được tính trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm, nhưng việc tính giá thành

định mức lại dựa trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất hiện hành. Giá
thành định mức chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được
coi là thước đo chuẩn xác để đánh giá kết quả sử dụng các loại vật tư tiền vốn
trong doanh nghiệp, từ đó để đánh giá hiệu quả kinh tế của công tác sử dụng
chi phí mà doanh nghiệp đang áp dụng .
- Giá thành thực tế: Được tính dựa trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát
sinh được tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ được tính khi quá trình sản
6
xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế của sản phẩm phản
ánh tổng hợp kết quả phấn đấu trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, là cơ sở xác định kết qủa SXKD, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
của doanh nghiệp .
* Kết cấu giá thành: Giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, dùng trực tiếp vào quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành
phẩm để sản xuất, gia công thêm thành sản phẩm thì nửa thành phẩm mua
ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền lương, các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN), các khoản phụ cấp
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí liên quan đến việc
phục vụ, quản lý trong phân xưởng như chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện
ở chỗ: Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm còn giá thành sản
phẩm lại là thước đo mức chi phí sản xuất thực tế để sản xuất ra từng loại sản
phẩm, từ đó để kiểm soát, giám sát các chi phí sản xuất đã bỏ ra. Mối quan hệ này
được biểu hiện qua công thức.

Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
_
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
7
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cùng giống nhau về chất vì đều
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, hai chỉ tiêu này lại khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi
phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là
cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản
phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định.
1.1.4 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình
sản xuất kinh doanh và xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật,
thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Các cấp lãnh đạo quản lý có

được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình
hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất và hiệu quả sử dụng các biện pháp kỹ
thuật, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không
hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản lý giá
thành với giảm giá thành. Vì thế giá thành phải được phản ánh chính xác,
trung thực, khách quan rõ ràng các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm, từ
đó nhà quản lý dễ dàng phát hiện và loại trừ chi phí bất hợp lý, lãng phí. Mặt
khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hoá và đơn giá của các chi phí đó.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành chỉ tiêu giá thành cũng như các bộ
phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng từ đó có biện pháp
thích hợp.
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong việc tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình
sản xuất kinh doanh và xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật,
8
thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Các nhà quản lý có được
những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản
xuất và chi phí bỏ vào sản xuất và hiệu quả sử dụng các biện pháp kỹ thuật,
phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý
để có biện pháp loại trừ.
Muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản lý giá
thành với giảm giá thành. Vì thế giá thành phải được phản ánh chính xác,
trung thực, khách quan rõ ràng các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm,
từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện và loại trừ chi phí bất hợp lý, lãng
phí. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hoá và đơn giá của các
chi phí đó.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành chỉ tiêu giá thành cũng như các bộ
phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng từ đó có biện pháp

thích hợp.
1.2 Kế toán chi phí sản sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
toán tài chính
1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.2.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những sản
phẩm lao vụ của doanh nghiệp được chế tạo tại các phân xưởng, bộ phận sản
xuất khác nhau theo qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó
các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí,
theo phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, xác định đối tượng tập hợp CPSX thực chất là việc xác định phạm
vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp.
9
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất cần được dựa trên cơ sở những yếu tố cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Qui trình công nghệ kỹ thuật.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, bước công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất
thu được như sản phẩm, công vịêc, lao vụ hoàn thành. Để xác định đối tượng

tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cần căn cứ vào các yếu tố:
- Đặc điểm của sản xuất kinh doanh:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
+ Qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
+ Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định trong doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc được coi là
đối tượng tính giá thành.
+ Nếu sản phẩm được sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối
tượng tính giá thành.
10
+ Nếu sản xuất theo khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là
một đối tượng tính giá thành.
- Qui trình công nghệ sản xuất kinh doanh:
+ Nếu qui trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính gía thành có thể là
sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối của qui trình sản xuất.
+ Nếu qui trình sản xuất là qui trình công nghệ kiểu phức tạp liên tục thì
đối tượng tính giá thành là thành phẩm và cả nửa thành phẩm tự chế ở các giai
đoạn công nghệ.
+ Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tượng tình giá thành là những thành phẩm đã hoàn chỉnh, là những phụ tùng,
chi tiết, bộ phận sản phẩm.
* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành.
Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm
khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Việc xác định hợp lý đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các
đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế một đối tượng kế

toán tập hợp chi phí có thể trùng với một đối tượng tính giá thành.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản,
các sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản
xuất chi tiết theo từng đối tượng, giúp cho việc tăng cường công tác quản lý
chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp còn
việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để mở các phiếu tính giá
thành sản phẩm. Tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ
cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phục vụ
yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
11
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a) Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Ngay từ ban đầu chi phí
sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất nên đảm bảo độ chính xác cao.
b) Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong trường
hợp này phải tập hợp chi phí sản xuất chung cho nhiều đối tượng theo từng
nơi phát sinh chi phí, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Trình tự
như sau:
- Xác định tiêu chuẩn phân bổ:
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
- Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C
i

= T
i
x H
C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H: Hệ số phân bổ
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của CPSX tính
cho từng đối tượng tập hợp CPSX phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ.
1.2.3 Nội dung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.3.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CP NVLTT) là những chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
12
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiếu đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số,theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân

bổ cho từng đối tượng
x
Tỷ lệ
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng
Để theo dõi các khoản CP NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (TK 611) TK 621 TK 152 (TK 611)

NVL xuất kho dùng Trị giá NVL sử dụng không hết
sản xuất phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111,112 331 TK 154 (TK631)

Trị giá NVL mua ngoài Kết chuyển ( hoặc phân bổ) chi
sử dụng ngay cho sản xuất phí NVLTT để tính giá thành.
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
13
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp(CP NCTT) là khoản thù lao lao động phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Ngoài ra, CP NCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí kinh doanh

theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp SX
Kế toán sử dụng TK622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 334,338
154(631)
Tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân TTSX Kết chuyển CP NCTT
TK335
Trích trước lương nghỉ phép
vào chi phí của CN TTSX
1.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm chi phí
về tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân viên phục vụ, quản lý phân
xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí về các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng
trong các phân xưởng, chi phí về khấu hao TSCĐ
Để tập hợp CPSX chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”. CPSX chung thuộc phạm vi phân xưởng, bộ phận nào phải được tập
14
hợp vào phân xưởng, bộ phận đó. Do vậy, TK 627 phải được mở chi tiết cho
từng phân xưởng, bộ phận. Trong trường hợp CPSX chung của từng phân
xưởng, bộ phận có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX, cần phải lựa
chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,138,
Chi phí nhân viên PX Các khoản ghi giảm CPSXC
TK 152
Chi phí vật liệu

TK 153 (142, 242) TK 154 ( 631)
Chi phí CCDC
Phân bổ, kết chuyển CP SXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331,

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
1.2.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Toàn bộ CPSX phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối
kỳ được tập hợp theo ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, để kết chuyển sang tài khoản tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng kế toán
tập hợp CPSX. Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ vào
CPSX đã tập hợp được và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
15
Để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng
phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định
kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau. Đối với kế toán áp dụng pháp kế toán
hàng tồn kho theo phương kê khai thường xuyên phải sử dụng TK 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.4: Tập hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 152
Tập hợp trong kỳ Kết chuyển cuối kỳ Phế liệu thu hồi

TK 622 TK 111,112,138(8),334,

Tập hợp trong kỳ Kết chuyển cuối kỳ Các nghiệp vụ làm giảm CPSX



TK 627 TK 155
Nhậpkho
Tập hợp trong kỳ Kết chuyển cuối kỳ
TK 157
Tổng giá thành Gửi bán thẳng
s.p hoàn thành
TK 632

Bán trực tiếp
1.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
Trong doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản
phẩm còn đang trong quá trình sản xuất chế biến. Đánh giá sản phẩm làm dở là
công tác tính toán, xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối
kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức
độ chính xác của giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ này cũng
16
như trong kỳ sau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh,
yêu cầu quản lý doanh nghiệp mà mà vận dụng một trong các phương pháp
đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ như sau:
a. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm
hoàn thành.
Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, nhanh chóng nhưng có nhược
điểm là kém chính xác. Do đó chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất có chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí về nguyên vật liệu
chính chiếm tỷ trọng lớn thì khối lượng tính toán ít mà vẫn chính xác

b. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản
phẩm tương đương
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Cụ thể khi kiểm kê phải xác
định không chỉ khối lượng mà cả mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở,
trên cơ sở đó qui đổi ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán, xác
định chi phí cho sản phẩm làm dở theo nguyên tắc:
• Đối với những chi phí bỏ vào một lần từ đầu dây chuyền công nghệ
(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính) thì
tính cho sản phẩm làm dở theo công thức:
D đk + Cvl
Dck = * Sd
Stp + Sd
Trong đó:
17
Dđk và Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cvl: chi phí vật liệu trực tiếp (CP NVL chính) phát sinh trong kỳ.
Stp: Sản lượng thành phẩm.
Sd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến sản
phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản
phẩm làm dở cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
Công thức tính:
Dđk+C
Dck = * S’d
Stp +S’d
Trong đó :
C : được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
S’d: khối lượng sản phẩm làm dở đã tính ra khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương theo tỷ lệ hoàn thành (%HT): S’d = Sd* %HT.

Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lượng hoàn
thành tương đương có những ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: độ chính xác cao.
+ Nhược điểm: khối lượng công việc tính toán nhiều, phải xác định mức
độ chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Do đó chỉ thích hợp áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí về nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí sản xuất.
c. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp định mức.
Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí
18
sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng giai đoạn để tính ra sản
phẩm làm dở cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể để tính theo định mức
CP NVLTT hoặc cho toàn bộ các khoản mục chi phí .
Để đảm bảo độ chính xác cao thì cần phải xác định mức độ hoàn thành
của các sản phẩm làm dở cuối kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm làm dở
cuối kỳ theo phương pháp định mức nhưng có tính đến mức độ hoàn thành.
Sử dụng phương pháp này có thể lập các bảng tính sẵn chi phí sản xuất
của sản phẩm làm dở ở từng công đoạn giúp cho việc xác định và đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ được nhanh chóng. Nhưng có nhược điểm là độ chính
xác không cao.
1.2.5 Các phương pháp tính giá thành
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành
tiến hành tính giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ. Việc tính giá thành sản
phẩm chính xác sẽ giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết
định thích hợp, kịp thời về việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất, hay tăng đầu tư
vào một mặt hàng nào đó Do đó kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá

hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tính chất của sản
phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những qui định thống nhất chung
của nhà nước.
1.2.5.1 Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm loại trừ CPSX phụ.
- Tính giá thành theo phương pháp hệ số.
- Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ.
1.2.5.2 Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
19
sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp có qui trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Nửa thành phẩm(NTP)
giai đoạn trước lại là đối tượng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau.
Đối với các doanh nghiệp này thì đối tượng tính giá thành thành phẩm ở
giai đoạn cuối cùng hoặc là NTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng. Chính vì sự khác nhau như vậy nên phương pháp tính giá thành
phân bước được thành hai loại:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
1.3 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán
quản trị
1.3.1 Đối tượng và mục tiêu của kế toán quản trị chi phí và giá thành
sản phẩm
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán nên bản
chất của kế toán quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản chất kế toán. Đó là
một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí là
quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp thông tin của chi phí hoạt

động kinh tế của một tổ chức.
Tuy nhiên, kế toán chi phí nghiên cứu chủ yếu quá trình tính toán giá phí
sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định cho
phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt
động. Do đó dưới góc độ kế toán tài chính, kế toán chi phí có chức năng tính
toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng nguyên tắc kế toán
để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho trên bảng cân
đối Dưới góc độ kế toán quản trị, kế toán chi phí có chức năng đo lường,
20

×