Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần TOJI Việt Nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.42 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần TOJI Việt Nam đến năm 2015” hoàn toàn được hình thành và
phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Nguyễn Xuân Quang. Các số liệu và kết quả có được trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tác giả luận văn
Lê Thị Nhung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
OEDC : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới
TNV : Tổng nguồn vốn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TSNG : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
NPT : Nợ phải trả
LN : Lợi nhuận
TSLN : Tỷ suất lợi nhuận
TMCP : Thương mại cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam
PC1, PC2, PC3 : Khối các công ty thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP TOJI Việt Nam Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Kênh bán hàng trực tiếp của Công ty CP TOJI Việt Nam Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Kênh bán hàng gián tiếp của Công ty CP TOJI Việt Nam Error:
Reference source not found
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa như hiện nay, nhất là khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. Ngoài các lợi thế mở rộng được
thị trường, học hỏi được kinh nghiệm quản lý cũng như có nhiều cơ hội lựa
chọn máy móc thiết bị tốt hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
các đối thủ mới (các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài
chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao), phải cạnh tranh
quyết liệt trong điều kiện mới (thị trường toàn cầu với những nguyên tắc
nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp quốc tế).
Công ty cổ phần TOJI Việt Nam là một công ty kinh doanh thiết bị điện
đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh trong nước và các
tập đoàn nước ngoài. Để có thể đứng vững trên thị trường công ty cần có
những giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm nắm
bắt các cơ hội trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế. Chính vì các lý do trên
tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
TOJI Việt Nam đến năm 2015”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị điện.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần TOJI
Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần TOJI Việt Nam đến năm 2015
i
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN
1.1 ĐẶC ĐIỂM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, công cụ doanh nghiệp thường sử dụng để
cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh nhưng khái niệm cạnh
tranh có thể được hiểu như sau: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ
thể ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đặt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2 Các công cụ doanh nghiệp thường sử dụng để cạnh tranh trên thị trường
Cạnh tranh bằng sản phẩm: Cạnh tranh về chất lượng, bao bì, nhãn
mác, uy tín sản phẩm.
Cạnh tranh về giá: kinh doanh với chi phí thấp, bán với mức giá hạ, khả
năng bán hàng tốt do đó có khối lượng bán lớn, khả năng về tài chính tốt.
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng: khả năng đa dạng hóa các kênh
chủ lực, có hệ thống bán hàng phong phú.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường: doanh nghiệp dự báo được thay đổi của
thị trường.
Cạnh tranh về không gian và thời gian.
1.1.1.3 Vai trò của cạnh tranh
Là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển
kinh tế.

ii
Cạnh tranh làm nền kinh tế phát triển năng động hơn.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng.
Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân
hóa mạnh mẽ giàu nghèo…
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng sử dụng các nguồn lực, các phương
thức quản lý để duy trì hoặc nâng cao được lợi nhuận và thị phần trên thị
trường trong nước và quốc tế trên cơ sở đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
1.1.2.2 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh quốc gia: là thực lực và lợi thế mà nền kinh tế hay
quốc gia có thể huy động được nhằm thu được lợi ích kinh tế ngày càng cao.
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: được hiểu là thực lực và lợi thế mà
doanh nghiệp có thể huy động.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm: chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo, sự khác biệt thương hiệu…hơn hẳn so với sản phẩm cùng loại.
1.2 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN
1.2.1 Nội dung các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị điện
Khả năng về tài chính của doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện là quy
mô tài chính, tình hình thực hiện, các chỉ tiêu tài chính hàng năm.
Khả năng về nguồn nhân lực: Là trình độ của đội ngũ quản lý, trình độ
nhân viên. Ngoài ra nó còn là việc tuyển dụng, đào tạo, môi trường làm việc.
Trình độ tổ chức, lãnh đạo doanh nghiệp: Là việc đưa ra chiến lược
kinh doanh, trình độ và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo.
iii
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: Doanh nghiệp có phương tiện kỹ

thuật mới, hiện đại, áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại.
Thương hiệu doanh nghiệp: là tài sản vô hình của doanh nghiệp hay
tiềm lực vô hình của doanh nghiệp là hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường, hay mức độ nổi tiếng về nhãn hiệu hàng hóa…
Sự đa dạng sản phẩm kinh doanh: Sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị
trường và khả năng cung cấp sản phẩm đồng bộ của doanh nghiệp.
Nguồn cung cấp hàng hóa: nguồn hàng có ổn định.
Năng lực tổ chức và thực hiện chiến lược marketing mix trong kinh doanh:
Là việc đưa ra các chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến bán hàng một
cách hiệu quả.
Nghiên cứu và phát triển: Tìm hiểu nhu cầu thị trường và đưa ra sản
phẩm phù hợp.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh thiết bị điện
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được xem xét trên cả hai góc độ:
chỉ tiêu đáng giá khả năng cạnh tranh và các yếu tố tạo lập khả năng cạnh tranh.
Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt
được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Yếu tố
tạo lập khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp nó là nền tảng để các nhà quản
trị đưa ra nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp.
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ta xét
trên một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Mức độ đặt được tỷ suất lợi nhuận
Thị phần của doanh nghiệp và khả năng tăng thị phần trong chuỗi hoạt
động kinh doanh
Mức độ tương thích trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng từ sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
iv
Hình ảnh, uy tín và mức độ nổi tiếng của doanh nghiệp
1.3 NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt trội đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp cần xem xét các nhân tố tác động đến khẳ năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Bao gồm các nhân tố cơ bản sau:
1.3.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp quyết định đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện.
Đó là tiềm lực của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh
nghiệp, nó là các yếu tố chủ quan doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Nó
gồm: Tiềm lực về tài chính, tiềm lực về nguồn nhân lực, tiềm lực vô hình,
trình độ công nghệ -kỹ thuật của doanh nghiệp, nghiên cứu và phát triển.
1.3.2 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố thuộc
môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa xã hội, môi
trường chính trị pháp luật, môi trường tự nhiên, môi trường quốc tế Các
nhân tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không làm thay đổi được nó mà chỉ tìm cách
thích nghi một cách sang tạo với nó.
1.3.3 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện
Theo M.Porter thì có 5 lực lượng chính có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp: Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp,
áp lực từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOJI VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOJI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010

2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP TOJI Việt Nam
Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác
nhau, tuy nhiên lĩnh vực hoạt động chính của Công ty hiện nay là kinh doanh
thương mại.
Đặc điểm về thị trường, khách hàng: Khách hàng chính là các công ty
thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty điện lực Hà Nội, các
đơn vị xây lắp và truyền tải.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP TOJI Việt Nam
Tóm tắt quá trình phát triển: Công ty thành lập ngày 4/7/2002 và tiếp
tục phát triển mạnh cả về quy mô lẫn nguồn lực.
Cơ cấu tổ chức của Công ty: Đứng đầu là giám đốc, phó giám đốc quản
lý vĩ mô tiếp theo là các phòng ban chức năng.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2006-2010
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây có tổng tài
sản tăng qua các năm, doanh thu tăng, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên tăng.
2.2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP TOJI
VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
CP TOJI Việt Nam. Các nhân tố chính bao gồm:
2.2.1.1 Khả năng tài chính
Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng không đáng kể. Sự tăng của nguồn vốn
vi
chủ yếu là do vay ngắn hạn tăng. Điều này có nhược điểm chứng tỏ khả năng
tự chủ về tài chính của Công ty kém. Công ty cần đẩy mạnh tăng nguồn vốn
chủ sở hữu cùng với đó xây dựng và củng cố mạnh hình ảnh công ty.
2.2.1.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong công ty chủ yếu là lao động còn trẻ, giàu nhiệt
huyết, ham học hỏi và có trình độ đây sẽ là một lợi thế giúp nâng cao năng lực

cạnh tranh của công ty trong tương lai. Tuy nhiên nguồn lao động trẻ là chủ
yếu nên kinh nghiệm về thị trường còn thấp, khả năng thu thập thông tin kém
đây cũng là một hạn chế rất lớn đối với sự phát triển của công ty.
2.2.1.3 Trình độ tổ chức lãnh đạo doanh nghiệp
2.2.1.4 Uy tín của doanh nghiệp
2.2.1.5 Sự đa dạng sản phẩm kinh doanh
Nhìn chung sản phẩm công ty đang kinh doanh rất đa dạng, các dịch vụ
như vận chuyển và lắp đặt cho khách hàng cũng được chú trọng phát triển.
Đây là một lợi thế rất lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh hoạt động thiết kế đây chính là
dịch vụ gia tăng trong hoạt động thương .
2.2.1.6 Nguồn cung cấp hàng hóa
Nhìn chung Công ty có nguồn hàng tương đối ổn định, đây là một lợi thế
rất lớn đối với công ty trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Tuy nhiên trong công tác tạo nguồn mua hàng của Công ty còn một hạn chế là
do tầm nhìn chiến lược của cán bộ công ty cũng như khả năng thu thập thông
tin còn hạn chế, nên số lượng đặt hàng chưa thực sự sát với nhu cầu thị
trường, điều này làm tăng lượng tồn kho và khả năng quay vòng vốn kém ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.
2.2.1.7 Năng lực tổ chức và thực hiện chiến lược marketing mix
Công ty đã xây dựng được hệ thống giá linh hoạt với chất lượng sản
phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng và lựa chọn các hình thức xúc tiến bán
hàng. Tuy nhiên hệ thống kênh phân phối còn nhiều hạn chế.
vii
2.2.1.8 Nghiên cứu và phát triển
Hiện tại công ty chưa có bộ phận trực tiếp nghiên cứu và phát triển thị
trường. Khâu này thường do cán bộ quản lý trực tiếp dựa trên kinh nghiệm để
đưa ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Đó là một hạn chế làm giảm năng lực
cạnh tranh của công ty.
2.2.2 Chỉ tiêu cơ bản phản ánh năng lực cạnh tranh của công ty CP TOJI

Việt Nam
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh và sức cạnh tranh
của công ty. Ta xem xét trên các chỉ tiêu cơ bản sau: Lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận và tốc độ tăng của nó, thị phần của Doanh nghiệp và khả năng tăng thị
phần trong chuỗi hoạt động kinh doanh, mức độ tương thích trong việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng từ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP TOJI VIỆT NAM
2.3.1 Những kết quả đạt được
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Việc quản lý vốn và tài sản ngày càng được tăng cường và có hiệu quả hơn,
đồng thời làm tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Chất lượng nguồn nhân lực luôn được chú trọng, công ty đã đào tạo
được một đội ngũ nhân viên mang tính chuyên nghiệp cao.
Khả năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp ngày càng phát huy vai trò
quan trọng của mình trong sự phát triển của công ty.
Công ty có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý các phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ hợp lý, thuận lợi cho công tác quản lý và thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Công nghệ kỹ thuật không ngừng được nâng cao.
viii
Sản phẩm của công ty ngày càng phong phú, chất lượng đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu của ngành điện.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Năng lực tài chính của Công ty chưa thực sự vững chắc, cơ cấu nguồn
vốn chưa hợp lý mất cân bằng giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay
Chưa có phòng nghiên cứu và phát triển thị trường.
Hệ thống kênh phân phối còn nhiều hạn chế, chất lượng đại lý chưa thực
sự mang lại hiệu quả cao.

Hình thức phân chia thị trường cho từng nhân viên còn nhiều bất cập,
mỗi nhân viên phụ trách một mảng thị trường nhưng lại chỉ chuyên sâu vào
một mảng thiết bị nhất định nên thường không chưa khai thác được hết nhu
cầu của khách hàng.
Công ty chưa xây dựng được phòng marketing. Chưa xây dựng được
một chương trình marketing cụ thể, ngân sách dành cho công tác này chưa
đáp ứng được yêu cầu.
Nghiên cứu và phát triển chưa đi vào chiều sâu, tiến độ đổi mới công
nghệ chậm, đặc biệt công nghệ về làm vỏ tủ so với các đối thủ cạnh tranh.
Vấn đề nghiên cứu và phát triển chưa thực sự được coi trọng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOJI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP TOJI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.1.1 Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty CP TOJI Việt Nam
đến năm 2015
Tăng vốn kinh doanh bằng cách tăng vốn chủ sở hữu và lựa chọn các
phương pháp huy động vốn phù hợp.
ix
Trong những năm tới mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển và
nâng cao thị phần của mình, trong đó tập trung vào các sản phẩm đang có lợi
thế trên thị trường như Đầu cáp, Hộp nối, Chống sét van, Cầu chì tự rơi, các
thiết bị trong trạm điện và trạm thủy điện…
Trong lĩnh vực thương mại Công ty đang tập trung phát triển, mở rộng
hoạt động tư vấn thiết kế. Tức là phát triển các dịch vụ bổ sung. Đây sẽ là một
hướng mới cho sự phát triển của công ty.
Bên cạnh kinh doanh thương mại là chủ yếu, công ty sẽ phát triển mạnh
thêm lĩnh vực dịch vụ cụ thể là các hoạt động lắp đặt và tổ chức thí nghiệm
sản phẩm cho khách hàng.
Xây dựng một chiến lược về hoạt động quản lý công ty một cách hiệu

quả và phát triển nguồn nhân lực.
Mở rộng sản phẩm kinh doanh: Đầu tư theo chiều sâu công nghệ và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.1.2 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP TOJI
Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh,
Công ty đặt nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu sống còn của công
ty. Cần tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh thương mại.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CP TOJI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua
nâng cao năng lực tài chính
Đây là một trong những hoạt động quan trọng đối với công ty trong giai
đoạn hiện nay. Để có thể chủ động về tài chính phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Thương
lượng với nhà cung cấp về điều kiện thanh toán, trong hoạt động bán hàng,
quản lý hàng tồn kho, trong mối quan hệ với các cơ quan tín dụng.
x
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong trong công ty.
Bao gồm các giải pháp như: tổ chức đào tạo thông qua các bài giảng
trên lớp, cho nhân viên đi thực tế để nắm bắt được sản phẩm.
3.2.3 Nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện các chiến lược marketing
Cần xây dựng phòng marketing và có kinh phí phù hợp cho hoạt động
này. Xây dựng được một kế hoạch marketing phù hợp.
3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua áp
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới trên các lĩnh vực của Công ty
Công ty cần đẩy mạnh công tác ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến của thế giới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hợp

tác đầu tư với nước ngòai, vừa kinh doanh vừa học tập trao đổi kinh nghiệm,
đầu tư thiết bị hiện đại để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, để
công ty theo kịp sự phát triển của thế giới.
3.2.5 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, coi đây là
một nhân số sống còn đối với sự phát triển của công ty.
3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua xây
dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm
kinh doanh… thì việc xây dựng và phát triển thương hiệu cuả Công ty cũng
được coi là một yếu tố cạnh tranh hiệu quả.
3.2.7 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua nâng cao hơn nữa
chất lượng dịch vụ đối với khách hàng, mở rộng và phát triển dịch vụ gia tăng
trong thương mại.
Phát triển dịch vụ gia tăng trong thương mại, đẩy mạnh hoạt động tư
vấn thiết kế. Đây là một hướng phát triển mới nhằm đẩy mạnh hoạt động
thương mại trong công ty. Bởi thông qua hoạt động tư vấn thiết kế công ty sẽ
xi
đưa được sản phẩm của Công ty vào hồ sơ thầu, khi đó đưa vào những thông
số kỹ thuật nổi trội của các sản phẩm của công ty vào hồ sơ để thắng đối thủ
cạnh tranh.
3.3 CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP MỘT CÁCH
HIỆU QUẢ
3.3.1 Một số kiến nghị với Nhà nước và ngành
Tạo lập môi trường vĩ mô ổn định, kinh tế phát triển bền vững, nhằm tạo
một môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp.
Ổn định chính sách tỷ giá và kìm chế lạm phát.
Ổn định thị trường tiền tệ với chính sách lãi suất phù hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong vay vốn để thực hiện các dự án lớn.

Tạo lập hành lang pháp lý công bằng trong công tác đấu thầu nhằm giảm
bớt các thủ tục không cần thiết.
3.3.2 Kiến nghị đối với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN).
Tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty trong việc tiếp cận các nguồn
vốn để thực hiện các dự án lớn.
Hỗ trợ các công ty trong các điều khoản về làm bảo lãnh như: bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành… thay vào đó là các cam kết của nhà cung
cấp.
Đồng thời đẩy nhanh các thủ tục thanh toán, thủ tục duyệt giá để công
ty đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng và có vốn để đầu tư tiếp.
KẾT LUẬN
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là mục tiêu
cơ bản và hết sức cần thiết nó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp vừa kinh doanh thương mại là chủ yếu, để có thể
đứng vững và phát triển trên thị trường ngày càng khốc liệt như hiện nay, đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, Công ty phải không ngừng tìm mọi
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
xii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa như hiện nay, nhất là khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. Ngoài các lợi thế mở rộng được
thị trường, học hỏi được kinh nghiệm quản lý cũng như có nhiều cơ hội lựa
chọn máy móc thiết bị tốt hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
các đối thủ mới (các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài
chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao), phải cạnh tranh
quyết liệt trong điều kiện mới (thị trường toàn cầu với những nguyên tắc
nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp quốc tế). Nói cách khác,
các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức thật sự to

lớn. Để có được ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải biết phát huy các
lợi thế, có những giải pháp phù hợp để nâng cao năn lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là một vấn đề được hầu hết các doanh nghiệp quan
tâm bởi năng lực cạnh tranh chính là sức mạnh của doanh nghiệp được thể
hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể
hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ
động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí
phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của các Công ty kinh
doanh thiết bị điện nói riêng.
Công ty cổ phần TOJI Việt Nam là một công ty kinh doanh thiết bị điện
đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh trong nước và các
tập đoàn nước ngoài. Để có thể đứng vững trên thị trường công ty cần có
những giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm nắm
bắt các cơ hội trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế. Chính vì các lý do trên
tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
TOJI Việt Nam đến năm 2015”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và
cạnh tranh trong các doanh nghiệp thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
TOJI Việt Nam, những kết quả đặt được, những yếu kém, tìm ra nguyên nhân
của những yếu kém đó.
- Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần TOJI Việt Nam, đảm bảo phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần TOJI
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
công ty trong 5 năm gần đây.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ
báo cáo thường niên của công ty, từ cơ quan thống kê, tạp chí… và được xử
lý qua máy tính.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị điện.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần TOJI
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần TOJI Việt Nam đến năm 2015
2
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN
1.1 ĐẶC ĐIỂM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, công cụ doanh nghiệp thường sử dụng để
cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh,
coi cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cùng với việc chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như
một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc
dân nói chung, trong tổ chức và điều hành kinh doanh trong các doanh nghiệp
nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát

triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội,
tạo động lực cho sự phát triển. Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về cạnh tranh.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (Tập 1) “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ".
3
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì “Cạnh tranh (kinh tế) là
giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả
quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) thì định nghĩa về cạnh tranh như sau “Cạnh tranh là
khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.”
Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp để đặt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thế trong quá trình
cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Như vậy cạnh tranh được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, cạnh
tranh là sản phẩm riêng có của nền kinh tế thị trường, là linh hồn và là

động lực cho sự phát triển của thị trường. Cạnh tranh được mô tả ở các đặc
trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy
phần hơn phần thắng về mình giữa các chủ thế kinh doanh. Khi đó phải tồn tại
nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu
khác nhau. Các chủ thể có quyền tự do hành xử trên thị trường.
Thứ hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa
các doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức
giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò
quyết định của người tiêu dùng. Trong kinh doanh lợi nhuận là động lực cho
4
sự gia nhập thị trường, là thước đo sự thành đạt và là mục đích hướng đến của
các doanh nghiệp. Trong chu trình đó, khách hàng và người tiêu dùng có vai
trò là đại diện cho thị trường, quyết định giá trị thặng dư của xã hội sẽ thuộc
về ai. Mức độ đặt được lợi nhuận của mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với
năng lực của bản thân họ trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Thứ ba, mục tiêu cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời làm lành mạnh hoá các
quan hệ xã hội.
Thứ tư, thời gian thực hiện trong bất kỳ tuyến thị trường hay sản phẩm
nào, vũ khí cạnh tranh thích hợp hay đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh
tranh được hiểu là sự liên tục trong cả quá trình.
1.1.1.2 Các công cụ doanh nghiệp thường sử dụng để cạnh tranh trên thị trường
Cạnh tranh bằng sản phẩm: Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của
doanh nghiệp và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Doanh nghiệp
cạnh tranh về sản phẩm thường thể hiện chủ yếu qua các mặt sau: Cạnh tranh
về trình độ của sản phẩm, cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh về bao bì,
cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm, cạnh tranh do khai thác hợp lý chu
kỳ sống của sản phẩm.
Cạnh tranh về giá: Giá một trong các công cụ quan trọng cạnh tranh

thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
bước vào một thị trường mới…Cạnh tranh về giá thường được thể hiện qua
các biện pháp sau: kinh doanh với chi phí thấp, bán với mức giá hạ và mức
giá thấp, chi phí về kinh tế thấp, khả năng bán hàng tốt do đó có khối lượng
bán lớn, khả năng về tài chính tốt. Hạ giá là phương pháp cuối cùng mà doanh
nghiệp sẽ thực hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời điểm thích hợp
để tiến hành sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh.
5
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng: Nó được thể hiện qua các nội
dung sau: khả năng đa dạng hóa các kênh chủ lực, có hệ thống bán hàng
phong phú, có dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý, kết hợp giữa phương
thức bán hàng và thanh toán, có phương tiện bán văn minh, bảo đảm lợi ích
giữa người bán và người mua…
Cạnh tranh về thời cơ thị trường: Doanh nghiệp nào dự báo được thời cơ
thị trường và nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
thay đổi của thị trường.
Cạnh tranh về không gian và thời gian: Khi mà giá cả của các doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường chênh lệch là không lớn, chất lượng sản
phẩm là tương đối ổn định. Trong trường hợp như vậy thời cơ và thời gian có
vai trò quan trọng và quyết định việc buôn bán. Doanh nghiệp nào có trình độ
buôn bán thuận tiện nhất, nhanh nhất sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Song
vấn đề chính là tạo lập được uy tín giữa người mua và người bán.
1.1.1.3 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người
sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn,

có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao
hơn để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường:
Vai trò điều phối của cạnh tranh thể hiện thông qua các chu trình của quá
trình cạnh tranh. Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự xuất hiện của bàn
tay vô hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kém hiệu quả
6
để trao cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch
chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng
một cách tối ưu.
Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách
hiệu quả nhất: Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng
hóa, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện
kinh doanh tiết kệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực
mà họ có được. Cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh
doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu.
Cạnh tranh có tác dụng thức đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong kinh doanh: nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng
tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình.
Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục
trong đời sống kinh tế -xã hội.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công
mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất,
trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế phát triển năng động hơn. Nó là một nhân tố
không thể thiếu được của nền kinh tế hiện đại.

Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp
7
pháp luật. Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh
không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp
luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại, ) hoặc những hành vi cạnh tranh
làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng
thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích
hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh
nhưng vẫn chưa có một sự nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn
về khái niệm và cách thức đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cả cấp
độ quốc gia lẫn ở cấp ngành, công ty, xí nghiệp. Đối với một số người, năng
lực cạnh tranh chỉ có ý nghĩa hẹp, được thể hiện qua các chỉ số về tỷ giá thực
và trong mối quan hệ thương mại. Trong khi đó, theo một cách hiểu khác thì
khái niệm năng lực cạnh tranh lại bao gồm khả năng sản xuất hàng hoá và
dịch vụ đủ sức đáp ứng đòi hỏi của cạnh tranh quốc tế và yêu cầu bảo đảm
mức sống cao cho người dân trong nước.
Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) “Năng lực cạnh
tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ
sở các chính sách, thể hiện bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”
(WEF, 1997).
Mới đây nhất, OEDC đã đưa ra định nghĩa sau “Năng lực cạnh tranh là
sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất
có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, ngành, địa phương, các quốc gia và

khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
8
Từ sự nghiên cứu tìm hiểu cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở trên, khái
niệm năng lực cạnh tranh có thể được tiếp cận như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác,
sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp không chỉ được tính bằng các yếu tố về công nghệ, tài
chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà nó còn gắn liền với ưu
thế về sản phẩm, chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường để
khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. Bởi
đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là mua để bán nhằm mục đích kiếm
lời. Vậy sản phẩm của doanh nghiệp thương mại là sự kết hợp giữa hàng hóa
cứng và hàng hóa mềm. Các doanh nghiệp thương mại muốn tăng năng lực
cạnh tranh của mình thì phải tác động vào hàng hóa mềm. Tức là doanh
nghiệp đó phải lựa chọn sản phẩm đúng phù hợp với nhu cầu thị trường, có hệ
thống kênh phân phối hiệu quả và giá cả phù hợp.
Tóm lại: năng lực cạnh tranh là khả năng sử dụng các nguồn lực, các
phương thức quản lý để duy trì hoặc nâng cao được lợi nhuận và thị phần
trên thị trường trong nước và quốc tế trên cơ sở đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
1.1.2.2 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh gồm các cấp độ sau: năng lực cạnh tranh cấp độ
quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp độ ngành, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

9
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: Nói đến năng lực cạnh tranh quốc gia
tức là nói đến năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế, nó là thực lực và lợi
thế mà nền kinh tế hay quốc gia có thể huy động được để duy trì và nâng cao
vị thế của mình trong các quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu được lợi ích kinh
tế ngày càng cao.
Theo WEF (diễn đàn kinh tế thế giới) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là
khả năng đặt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách,
thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia là việc xây dựng môi trường
cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo việc phân bố có hiệu quả các nguồn lực để
đạt và duy trì mức tăng trưởng cao và bền vững. Năng lực cạnh tranh quốc gia
có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, đầu tư thu hút
đầu tư, lựa chọn các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo tín hiệu thị
trường được thông tin đầy đủ. Mặt khác môi trường cạnh tranh tốt sẽ tạo khả
năng cho chính phủ hoạch định chính sách phát triển, cải thiện tình trạng đầu
tư, tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập ngày càng có hiệu quả mà những
vấn đề này lại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh quốc gia, theo
VEF năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi các nhân tố cơ bản sau
- Mức độ hội nhập
- Chính phủ
- Tài chính tiền tệ
- Công nghệ
- Cơ sở hạ tầng
- Quản lý kinh doanh
- Lao động
- Thể chế
10

×