Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.11 KB, 33 trang )

Những vấn đề chung về doanh nghiệp và công
tác kế toán tại công ty cổ phần dợc vật t y
tế nghệ an
I- Đặc điểm tình hình chung của ctcp dợc- vật t y tế nghệ
an
1. Quá trình hình thành và phát triển và phát triển ctcp dợc- vật t
y tế nghệ an.
- Ngày 10/3/1960 quyết định 143/CĐ - UB của UBND tỉnh thành lập quốc doanh
dợc phẩm Nghệ An gồm 17 hiệu thuốc huyện thành với 511 cán bộ công nhân
viên.
- Ngày 20/05/1976 quyết định 1038/QĐ - UB tỉnh thành lập Công Ty Dợc Phẩm
Nghệ Tĩnh sát nhập từ hai quốc doanh Dợc Phẩm Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Ngày 27/07/1981 quyết định 1725/CĐ - UB sát nhập ba Xí Nghiệp 1,2,3 với
Công Ty Dợc Phẩm Hà Tĩnh thành Xí Nghiệp Dợc Nghệ Tĩnh.
- Ngày 29/12/1999 quyết định 46/CĐ - UB đổi tên Xí Nghiệp Liên Hiệp Dợc
phẩm Nghệ Tĩnh thành Công Ty Dợc Phẩm Nghệ An.
- Quyết định 426/QĐ - UB ngày 113/12/2001 chuyển doanh nghiệp nhà nớc là
Công Ty Dợc Phẩm Nghệ An thành Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ
An.
Tên viết tắt: NAPHACO
Diện tích: 4.500 m2
Trụ sở chính: số 16-Nguyễn Thị Minh Khai - Thành phố Vinh.
Địa chỉ 2: Số 68 - Nguyễn Sỹ Sách - Thành phố Vinh
Địa chỉ 3: Số 28 - Lê Lợi - Thành phố Vinh
Điên thoại phòng kế toán Công Ty: 0383569149
- Địa bàn hoạt động: Trên toàn lãnh thổ nớc Việt Nam và mở các chi nhánh theo
quy định của pháp luật.
Đợc sự hỗ trợ của các ban ngành chức năng và bằng chính sự nỗ lực vơn
lên không ngừng của tập thể Công nhân viên chức Công Ty đã cung cấp tơng
đối đầy đủ nhu cầu thuốc chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh.
Hòa nhập kịp thời với nền kinh tế mở cửa của đất nớc. Công Ty đã tăng


cờng đầu t những dây chuyền hiện đại.
1
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
1
Ngoài sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận, mục đích của Công Ty còn
cung cấp đầy đủ kịp thời thuốc chữa bệnh và các chơng trình chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân từ đồng bằng đến các huyện, xã miền núi.
Hiện tại, Tổng số vốn pháp định: 5.602.300.000 đồng
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.438.547.000 đồng
+ Vốn lu động: 2.163.753.000 đồng
Vốn Nhà nớc cơ cấu 20% = 1.120.400.000 đồng
Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp nhân và các cá nhân, vốn Nhà nớc
là: 4.481.900.000 đồng chiếm 80% vốn điều lệ cổ phần của Nhà nớc là cổ phần
chi phối.
2. Tình hình nhân sự của Công ty.
- Tại thời điểm 31/12/2005 Công Ty có 719 Cán bộ công nhân viên
Nam: 169 ngời
Nữ: 550 ngời
-Trình độ chuyên môn:
+ Đại học, Cao đẳng: 62 ngời (nam có 43 ngời; nữ có 19 ngời)
+ Trung cấp: 129 (nam có 27; nữ có 102)
+ Sơ cấp: 470 (nam có 75 ngời; nữ có 395 ngời )
+ Lao động khác: 45 ngời (nam 22; nữ 23 ngời)
+ Nghỉ nộp bảo hiểm 39 ngời
+ Hợp đồng ngắn hạn: 81 ngời
+ Hệ số lơng bình quân : 2,86
3. Chức năng, nhiệm vụ Công Ty
3.1. Chức năng :
Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An có chức năng sản xuất

kinh doanh thuốc chữa bệnh, đợc Bộ thơng mại cho phép xuất nhập khẩu trực
tiếp nguyên vật liệu, tân dợc, sản phẩm dợc và máy móc thiết bị Y tế.
3.2. Nhiệm vụ :
Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Nắm bắt nhu cầu thị trờng, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức
xây dựng thực hiện các phơng án kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức tiêu thụ
nhiều chủng loại hàng hóa có chất lợng phù hợp với nhu cầu.
2
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
2
- Quản lý sử dụng vốn theo chế độ, chính sách đảm bảo hiệu quả kinh tế, đảm
bảo đợc hoàn thành và phát triển vốn tự trang trải về tài chính, thực hiện nghiêm
túc chế độ thuế của Nhà nớc.
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán.
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên.
4. Các nguyên tắc hoạt động.
- Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo tái sản xuất mở rộng và phát triển vốn đảm bảo lợi ích hài hòa
giữa doanh nghiệp và ngời lao động.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ theo chế độ một thủ trởng trong quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo hớng phát triển của Đảng và Nhà nớc, thực hiện quyền tự chủ của
cán bộ công nhân viên.
Mục tiêu:
- Đứng vững và hòa nhập với thị trờng cả nớc, từng bớc đầu t đa Công Ty thoát
khỏi tình trạng lạc hậu, sản xuất thủ công.
- Đạt trình độ phát triển bình quân từ 8 12%.
- Trang bị thêm máy móc thiết bị vào quy trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu thuốc
cung cấp cho chơng trình chăm sóc sức khỏe, đảm bảo thuốc có chất lợng.
- Giữ vững hiệu quả kinh theo nhịp độ chung của ngành dợc nhằm thực hiện đầy

đủ ngân sách Nhà nớc đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên tái sản xuât mở
rộng.
5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dợc
Vật T Y Tế Nghệ An trong thời gian qua.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dợc
Vật T Y Tế Nghệ An năm 2005 thông qua bảng Tổng hợp thực hiện kế hoạch
sản xuất năm 2005
Bảng 1:
Tổng hợp kế hoạch sản xuất năm 2005.
Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An
ĐVT: VNĐ
3
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
3
Tháng P.x viên p.x tiêm Cộng tháng Lũy kế
1 214.589.553 114.355.489 328.945.042 328.945.042
2 283.321.168 78.572.666 361.893.834 690.838.876
3 413.150.355 94.199.780 507.350.135 1.198.189.011
4 610.302.737 115.065.894 725.368.631 1.923.557.642
5 483.402.758 115.439.462 598.842.220 2.522.399.826
6 292.718.254 136.152.571 428.870.825 2.951.270.678
7 591.682.419 119.261.582 710.944.001 3.662.214.688
8 303.069.769 124.133.786 427.203.555 4.089.418.243
9 461.563.678 169.447.686 631.011.373 4.720.429.616
10 572.922.205 175.057.330 747.979.535 5.468.409.151
11 460.414.800 160.996.158 621.410.958 6.089.820.109
12 612.485.649 104.391.743 716.877.392 6.806.697.501
Cộng năm 2005 5.299.623.354 1.507.074.147 6.806.697.501

Qua bảng cho ta thấy mặc dù Công Ty gặp nhiều khó khăn tốc độ phát

triển của thị trờng, nhng Công Ty vẫn hết sức cố gắng vơn lên, tình hình doanh
thu của Công Ty ta nhận thấy có những biến động lớn và có xu hớng tăng dần.
Biến động này do một số nguyên nhân sau:
- Công Ty đã đẩy mạnh mở rộng mạng lới bán hàng bao phủ khắp cả nớc đợc
phân bổ nh sau:
- Chi nhánh huyện phân phối hàng từ trung tâm y tế đến các trạm y tế địa phơng.
- Mở rộng các đại lý t nhân trong tỉnh và ngoài tỉnh
- Địa bàn Miền Trung do Công Ty trực tiếp phân phối hàng.
Nhìn chung xét về tổng doanh thu và tổng chi phí ta nhận thấy tốc độ
tăng doanh thu qua ba năm gần đây tơng ứng với tốc độ tăng chi phí. Nên cần
có biện pháp giảm chi phí để tăng lợi nhuận vì đầy là vấn đề mang tính chất
quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển Công Ty. Đòi hỏi phải có những
giải pháp thích hợp để giải quyết khắc phục tình trạng này.
6. Đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của
Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An.
6.1. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An luôn có uy
tín và chiếm u thế trên thị trờng, đặc biệt là thị trờng Miền Trung. Tuy ngời dân
miền Trung có thu nhập bình quân thấp nhng sản phẩm của Công Ty có chất l-
ợng đảm bảo lại có giá cả phù hợp với yêu cầu ngời tiêu dùng nơi đây. Công Ty
độc quyền phân phối thuốc cho một số bệnh viện lớn khu vực Miền Trung, nh
bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An, Sau đây là một số sản phẩm của Công Ty
Bảng 2: Một số sản phẩm chính của Công Ty.
4
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
4
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính
1 VitaminC 0,05 lọ1000 viên Viên
2 Đờng glucoza 100g Gói
3 Nớc cất tiêm 200ml Lọ

4 Prenisolon 5mg/vỉ 20viên Vỉ
5 Băng y tế Cuộn
6 Ampi 0,5g ; vỉ 10viên Vỉ
7 Amox 0,5g ; vỉ 10viên Vỉ
8 Clorocid 0,25g ; vỉ 10viên Vỉ
. ..
5
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
5
NVL chính, phụ
Cân đong
Pha chế
Chất kết dính
ép vĩ
nhào trộn
Cán
Xát hạt
Đóng chai
Dán nhãn
Sấy hạt
Dập viên
Bao viên
Vô nang
In chữ
ép vĩ
Vô vĩ
Thành phẩm
Đóng gói
Đóng gói
Sơ đồ 7: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên

6.1.1. Bộ phận sản xuất chính.
Công Ty sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, sản xuất hàng
loạt và liên tục trên những dây chuyền nhất định. Trên cơ sở đó Công Ty tổ chức
sản xuất sản phẩm theo phân xởng, sản xuất tơng ứng với nhiều nhóm sản xuất
khác nhau.
6
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
6
Giám đốc
PhòngTC-HC
PhòngKCS
PGĐ sản xuất
PhòngKT
PhòngKT-TV
PhòngKHKD
X-ởngSX
Tổng kho
Chi nhánh
Quận huyện
PGĐ kinh doanh
- Phân xởng sản xuất thuốc viên: sản xuất các loại thuốc viên, thuốc kháng sinh,
thuốc bổnh viên nén, viên bao nén, viên bao phi, viên con nhộngnăng suất
phân xởng là 150 200 triệu viên/năm.
- Phân xởng sản xuất thuốc ngoài da: Nh nớc sát trùng và chữa nấm, thuốc nhỏ
mắt, cồn sát trùng, oxy giànăng suất phụ thuốc vào nhu cầu vào thị trờng.
6.1.2. Bộ phận sản xuất phụ trợ.
- Phân xởng cơ điện: Cung cấp điên cho sản xuất và sữa chữa máy móc thiết bị,
đảm bảo cho sản xuất tiến hành liên tục.
- Bộ phận phục vụ khác nh: Phòng KCS, phòng kế toán kho vật t, kho thành
phẩm, đội vân tảiphục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của đơn vị.

6.2. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Sơ đồ 8: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công Ty
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng
6.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
Đứng đầu Công Ty là Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng pháp luật và tuân thủ nguyên tắc Đảng lãnh đạo
7
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
7
doanh nghiệp và các đoàn thể tham gia quản lý doanh nghiệp thông qua sự điều
hành của Giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh: Điều hành và chiu trách nhiệm mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phấn đấu đạt kết quả, đảm bảo nhu cầu thuốc phục vụ
cho nhân dân trên địa bàn.
- Phó giám đốc sản xuất: Chỉ huy và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động liên quan
đến quá trình sản xuất về các mặt hàng mà xí nghiệp sản xuất theo quy định của
Bộ y tế.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu sản xuất mới, kết hợp với phòng KCS để theo dõi
sự ổn định của thuốc trong xây dựng chỉ tiêu. Thiết kế đúng khuôn mẫu, đúng
nội dung. Giám sát tình hình kỹ thuật ở xởng.
- Phòng KCS: Xây dựng quy trình kiểm tra chất lợng sản phẩm, kiểm nghiệm phụ
liệu,thành phẩm kịp thời, chính xác và trả phiếu kịp thời cho nơi lấy mẫu để
chấn chỉnh kịp thời.
- Xởng sản xuất: Thực hiện kế hoạch sản xuất do xí nghiệp giao. Thờng xuyên
kiểm tra các thiết bị phục vụ sản xuất, tránh gây ách tắc, trở ngại trong quá trình
sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
bố trí hợp lý cán bộ, tổ chức ký hợp đồng lao động đúng luật.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài sản, vốn do Nhà nớc cấp

và tổ chức kinh tế góp, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, viết lệnh sản
xuất và định mức vật t cho sản xuất đúng và kịp thời.
- Tổng kho: Nhập, xuất và bảo đảm vật t, bao bì, sản phẩm sản xuất theo đúng
lệnh, tuyệt đối khi cha có lệnh cha đợc xuất hàng.
- Các hiệu thuốc và chi nhánh: Chịu trách nhiệm kinh doanh chữa bênh, cung cấp
thuốc trên địa bàn quản lý.
8
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
8
Kế toán tr-ởng
Kế toán tổng hợp
K.toán thuế K.toánNLV K.toánkho Thủ quỹ
K.toán Công nợ
KT quầyHàng tttm KT chi nhánh Hà nộiBộ phận ktđv trực thuộc chi nhánh
K.toán thanh toán
7. Tổ chức hạch toán kế toán ở Công Ty.
7.1. Bộ máy kế toán.
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán Công Ty
7.2. Chức năng, nhiêm vụ.
- Kế toán trởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của đơn vị. Là trợ lý đắc lực
cho Giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trớc Giám đốc và toàn Xí nghiệp về tình
hình tài chính của Xí nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách và hớng dẫn các kế toán vào cuối kỳ.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ giữa Xí nghiệp và khách hàng,
tình hinh tạm ứng, thanh toán tạm ứng của Cán bộ công nhân viên.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt,
tiền gửi Ngân hàng.
- Kế toán thuế GTGT và TSCĐ: Theo dõi tình hình thu mua nguyên liệu, hàng
hóa. Ngoài ra kế toán thuế còn đảm nhận chức năng kế toán TSCĐ của đơn vị,
đánh giá và lập báo cáo khấu hao TSCĐ hàng năm.

- Thủ quỹ: Thực hiện chức năng quản lý tiền, cập nhật thu chi và sổ quỹ.
9
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
9
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: Theo dõi lao động, tính lơng và BHXH, hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán kho: theo dõi việc nhập xuất hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu,
vào thẻ kho từng mặt hàng. Cuối kỳ làm kiểm kê báo cáo xuất nhập tồn
kho hàng hóa, thành phẩm, nguyên liệu.
- Kế toán quầy thuốc, chi nhánh: Mỗi chi nhánh, hiệu thuốc, có một kế toán theo
dõi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ tổng hợp lên kế hoạch gửi về
phòng kế toán Xí nghiệp.
7.3. Hình thức kế toán đợc áp dụng.
Việc quản lý tài chính của Công Ty đợc thực hiện trên máy vi tính thông
qua chơng trình đã đợc cài đặt sẵn và hình thức kế toán đợc áp dụng tại Công Ty
Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An là hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 13: Sơ đồ hình thức kế toán tại Công Ty.
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kinh doanh
cung cấp toàn diện về tài sản, nguồi vốn, tình hinh kết quả hoạt động của Công

10
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
Báo cáo tài
chính
10
Ty hiện nay. Hiện nay đơn vị đang làm quyết toán hàng quý về hệ thống báo
cáo tài chính đợc lập theo bốn báo cáo quy định:
1- Bảng cân đối kế toán.
2- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
4- Thuyết minh báo cáo tài chính.
II- Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế
Nghệ An.
1. Nguồn hình thành quỹ tiền lơng.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp xác
định nguồn quỹ tiền lơng ứng để trả cho ngời lao động.
Nguồn bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
+ Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định.
+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn
giá tiền lơng đợc giao.
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
- Sử dụng quỹ tiền lơng
+ Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt quá chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn
chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng lớn
cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng nh sau:
+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp chon ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản phẩm,
lơng thời gian.( ít nhất cũng bằng 76% tổng quỹ lơng).
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động lao động có năng suất, chất l-

ơng cao, có thành tích công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lơng ).
+ Quỹ khuyễn khích ngời lao động có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi.
+ Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng).
2. Quy định trả lơng gắn với kết quả lao động.
Căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động,
doanh nghiệp quy định chế độ trả lơng cụ thể gắn kết quả cuối cùng của từng
ngời lao động, từng bộ phận nh sau:
11
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
11
- Đối với lao động trả lơng theo thời gian (gồm: viên chức quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tợng khác mà không thể thực hiện trả l-
ơng theo sản phẩm, lơng khoán).
Thực hiện việc trả lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày
công thực tế, không phụ thuộc vào hệ số mức lơng đợc xếp theo nghị định số
26/CP ngày 23/5/1993 của Chính Phủ.
- Đối với lao động theo hình thức khoán sản phẩm.
Công ty căn cứ vào kết quả thành phẩm thu đợc của công nhân trực tiếp
sản xuất và căn cứ vào số ngày công họ làm đợc để tính lơng.
3. Phơng pháp trả lơng ở Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An.
3.1 Các hình thức trả lơng tại Công Ty.
Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An trả lơng theo quy định
mức khoán sản phẩm, tiền lơng trả cho ngời lao động không hạn chế, ngời làm
nhiều sản phẩm thì hởng lơng nhiều. Công Ty áp dụng hình thức trả lơng theo
sản phẩm. Đây là hinh thức tiền lơng căn cứ vào khối lợng sản phẩm hoàn thành
và đơn giá tiền lơng tính cho một sản phẩm( do phòng tổ chức hành chính quy
định).
Bên cạnh đó, Công Ty còn áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian.

Hình thức tiền lơng này phụ thuộc vào thời gian lao động thực tế trong tháng.
Tiếp theo là hệ số tiền lơng ( do Công Ty quy định ) và tiền lơng theo công việc
( phụ thuộc vào chức vụ và trình độ chuyên môn, cũng nh mức lơng bình quân
của công nhân sản xuất ). Bản chất của tiền lơng theo thời gian là cũng bắt
nguồn từ tiền lơng theo sản phẩm tức là Công Ty căn cứ vào tổng lơng phải trả
cho công nhân sản xuất ở các phân xởng để tính tiền lơng bình quân cho một
công nhân. Mặt khác nó là biểu hiện ra bên ngoài dựa vào số ngày công lao
động thực tế của lao động gián tiếp và lao động quản lý để xác định lơng theo
thời gian. Khi xem xét, ta cần nhận thức cả hai mặt của vấn đề và cũng cần
khẳng định rằng: tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào tiền lơng bình quân
ngày của lao động sản xuất, tức là nếu tháng đó lao động sản xuất tạo ra nhiều
sản phẩm, lơng sản phẩm của họ càng cao thì lơng theo thời gian của lao động
gián tiếp và lao động quản lý cũng càng cao ( yếu tố ngày công lao động không
giảm ). Chính vì thế, Công Ty thực hiện phơng châm trả lơng không hạn chế mà
tùy theo khả năng và năng lực làm việc của từng ngời. Những ai có số lơng theo
12
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
12
sản phẩm một tháng vợt mức, Công Ty quy định sẽ đợc hởng lơng theo sản
phẩm tăng thêm ( có thể là 35%, 40% lơng theo sản phẩm ). Biện pháp khuyến
khích này rõ ràng đã tác động tích cực đến ngời lao động, làm cho họ hăng say
với công việc, nâng cao tinh thân trách nhiệm và cải thiện rõ rệt đời sống vật
chất cho ngời lao động.
3.2. Tổ chức hạch toán lao động, tính lơng phải trả trong doanh nghiệp.
Để quản lý lao động về mặt số lơng, Công Ty sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này do kế toán lao động tiền lơng lập nhằm nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có trong Công Ty.
Bên cạnh đó Công Ty còn căn cứ vào số lao động sổ lao động ( mở riêng
cho từng ngời lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lợng và chất lợng, về biến
động và chấp hành chế độ đối với lao động.

Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chứng từ sử dụng để
hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập riêng
cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do nơi công khai để công nhân
giảm sát thời gian lao động của từng ngời. Cuối tháng, bảng chấm công đợc
dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất. Đó chính là các báo cáo
về kết quả nh: phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán, phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.Chứng từ hạch toán lao động do tổ tr-
ởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận đợc lãnh đạo duyệt ( Quản đốc phân
xởng, Trởng bộ phận ). Sau đó các chứng từ nàt đợc tổng hợp kết quả lao động
toàn đơn vị, rồi chuyển về kế toán lao động tiền lơng tính toán và xác nhận tiếp
theo chuyển cho trởng phòng hành chính nhân sự xem xét ký duyệt. Cuối cùng
chuyển về phòng kế toán để tính lơng, tính thởng.
Công Ty Cổ Phần Dợc Vật T Y Tế Nghệ An thực hiện thanh toán lơng
cho cán bộ công nhân viên 1 kỳ trong một tháng. Căn cứ vào bảng lơng từng tổ,
bộ phận, phong ban, kế toán tiền lơng tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán
tiền lơng. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng sau khi đợc sự đồng ý của Kế toán
trởng, Giám đốc. Kế toán tiền lơng chuyển bảng tổng hợp thanh toán lơng cho
13
Cao thị thanh Tâm lớp 6ckt2
13

×