Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận Mô hình truyền sóng IMT 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.18 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời Mở đầu 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC TRUYỀN SÓNG 4
1.1 Mô hình truyền tự do trong không gian 4
1.2 Phương thức truyền lan sóng điện từ 4
1.2.1 Sóng đất 4
1.2.2 Sóng không gian 5
1.2.3 Sóng tự do (sóng thẳng) 6
1.3 Tổng kết 7
Chương 2: 8
CÁC MÔ HÌNH TRUYỀN SÓNG 8
2.1 Mô hình Okumura 8
2.2 Mô hình Hata 8
2.3 Mô hình COST231-Walfsch-Ikegami 9
2.4 Mô hình IMT-2000 9
GIỚI THIỆU CHI TIẾT VỀ MÔ HÌNH IMT-2000 10
3.1 Lịch sử hình thành 10
3.2 Các tiêu chí chung xây dựng IMT-2000 11
3.3 Mục tiêu của IMT-2000 - Tốc độ truy nhập cao để đảm bảo các dịch
vụ bang thông rộng truy nhập Internet nhanh hoặc các dịch vụ đa
phương tiện. - Linh hoạt để đảm bảo các dịch vụ mới phổ biến toàn cầu
và điện thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể
tầm phủ của các hệ thống thông tin di động. - Tương thích với các hệ
thống thông tin di động hiện có để đảm bảo sự phát triển liên tục của
thông tin di động. 15
Chương 4: 16
Kết luận 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 21
1
Tài liệu tham khảo


Lời Mở đầu
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XX, thông tin di động
được coi như là một thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực thông tin viễn
thông với đặc điểm các thiết bị đầu cuối có thể truy cập dịch vụ
ngay khi đang di động trong phạm vi vùng phủ sóng. Thành công
của con người trong lĩnh vực thông tin di động không chỉ dừng lại
trong việc mở rộng vùng phủ sóng phục vụ thuê bao ở khắp nơi trên
toàn thế giới, các nhà cung dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu phát
triển công nghệ di động đang nỗ lực hướng tới một hệ thống thông
tin di động hoàn hảo, các dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao.
3G - Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 là cái đích trước mắt mà
thế giới đang hướng tới.
Từ thập niên 1990, Liên minh Viễn thông Quốc tế đã bắt tay
vào việc phát triển một nền tảng chung cho các hệ thống viễn thông
di động. Kết quả là một sản phẩm được gọi là Thông tin di động
toàn cầu 2000 (IMT-2000). IMT-2000 không chỉ là một bộ dịch vụ,
nó đáp ứng ước mơ liên lạc từ bất cứ nơi đâu và vào bất cứ lúc nào.
Để được như vậy, IMT-2000 tạo điều kiện tích hợp các mạng mặt
đất và/hoặc vệ tinh. Hơn thế nữa, IMT-2000 cũng đề cập đến
Internet không dây, hội tụ các mạng cố định và di động, quản lý di
2
động (chuyển vùng), các tính năng đa phương tiện di động, hoạt
động xuyên mạng và liên mạng.
Bài tiểu luận này được làm để giúp cho mọi người có thể hiểu
rõ hơn về IMT-2000. Bài tiểu luận gồm có 4 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về các phương thức truyền
sóng
Chương này sẽ giới thiệu về các phương thức truyền sóng,
đường đi và quỹ đạo của sóng.
Chương 2. Các mô hình truyền sóng

Chương này sẽ nói về các mô hình mà đã và đang được sử dụng
như các mô hình Okumura, Hata, Cost 231 và IMT-2000.
Chương 3. Giới thiệu chi tiết về IMT-2000
Chương này sẽ giới thiệu chi tiết về mô hình IMT-2000 (mạng
di động )
Chương 4. So sánh giữa các mô hình truyền sóng
Chương này giúp chung ta có cái nhìn tổng quan giữa các mô
hình truyền song Okumura, Hata, Cost 231 và IMT-2000. Đồng thời
có những so sánh giữa các mô hình với nhau.
3
Chương 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG
THỨC TRUYỀN SÓNG
1.1 Mô hình truyền tự do trong không gian
Trong mô hình này công suất dự đoán được phân ra với khoảng
từ máy phát theo những luật. công suất thường là khoảng cách từ bề
rộng máy phát. Phần công suất tự do máy thu bởi một anten là
khoảng cách d từ máy phát có công thức sau :
(d)=
P
t
: khoảng cách máy phát
P
r
: khoảng cách máy thu
G
1
,G
2
:lần lượt là độ lợi của anten truyềnvà anten thu

L :là suy giảm của hệ thống không liên quan tới truyền ( L≥ 1)
λ: chiều dài của sóng đơn vị là m
1.2 Phương thức truyền lan sóng điện từ
1.2.1 Sóng đất
Nguồn bức xạ nằm thẳng đứng trên mặt đất, sóng điện từ truyền
lan dọc theo mặt đất đến điểm thu.
4
Hình 2.1 Quá trình truyền lan sóng đất
Đặc điểm :
+ Năng lượng sóng bị hấp thụ ít đối với tần số thấp, đặc biệt với
mặt đất ẩm
+ Khả năng nhiễu xạ mạnh, cho phép truyền lan qua các vật
chắn
+ Sử dụng cho băng song dài và trung với phân cực đứng
1.2.2 Sóng không gian
- Nguyên lý :
+ Anten đặt cao trên mặt đất ít nhất vài bước sóng
+ Sóng điện từ đến điểm thu theo 2 cách:
•Sóng trực tiếp: Đi thẳng từ điểm phát đến điểm thu
•Sóng phản xạ: Đến điểm thu sau khi phản xạ trên
mặt đất (thỏa mãn ĐL PX)
5
Hình 1.2 Truyền lan sóng không gian
- Đặc điểm :
+ Chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường.
+ Phù hợp cho băng sóng cực ngắn, là phương thức truyền
sóng chính trong thông tin vô tuyến.
1.2.3 Sóng tự do (sóng thẳng)
- Nguyên lý:
+ Môi trường truyền sóng lý tưởng (đồng tính, đẳng hướng,

không hấp thụ).
+ Sóng truyền lan trực tiếp đến điểm thu theo một đường thẳng.
6

Hình 1.3 : Truyền lan sóng tự do
- Đặc điểm:
+ Môi trường chỉ tồn tại trongvũ trụ, sử dụng cho thông tin vũ
trụ.
+ Bầu khí quyển trái đất trong một số điều kiện nhất định được
coi là không gian tự do.
1.3 Tổng kết
Hình 1.4 Các phương thức truyền lan sóng vô tuyến
7
Chương 2:
CÁC MÔ HÌNH TRUYỀN SÓNG
2.1 Mô hình Okumura
Okumura muốn tính toán một cách hệ tống đối với các loại địa
hình khác nhau và các môi trường khác nhau.
Công thức Okumura:
Lokumura= Lfs + Am
Trongđó : Am : hệ số suy hao dự đoán Okumura( Được tra qua
đồ thị đường cong).
Lfs: Suy hao lan truyền trong không gian tự do.
2.2 Mô hình Hata
Hầu hết các công cụ truyền sóng sử dụng một dạng biến đổi của
mô hình Hata. Mô hình Hata là quan hệ thực nghiệm được rút ra từ
báo cáo kĩ thuật của Okumura cho phép sử dụng các kết quả vào các
công cụ tính toán. Mô hình này được sử dụng rộng rãi cho tính toán
phủ trong quy hoạch mạng ô vĩ mô.
Dải thông sử dụng cho mô hình Hata :

+150 ≤ fc ≤ 1500
+30 ≤hb≤ 200
+1 ≤ hm≤ 10
Trongđó:
8
fc : Tần số hoạt động(MHz).
hb: Độ cao anten trạm gốc(m).
hm: Độ cao anten di động (m).
Độ cao anten trạm gốc phải cao hơn mức đỉnh mái nhà gần
trạm gốc.
Mô hình còn nhiều hạn chế khi tính toán cell vi mô.
2.3 Mô hình COST231-Walfsch-Ikegami
Mô hình này được sử dụng để đánh giá tổn hao đường truyền ở
môi trường thành phố do hệ thống thông tin di động tổ ong.Mô hình
này chứa các phần tử: Suy hao không gian tự do (Lf); Nhiễu xạ mái
nhà, tổn hao tán xạ (Lrts) và tổn hao nhiều vật chắn (Lms).
Mô hình Hata bỏ qua ảnh hưởng của độ rộng phổ,nhiễu xạ và
các tổn hao tán xạ còn mô hình này có xét đến các ảnh hưởng này
nên bán kính cell tính theo mô hình Hata lớn hơn so với mô hình
này ở cùng tổn hao cho phép.
2.4 Mô hình IMT-2000
IMT-2000 hay còn goi là WCDMA là một chuẩn của
ITU(International telecommunication Union) có nguồn gốc chuẩn từ
CDMA.Công nghệ này cho phép tốc độ truyền dữ liệu đến các thiết
bị cao hơn nhiều so với khả năng của mạng di động hiện nay.
WDCMA có thể hỗ trợ việc truyền thoại, hình ảnh, dữ liệu video …
có tốc độ lên đến 2Mbps.
Mô hình này sẽ được tìm hiểu cụ thể ở phần tiếp theo.
9
Chương 3:

GIỚI THIỆU CHI TIẾT VỀ MÔ HÌNH IMT-2000
3.1 Lịch sử hình thành
Vào giữa những năm 1980 “International Mobile
Telecommunications” được sinh ra tại ITU như hệ thống thế hệ thứ
ba cho truyền thông di động. Sau hơn mười năm làm việc chăm
chỉ dưới sự lãnh đạo của ITU, một quyết định lịch sử đã được thực
hiện trong năm 2000: được sự nhất trí của các thông số kỹ thuật cho
các hệ thống thế hệ thứ ba dưới thương hiệu IMT-2000. Phổ giữa
400 MHz và 3 GHz là kỹ thuật thích hợp cho thế hệ thứ ba. Toàn bộ
ngành công nghiệp viễn thông, bao gồm cả hai ngành công nghiệp
và các cơ quan tiêu chuẩn thiết lập quốc gia và khu vực đã đưa ra
một nỗ lực phối hợp để tránh sự phân mảnh vậy, đến nay đã có đặc
điểm thị trường điện thoại di động. Sự chấp thuận này có nghĩa là
lần đầu tiên, khả năng tương tác đầy đủ và hưởng lẫn nhau của các
hệ thống điện thoại di động có thể thể đạt được. IMT-2000 là kết
quả của sự hợp tác của nhiều đơn vị, trong ITU ( ITU-R và ITU-T ),
và bên ngoài ITU ( 3GPP , 3GPP2 , UWCC và vvv… )
IMT-2000 cung cấp khả năng cung cấp các dịch vụ giá trị gia
tăng và các ứng dụng trên cơ sở của một tiêu chuẩn duy nhất. Hệ
thống vạch ra một nền tảng cho việc phân phối cố định, di động,
thoại, dữ liệu, Internet vàđa phương tiện dịch vụ hội tụ. Một trong
những tầm nhìn chính của nó làđể cung cấp chuyển vùng toàn cầu
liền mạch, cho phép người dùng di chuyển qua biên giới trong khi
10
sử dụng cùng số và thiết bị cầm tay. IMT-2000 cũng nhằm mục
đích cung cấp giao hàng liền mạch của các dịch vụ, trên một số
phương tiện truyền thông (truyền hình vệ tinh, cố định, vv …)
3.2 Các tiêu chí chung xây dựng IMT-2000
IMT-2000 cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho các dịch vụ gia tăng
và các ứng dụng trên một chuẩn duy nhất cho mạng thông tin di

động.
- Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz như sau: Đuờng lên:
1885 – 2025 MHz; đường xuống: 2110 -2200 MHz. IMT-2000 hỗ
trợ tốc độ đường truyền cao hơn: tốc độ tối thiểu là 2Mbps cho
người dùng văn phòng hoặc đi bộ; 348Kbps khi di chuyển trên xe.
Trong khi đó, hệ thống viễn thông 2G chỉ có tốc độ từ 9,6Kbps tới
28,8Kbps.

Hình 3. Hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình
thông tin vô tuyến
 Hệ thống thông tin di động toàn cầu:
+ Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến
11
+ Tương tác cho mọi loại dịch vụ viễn thông từ cố định, di
động, thoại, dữ liệu, Internet đến các dịch vụ đa phương tiện
- Có thể hỗ trợ các dịch vụ như:
+ Các phương tiện tại nhà ảo trên cơ sở mạng thông minh, di
động các nhân và chuyển mạng toàn cầu
+ Đảm bảo chuyển mạng quốc tế cho phép người dùng có thể di
chuyển đến bất kỳ quốc gia nào cũng có thể sử dụng một số điện
thoại duy nhất.
+ Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho tiếng, số
liệu chuyển mạch kênh và số liệu chuyển mạch gói.
- Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện.
Môi trường hoạt động của IMT – 2000 được chia thành 4 vùng
với tốc độ bit R như sau:
+ Vùng 1: Trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2 Mbit/s
+ Vùng 2: thành phố, ô macrô, R b ≤ 384 kbit/s
+ Vùng 2: ngoại ô, ô macrô, Rb ≤ 144 kbit/s
+ Vùng 4: toàn cầu, Rb = 9,6 kbit/s.

 IMT-2000 có những đặc điểm chính như :
•Tính linh hoạt
Với số lượng lớn các vụ sáp nhập và hợp nhất trong ngành công
nghiệp điện thoại di động và khả năng đưa dịch vụ ra thị trường
ngoài nước, nhà khai thác không muốn phải hỗ trợ giao diện và
12
công nghệ khác.Điều này chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển của 3G
trên toàn thế giới.IMT-2000 hỗ trợ vấn đề này, bằng cách cung cấp
hệ thống có tính linh hoạt cao, có khả năng hỗ trợ hàng loạt các dịch
vụ và ứng dụng cao cấp. IMT-2000 hợp nhất 5 kỹ thuật (IMT-DS,
IMT-MC, TMT-TC, IMT-SC, IMT-FT) về giao tiếp sóng dựa trên
ba công nghệ truy cập khác nhau (FDMA - Đa truy cập phân chia
theo tần số, TDMA - Đa truy cập phân chia theo thời gian và
CDMA - Đa truy cập phân chia theo mã). Dịch vụ gia tăng trên toàn
thế giới và phát triển ứng dụng trên tiêu chuẩn duy nhất với 5 kỹ
thuật và 3 công nghệ.
•Tính kinh tế
Sự hợp nhất giữa các ngành công nghiệp 3G là bước quan trọng
quyết định gia tăng số lượng người dùng và các nhà khai thác. .
•Tính tương thích
Các dịch vụ trên IMT-2000 có khả năng tương thích với các hệ
thống hiện có. Chẳng hạn, mạng 2G chuẩn GSM sẽ tiếp tục tồn tại
một thời gian nữa và khả năng tương thích với các hệ thống này
phải được đảm bảo hiệu quả và liền mạch qua các bước chuyển.
•Thiết kế theo modul
Chiến lược của IMT-2000 là phải có khả năng mở rộng dễ dàng
để phát triển số lượng người dùng, vùng phủ sóng, dịch vụ mới với
khoản đầu tư ban đầu thấp nhất.
13
Kiểu Phân loại Dịch vụ chi tiết

Dịch
vụ di
động
Dịch vụ di
động
- Di động đầu cuối/di động cá
nhân/di động dịch vụ
Dịch vụ thông
tin định vị
- Theo dõi di động/theo dõi di động
thông minh
Dịch
vụ viễn
thông
Dịch vụ âm
thanh
- Dịch vụ âm thanh chất lượng
cao(16 – 64 kbit/s)
- Dịch vụ âm thanh AM (32 –64
kbit/s)
- Dịch vụ truyền thanh FM (64 –
384kbit/s)
Dịch vụ số
liệu
- Dịch vụ số liệu tốc độ trung bình
(64 – 144 kbit/s)
- Dịch vụ số liệu tốc độ tương đối
cao (144 – 2 Mbit/s)
- Dịch vụ số liệu tốc độ cao (≥
2Mbit/s)

Dịch vụ đa
phương tiện
- Dịch vụ Video (384kbit/s)
- Dịch vụ hình chuyển động
(384kbit/s - 2Mbit/s)
- Dịch vụ hình chuyển động thời
gian thực (≥ 2Mbit/s)
14
Dịch
vụ
Interne
t
Dịch vụ
Internet đơn
giản
- Dịch vụ truy nhập Web (384kbit/s
- 2Mbit/s)
Dịch vụ
Internet thời
gian thực
- Dịch vụ Internet (384kbit/s -
2Mbit/s)
Dịch vụ
internet đa
phương tiện
- Dịch vụ Website đa phương tiện
thời gian thực (≥ 2Mbit/s)
Bảng 3.1 Phân loại các dịch vụ IMT-2000
3.3 Mục tiêu của IMT-2000
- Tốc độ truy nhập cao để đảm bảo các dịch vụ bang thông rộng truy

nhập
Internet nhanh hoặc các dịch vụ đa phương tiện.
- Linh hoạt để đảm bảo các dịch vụ mới phổ biến toàn cầu và
điện thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể
tầm phủ của các hệ thống thông tin di động.
- Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để đảm
bảo sự
phát triển liên tục của thông tin di động.
Đặc điểm của IMT-2000 so với các hệ thống khác
- IMT-2000 là hệ thống toàn cầu mang tính kết hợp của nhiều hệ
thống
15
trên thế giới.
- Máy đầu cuối nhỏ gọn, sử dụng được ở mọi nơi trên thế giới, đồng
thời
hỗ trợ nhiều loại máy đầu cuối khác.
- Sử dụng một di tần chung trên toàn thế giới.
- Có khả năng roaming trên toàn thế giới.
- Hệ thống các thiết bị tương thích với tiêu chuẩn hiện tại.
- Có thể cung cấp các tính năng hỗ trợ thoại và dữ liệu tiên tiến hơn
các
công nghệ trước.
- Chất lượng dịch vụ cao hơn, đặc biệt là dịch vụ thoại.
- Chất lượng và độ tích hợp cao tương đương với mạng cố định.
Chương 4:
SO SÁNH CÁC MÔ HÌNH TRUYỀN SÓNG
Mô hình hata- okumura Mô hình COST 231 Mô hình IMT2000
- Là mô hình được áp
dụng để tính
- Là mô hình thực

nghiệm áp dụng để
- Là một mô hình
được sử dụng rộng
16
tính rãi
+ cường độ tín hiệu trong
dải 150MHz÷1500MHz.
+ cường độ tín hiệu trong
dải 150MHz÷1920Mz tại
khu vực đô thị.
+ phạm vi 1km÷100km
+ chiều cao anten trạm
BTS là 30m÷1000m.
+ cường độ tín hiệu
trong dải
150MHz÷1500MHz.
+ Chiều cao anten
trạm BTS từ
30÷200m, chiều cao
anten MS 1÷10m.
+ phạm vi
1km÷100km.
+ Sử dụng dải tần
quy định quốc tế
2Ghz:
• Đường lên: (1885 –
2025) Mhz.
• Đường xuống:
(2110 – 2200) Mhz
- Đây là mô hình được sử

dụng rất rộng rãi trong các
tool đường truyền môi
trường thông tin di động vì
nó chứa nhiều tham số
đừng truyền như: tần số,
dải tần, chiều cao ăng ten
thu phát, mật độ nhà.
- Mặc dù nó không bao
quát được hết các vấn đề
đường truyền, nhưng thực
tế nó lại rất có hiệu quả
trong các đô thị có mật độ
- Mô hình này được
sử dụng để ước lượng
tổn hao đường truyền
(Lp) trong môi trường
đô thị cho hệ thống
thông tin di động tế
bào ở dải tần 800
Mhz-2000 Mhz.
+ Là hệ thống thông
tin di động toàn cầu
cho các loại hình vô
tuyến:
•Tích hợp các mạng
thông tin hữu tuyến
và vô tuyến.
•Tương tác với mọi
dịch vụ viễn thông.
+ Sử dụng các môi

trường khai thác
khác nhau: trong
17
cao. công sở, ngoài
đường, trên xe, vệ
tinh.
+ Có thể hỗ trợ các
dịch vụ khác nhau.
-Biểu diễn toán học và các
ứng dụng của Hata như
sau:
L(dB) = 69,55 +
26,16logfc - 13,82loght -
a(ht) + (44,9 -
6,55loght)logd
Trong đó: 150 ≤ fc ≤ 1500
(fc tính theo MHz)
30 ≤ ht ≤ 200 (ht tính theo
m)
- tổn hao cho phép
trong mô hình này
được tính như
sau:Lcp=Lf +Lts +Lm
Trong đó:
Lf : tổn hao trong
không gian tự do
Lts: Nhiễu xạ mái nhà
phổ và tổn hao tán xạ
Lm: tổn hao vật chắn
- Mô hình này chứa 3

phần tử là: tốn hao
trong không gian tự
do, tổn hao tán xạ,
nhiễu xạ.
.
Môi trường hoạt
động của IMT-2000
đựoc chia thành
bốn vùng với các tốc
độ bit Rb phục vụ
như sau:
•Vùng 1: Trong nhà,
picocell, Rb ≤
2Mbps.
•Vùng 2: Thành phố,
microcell, Rb ≤
384Kbps.
•Vùng 3: Ngoại ô,
macrocell, Rb ≤
144Kbps.
•Vùng 4: Toàn cầu,
Rb = 9.6Kbps.
18
Mô hình xây dựng đồ thị
thực nghiệm dự báo cho
các macrocell trên cơ sở
một số thông số địa hình
và môi trường.
Trên cơ sở vùng địa hình
khảo sát cho khu vực

Tokyo và lân cận. Thực tế
mô hình Hata được phát
triển từ các phép đo thực
nghiệm của Okumura và
chỉ thích hợp với các loại
nhà ở Tokyo và lân cận.
Mô hình này đạt được
độ chính xác cao hơn
nhiều so với mô hình
Hata, tuy nhiên mô
hình này lại chỉ áp
dụng cho tính toán dự
báo cường độ tín hiệu
với các Microcell.
Thực tế mô hình này
được sử dụng chủ yếu
ở Châu Âu cho hệ
thống GSM.
ITU IMT2000 sẽ là
tiêu chuẩn toàn thế
giới, nên các mô
hình được đề xuất để
đánh giá các công
nghệ truyền dẫn sẽ
xét đến nhiều đặc
tính môi trường gồm
các thành phố lớn,
nhỏ, ngoại ô, vùng
nhiệt đới, vùng nông
thôn và các vùng sa

mạc.

Kết luận
Hiện nay thuật ngữ 3G không còn xa lạ trên với những tổ chức
cá nhân liên quan đến lĩnh vực viễn thông và thậm chí cả những
người sử dụng dịch vụ viễn thông di động trên toàn thế giới. Là một
trong hai phương án kỹ thuật được coi là có khả năng triển khai
rộng rãi khi phát triển hệ thống thông tin di động lên 3G (WCDMA,
và CDMA 2000), WCDMA được coi là công nghệ truy nhập vô
tuyến có thể đáp ứng những chỉ tiêu của hệ thống thông tin di động
19
thế hệ 3: là hệ thống truyền thông đa phương tiện; giao tiếp giữa
người-với-người có thể tăng cường bằng các hình ảnh âm thanh có
chất lượng cao, khả năng truy cập thông tin và dịch vụ ở các mạng
công cộng, mạng cá nhân hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao và xử lý linh
hoạt.
Nghiên cứu các khía cạnh kỹ thuật của công
nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA trong hệ thống thông tin di động
UMTS là một công việc rất quan trọng trước khi triển khai hệ thống
vào thực tế. Tuy nhiên đây là một đề tài tương đối rộng, đang được
triển khai ở một số nước trên thế giới, ở Việt Nam còn rất mới mẻ
và đang được nghiên cứu triển khai sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế.
Hướng phát triển của đề tài:
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh kỹ thuật của công
nghệ WCDMA và hệ thống thông tin di động thế hệ 3 UMTS.
- Nghiên cứu quy hoạch mạng chi tiết, quy hoạch mạng lõi.
Tiến hành hoạch định để xây dựng hệ thống UMTS có thể cùng vận
hành với các hệ thống thông tin di động khác.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ quy hoạch mới như anten

thông minh, các thuật toán phát hiện nhiều người sử dụng tại trạm
gốc để tăng cường dung lượng mạng, và vùng phủ sóng của mạng
- Nghiên cứu các giải pháp triển khai hệ thống 3G sử dụng công
nghệ WCDMA tại Việt Nam.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Thông tin di động số, Ericsson 1996
www.wikipedia.org

Tính toán mạng thông tin di động số cellular
Thầy Vũ Đức Thọ

webside của tạp chí bưu chính viễn thông
www.tapchibcvt.gov.vn

www.google.com
www.en.wikipedia.org/wiki/history_of_mobile_phones
21

×