Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Tam Đảo – tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài :

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN TAM ĐẢO – TỈNH VĨNH PHÚC
HÀ NỘI, 5/2014
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
Sinh viên thực hiện : Chu Thị Trần
Mã sinh viên : CQ523906
Lớp : Kinh tế lao động 52B
Giáo viên hướng dẫn : TS Ngô Quỳnh An
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM ĐOAN
Sinh viên: Chu Thị Trần
Lớp: Kinh tế lao động 52B
Khoa: Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp này không sao chép từ bất kì tài
liệu nào mà không có trích dẫn. Mọi thông tin, số liệu được đưa ra trong bài chuyên
đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu có nội dung sai phạm trong bài chuyên đề em xin chịu trách nhiệm trước
khoa và trường.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2013


Sinh viên
Trần
Chu Thị Trần
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
MỤC LỤC 3
- Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu
cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv Nhìn
chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng
ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao động
cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt 15
+ Tỷ lệ số lao động xuất khẩu trong tổng số lao động trong tháng, quý, năm.
18
1.3.2.Các yếu tố về về kinh tế 18
1.3.3. Các yếu tố về xã hội 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC 21
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 25
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 25
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 27
Sự biến động trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo xu hướng trên do
xuất phát điểm của công nghiệp và xây dựng thấp, sau khi tái lập huyện, các
công trình xây dựng được tăng cường, cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp được triển khai. Đặc biệt, các mỏ đá đã đi vào khai thác làm cho giá
trị công nghiệp, trước hết là công nghiệp khai thác khoáng sản tăng lên đột

biến vào năm 2009 và tăng cao các năm 2010-2013 27
2.1.2.3. Thu chi ngân sách 27
Đơn vị: Người 34
- Mạng lưới thông tin truyền thông 42
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LĐNT
HUYỆN TAM ĐẢO –TỈNH VĨNH PHÚC 58
PHỤC LỤC 3 73
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CN-XD Công nghiệp – Xây dựng
ĐH, CĐ, TC Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
LĐNT Lao động nông thôn
QL Quản lý
SD, CQSD Sử dụng, Chuyển quyền sử dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TB&XH Thương binh & xã hội
THCS, THPT Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC 3
- Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu
cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv Nhìn
chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng
ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao động
cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt 15
+ Tỷ lệ số lao động xuất khẩu trong tổng số lao động trong tháng, quý, năm.
18
1.3.2.Các yếu tố về về kinh tế 18
1.3.3. Các yếu tố về xã hội 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC 21
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 25
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 25
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 27
Sự biến động trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo xu hướng trên do
xuất phát điểm của công nghiệp và xây dựng thấp, sau khi tái lập huyện, các
công trình xây dựng được tăng cường, cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp được triển khai. Đặc biệt, các mỏ đá đã đi vào khai thác làm cho giá
trị công nghiệp, trước hết là công nghiệp khai thác khoáng sản tăng lên đột
biến vào năm 2009 và tăng cao các năm 2010-2013 27
2.1.2.3. Thu chi ngân sách 27
Đơn vị: Người 34
- Mạng lưới thông tin truyền thông 42
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LĐNT
HUYỆN TAM ĐẢO –TỈNH VĨNH PHÚC 58
PHỤC LỤC 3 73
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH
MỤC LỤC 3
- Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu
cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv Nhìn
chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng
ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao động
cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt 15
+ Tỷ lệ số lao động xuất khẩu trong tổng số lao động trong tháng, quý, năm.
18
1.3.2.Các yếu tố về về kinh tế 18
1.3.3. Các yếu tố về xã hội 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC 21
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 25
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 25
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 27
Sự biến động trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo xu hướng trên do
xuất phát điểm của công nghiệp và xây dựng thấp, sau khi tái lập huyện, các
công trình xây dựng được tăng cường, cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp được triển khai. Đặc biệt, các mỏ đá đã đi vào khai thác làm cho giá
trị công nghiệp, trước hết là công nghiệp khai thác khoáng sản tăng lên đột
biến vào năm 2009 và tăng cao các năm 2010-2013 27
2.1.2.3. Thu chi ngân sách 27
Đơn vị: Người 34
- Mạng lưới thông tin truyền thông 42
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LĐNT
HUYỆN TAM ĐẢO –TỈNH VĨNH PHÚC 58
PHỤC LỤC 3 73
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Việc làm là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm lớn
của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Từ những năm 40 của thế kỷ
XX đã có nhiều lý thuyết nghiên cứu về việc làm và các giải pháp giải quyết việc
làm như: Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes, Lý thuyết về tạo việc
làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế của Athur Lewis,
Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes trong cuốn "Lý luận chung
về việc làm, lãi suất và tiền tệ"
2
xuất bản năm 1936. Trong tác phẩm này, J.M
Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng -
đầu tư - tiết kiệm- việc làm. Theo ông, trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng,
thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại. Do đó, theo Keynes, để
tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế và Chính phủ có
vai trò kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi sản xuất) để tăng tổng cầu
thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính phủ, hoặc thông qua các chính
sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư của tư nhân, của các tổ chức kinh tế
xã hội.
Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của
nền kinh tế của Athur Lewis
1
. Tư tưởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển số lao
động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp hiện đại do hệ
thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển. Bởi vì trong khu vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao
động lại quá dư thừa. Ngoài số lao động cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có
lao động thừa làm các ngành nghề lặt vặt, buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình và
lao động phụ nữ. Số lao động dôi dư này không có công ăn việc làm. Nói cách khác,

họ không có tiền lương và thu nhập. Vì vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp có hai tác dụng. Một là, chuyển bớt lao
động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại lượng lao động đủ để tạo ra sản lượng
cố định. Từ đó nâng cao sản lượng theo đầu người đồng thời tạo việc làm cho số lao
động dôi dư trong nông nghiệp. Mặt khác, việc di chuyển này sẽ làm tăng lợi nhuận
trong lĩnh vực công nghiệp, tạo điều kiện nâng cao sức tăng trưởng và phát triển kinh tế
nói chung.
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây cũng đã có nhiều
công trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu viết về vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm, tiêu biểu:
Ở cấp Quốc gia có nghiên cứu của TS. Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Hữu
Trung (1997), Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam
13
đã phân tích vị trí vai
trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam đồng thời
đưa ra các khái niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm, thực trạng vấn đề
việc làm ở Việt Nam và phương hướng giải quyết; khuyến nghị, định hướng một
những chính sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình quốc gia
xúc tiến việc làm trong thời kì sau đổi mới. Bên cạnh đó, có nghiên cứu của GS.TS
Đỗ Thế Tùng - nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh (2002) với tựa đề Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với
vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam
6
nghiên cứu những ảnh hưởng của nền kinh
tế hiện đại (kinh tế tri thức) tới vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam, đồng thời
đưa ra khái niệm về tri thức, nền kinh tế tri thức, lao động, việc làm và một số
khuyến nghị nhằm tăng những tác động tích cực và giảm các tác động tiêu cực của

nền kinh tế tri thức đến vấn đề giải quyết việc làm.
Ở cấp địa phương, có nghiên cứu của Th.S Ngô Xuân Phương (2002), Phát
triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
12
đã đi sâu
vào đặc điểm của Vĩnh Phúc như: vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên phong phú, tăng
trưởng kinh tế nhanh, quy mô dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào, làm căn cứ để
phát triển nhân lực và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động Vĩnh Phúc như:
phát triển kinh tế - xã hội nhằm ổn định việc làm và tạo thêm nhiều chỗ làm mới,
tập trung phát triển đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nơi bị thu hồi
đất, tăng cường sự quản lý nhà nước đến hoạt động giải quyết việc làm. Bên cạnh
đó có nghiên cứu của Th.S Đinh Quang Thái (2008), Giải pháp chủ yếu nhằm đáp
ứng nhu cầu việc làm
11
của LĐNT huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên tập trung
nghiên cứu các giải pháp đáp ứng nhu cầu việc làm hay chính là giải quyết việc làm
cho LĐNT huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Các giải pháp tác giả đưa ra gồm:
phát triển các ngành nghề ở nông thôn, mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề
cho người lao động ở nông thôn, phát triển các hình thức hợp tác với các địa
phương trên cả nước và quốc tế về giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn.
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với những
cách tiếp cận khác nhau như: giải pháp nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho
người lao động, hoạt động đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn,
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố,
tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho LĐNT ở huyện Tam Đảo - tỉnh

Vĩnh Phúc. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho
LĐNT huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc vẫn đang còn bỏ ngỏ.
2. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở
quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm cho
người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng
gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát
huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế -
xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở
để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, giải quyết việc làm luôn
là một trong những chính sách quan trọng đối với mọi quốc gia, đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc
làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan
trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình
thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiếp kịp
khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ chương, đường lối, chính sách thiết thực, hiệu quả nhằm
phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao
động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH-HĐH, tạo nhiều việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Qua gần 30 năm đổi mới, cùng với những thành tựu to lớn về tăng trưởng
kinh tế, cả nước nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng trong đó có huyện Tam Đảo
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cũng đạt được những kết quả quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho
người lao động, đời sống người la động được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đó thì công tác giải quyết việc làm cho lao động huyện Tam Đảo
đang gặp rất nhiều khó khăn như: nhận thức của người lao động còn chưa cao trong
việc giải quyết việc làm, thiếu một số cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn miền núi
để người lao động có điều kiện tiếp cận và nâng cao tay nghề. Do huyện Tam Đảo là
một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất nông nghiệp còn
thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình hình kinh tế - xã hội chưa thực sự
phát triển, vấn đề LĐNT dư thừa đang còn là những bất cập cần được giúp đỡ và
giải quyết.
Điều đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống
vấn đề giải quyết việc làm người LĐNT huyện Tam Đảo - đảm bảo kinh tế huyện
có thể tăng trưởng cao, ổn định trong điều kiện Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới và khu vực. Để góp phần vào những nghiên cứu chung đó, em
chọn vấn đề “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Tam Đảo – tỉnh
Vĩnh Phúc” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT với
các khái niệm như: Lao động, LĐNT, việc làm, giải quyết việc làm; nột dụng của
hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải
quyết việc làm cho LĐNT.
- Đánh giá thực trạng về giải quyết việc làm cho LĐNT huyện Tam Đảo -
tỉnh Vĩnh Phúc, tìm ra những hạn chế của hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT
huyện Tam Đảo – tỉnh Vĩnh Phúc và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả giải quyết việc làm cho
LĐNT huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2014-2020.
4. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT
Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu hoạt động giải quyết
việc làm cho LĐNT huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh phúc. Khảo sát thực tế bằng bảng
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hỏi tại các xã: Minh Quang, Hợp Châu, Hồ Sơn, Đại Đình, Đạo Trù,
- Về thời gian: Phần thực trạng giải quyết việc làm cho LĐNT huyện Tam
Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến nay, khuyến nghị giải pháp giải quyết việc
làm cho LĐNT huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc đến hết năm 2015 nhằm thực hiện
mục tiêu đề ra trong Kế hoạch số 54/KH-UBND của UBND huyện Tam Đảo - tỉnh
Vĩnh Phúc ngày 21/08/2013 về Dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai
đoạn 2013-2015
7
và Đề án số 5178/ ĐA-UBND, ngày 06/12/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh phúc về Dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo tỉnh Vĩnh phúc giai
đoạn 2011-2020
5
.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng quan các nghiên cứu trước đây: Hình thành khung lý
thuyết phân tích kết quả hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT tại một huyện
miền núi.
- Phương pháp tổng quan tài liệu, báo cáo, số liệu thứ cấp đã công bố: Dựa
trên các số liệu tổng hợp trên các kênh thông tin phát hành chính thức như Tổng cục
thống kê, Bộ Lao động - TB&XH, cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, cổng
thông tin điện tử huyện Tam Đảo, để so sánh thực trạng giải quyết việc làm giữa
các năm từ 2010 đến nay của huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc cũng như tình hình
giải quyết việc làm của các tỉnh có điều kiện tương đồng trên cả nước. Từ đó phân
tích và đánh giá những nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thực tế bằng khảo sát 2 nhóm đối tượng điều tra là

LĐNT và cán bộ đoàn, cán bộ quản lý (bao gồm cán bộ Phòng Lao động - TB&XH
và cán bộ nơi điều tra). Tổng cộng có 150 phiếu phát ra, 118 phiếu thu về hợp lệ,
trong đó tổng hợp số phiếu thuộc nhóm 1 là 100 phiếu, nhóm 2 là 18 phiếu. Với cơ
cấu về giới tính như sau: có 47 nam chiếm 39,83%, nữ giới là 71 người chiếm
60,17%. Các địa điểm điều tra bao gồm UBND huyện Tam Đảo và các xã: Minh
Quang, Hợp Châu, Hồ Sơn, Đại Đình, Đạo Trù, (Nội dung cụ thể của phiếu điều
tra xem phụ lục 1và 2 đính kèm). Cơ cấu tuổi của đối tượng được điều tra bằng
bảng hỏi thuộc nhóm 1 như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu tuổi của nhóm điều tra là LĐNT
(Đơn vị: %)
Nhóm tuổi Nam Nữ Chung
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15-19 7 15 22
20-24 13 27 40
25-29 8 14 22
30-34 4 9 13
35-39 2 1 3
Tổng 34 66 100
( Nguồn: Tổng hợp số liệu từ việc khảo sát)
- Nhóm 2 được phân chia theo vị trí, chức năng ngành nghề như sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu của nhóm đối tượng được phát bảng hỏi cán bộ quản lý
Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%)
Cán bộ quản lý Phòng Lao động – TB&XH huyện 6 33,33
Cán bộ quản lý Phòng Lao động – TB&XH các xã 8 44,45
Cán bộ đoàn 4 22,22
( Nguồn: Tổng hợp số liệu từ việc khảo sát)
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phụ lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì

kết cấu bài chuyên đề gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT huyện Tam
Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động giải quyết việc làm cho
LĐNT huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Ngô Quỳnh An đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Lao động
Lao động là hoat động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó
con người tác động vào tự nhiên cải biến chũng thành những vật có lợi nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển phải
không ngừng sản xuất, điều đó có nghĩa là không thể thiếu lao động
Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển
xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển của xã hội.
Lao động trong kinh tế học được hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầuvề hàng hóa này
là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như
mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị
trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho
người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động.
Theo Ăng-ghen: “Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội loài người, vì
vậy xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động

càng tiến bộ”
4
.
Ở Việt Nam, đường lối của Đảng cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý, đưa
đất nước bước vào thời kỳ CNH - HĐH chúng ta đã dần hình thành hệ thống quan
điểm về đổi mới chính sách lao động và việc làm thì lý luận về lao động lại được
đánh giá ở nhiều khía cạnh như:
- Lao động là phương thức tồn tại của con người, nó gắn liền với lợi ích của
con người, bao gồm cả lợi ích về vật chất và lợi ích về tinh thần.
- Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường như hiện nay thì lao động được xem trên khía cạnh năng suất và
chất lượng, hiệu quả gắn liền với trách nhiệm của người lao động. Lao động
phải đem lại lợi ích cho bản thân người lao động và xã hội, đáp ứng nhu cầu
xã hội và đảm bảo cuộc sống của bản thân mình.
1.1.2. LĐNT và đặc điểm của LĐNT
Theo cách hiểu về lao động trên thì LĐNT là toàn bộ những hoạt động lao
động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó người
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh
tế nông thôn bao gồm: người lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp
nông thôn, dịch vụ nông thôn.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của
các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao
động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm dặc thù không thể
xáo bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối
tượng của sản xuấ nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống
trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng

một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác
nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ
trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xáo bỏ được trong quá trình sản xuất
chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó
đặt ra vấ đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, đặc biệt là
vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
- Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao:Chất lượng của người lao
động được đánh gía qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
- Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: Nguồn lao động của nước ta
đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn
chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang
hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đang chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO
trong thời gian tới trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.
Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn
nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên
môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng
để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối
thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv
Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu
hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao
động cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt.
Những đặc điểm đó đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động giải quyết việc làm
cho LĐNT, làm cho hoạt động giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn khó khăn
hơn ở những khu vực khác.
1.1.3. Việc làm

Việc làm là phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế xã hội
nhân
khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội.Tùy theo các
h tiếp cận mà người ta có những cách định nghĩa khác nhau về việc làm.
Theo Huyhanto (Viện Hải ngoại Luân Đôn) thì “việc làm theo nghĩa rộng là
toàn
bộ hoạt động kinh tế của một xã hội, là tất cả những gì liên quan đến cách kiếm số
ng của con người kể cả quan hệ sản xuất và các tiêu chuẩn hành vi tạo ra khuôn khổ
của quá trình kinh tế”.
Theo H.A Gowlop thì “ việc làm là mối quan hệ sản xuất nảy sinh do sự kết
hợp giữa cá nhân người lao động và phương tiện sản xuất”.
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách
chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế
thị trường.
Theo Bộ luật Lao động 2013 của nước ta, khái niệm việc làm được xác định
là:
“ Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm được thừa
nhận là việc làm”
1
. Theo định nghĩa này, các hoạt động được xác định là việc làm
bao gồm:
- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp
luật cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật;
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập
cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền
hoặc hiện vật.
Khái niệm việc làm theo Bộ luật Lao động bao gồm một phạm vi rất rộng: từ

những công việc được thực hiện trong các nhà máy, công sở, đến các hoạt động hợp
pháp tại khu vực phi chính quy (vốn trước đây không được coi là việc làm), các
công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia đình, đều được coi là việc làm.
Việc làm của người LĐNT: là những hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận lao động sinh
sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Cầu lao động
phụ thuộc chủ yếu vào quy mô sản lượng và hệ số co giãn việc làm đối với sản
lượng (đầu ra). Khu vực nông thôn khối lượng việc làm phụ thuộc chủ yếu vào
diện tích đất canh tác, tốc độ công nghiệp hóa ở nông thôn và sự phát triển của toàn
xã hội.
1.1.4. Giải quyết việc làm
Theo nghĩa rộng: giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước, của cộng đồng và bản thân người lao động tác động
đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người
có khả năng lao động và có việc làm.
Theo nghĩa hẹp: giải quyết việc làm là chính sách hướng vào đối tượng thất
nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp nhất.
1.2. Nội dung của hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT và các chỉ tiêu
đánh giá
1.2.1. Hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho
LĐNT
Hướng nghiệp là giúp cho người học lựa chọn được đúng ngành học, trình độ
đào tạo phù hợp; chủ động sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề đang học
để phát huy năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực,

dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
cho thời kỳ CNH-HĐH. Các loại hình đào tạo gồm: đào tạo nghề ngắn hạn, dài hạn,
đào tạo từ xa, đào tạo mở rộng, đào tạo lại, Quan trọng là đào tạo những nghề phù
hợp với nhu cầu của thi trường.
Hoạt động giới thiệu việc làm là thực hiện việc tư vấn cho người lao động về
chính sách lao động, cung cấp thông tin về việc làm cho người lao động và người sử
dụng lao động, làm chiếc cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới
thiệu việc làm cho LĐNT gồm:
- Hoạt động hướng nghiệp: Số lao động được hướng nghiệp, tư vấn học nghề
trong kỳ: đó là số lao động được tham gia các lớp học hướng nghiệp hay các
buổi tư vấn cho người lao động trước khi chọn nghề nghiệp phù hợp với bản
thân trong tháng, quý, năm.
- Hoạt động dạy nghề:
+ Số lao động tham gia học nghề trong kỳ: đó là số lao động đăng ký tham
gia một khóa học một ngành nghề bất kỳ tại các cơ sở đào tạo nghề trong
tháng, quý, năm.
+ Số lao động được học nghề đã tốt nghiệp trong kỳ: đó là số lao động đã
hoàn thành một khóa học nghề tại cơ sở đào tạo nghề trong tháng, quý, năm.
- Hoạt động giới thiệu việc làm: Số lao động được giới thiệu việc làm trong
kỳ: đó là số lao động được tư vấn và cung cấp thông tin tuyển dụng để lao
động lựa công việc phù hợp với khả năng, năng lực bản thân trong tháng,
quý, năm.
- Tỷ lệ số lao động được hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm trong
tổng số lao động của địa phương trong tháng, quý, năm.
1.2.2. Phát triển sản xuất tạo ra nhiều việc làm cho LĐNT
Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm việc
làm, vừa khai thác tốt tiềm năng của mỗi vùng.
Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông
thôn.

SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ (đặc biệt là hoạt động tín
dụng nông thôn).
Chỉ tiêu đánh giá kết quả của phát triển sản xuất tạo ra nhiều việc làm là:
+ Số lao động được tạo việc làm nhờ phát triển sản xuất trong tháng, qúy,
năm.
+ Tỷ lệ số lao được tạo việc làm nhờ phát triển sản xuất trong tổng số lao
động của địa phương trong tháng, quý, năm.
1.2.3. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động ra nước ngoài làm việc nhằm
tạo việc làm cho lao động trong nước.
Đối với người lao động đi xuất khẩu lao động thì thường xuyên giáo dục
truyền thống đạo đức của con người Việt Nam, chấp hành nghiêm túc luật pháp và
phong tục tập quán nước sở tại và pháp luật Việt Nam, làm giàu chính đáng và về
nước đúng hạn quy định, tiếp tục lao động đóng góp cho quê hương.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động xuất khẩu là:
+ Số lao động xuất khẩu trong kỳ: đó là tổng số lao động được xuất khẩu sang
các nước khác trong tháng, quý, năm.
+ Tỷ lệ số lao động xuất khẩu trong tổng số lao động trong tháng, quý, năm.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động giải quyết việc làm cho
LĐNT
1.3.1. Các yếu tố về về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, cảnh quan, là một
trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết việc làm. Địa
phương nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì có nhiều cơ hội để thu hút những dự
án, chương trình để phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là cơ hội để giải quyết
việc làm cho LĐNT và ngược lại.
1.3.2. Các yếu tố về về kinh tế

Các yếu tố về kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, sự phát triển
của các ngành kinh tế, là những chỉ tiêu quan trong để đánh giá sự phát triển của
một đất nước, một địa phương. Nếu nơi nào có nền kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế hợp lý đó là tỷ trọng trong cơ cấu ngành CN-XD và dịch vụ cao sẽ là nơi
hấp dẫn thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng hiện đại,
chính sách thông thoáng là điều kiện để phát triển sản xuất nông thôn, giải quyết
việc làm cho LĐNT và ngược lại
1.3.3. Các yếu tố về xã hội
Như chúng ta đã biết, dân số là nguồn lao động chính nhưng cũng là gánh
nặng khi giải quyết việc làm, do đó dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giải
quyết việc làm. Nếu địa phương nào có dân số đông mà số lượng dân có việc làm it
thì sẽ gây sức ép lớn đến hoạt động giải quyết việc làm ở địa phương đó. Vì vậy, địa
phương cần phải có chính sách giải quyết việc làm phù hợp, đồng thời cũng cần
quán triệt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Bên cạnh đó, các yếu tố xã hội như: y tế, giáo dục, là điều kiện hỗ trợ nâng
cao chất lượng lao động, tăng khả năng giải quyết việc làm cho LĐNT
1.3.4. Yếu tố bản thân người lao động
Bản thân người lao động là động lực thúc đẩy thực hiện các công việc mà xã
hội phân công sắp xếp. Cơ hội việc làm cho LĐNT cũng phụ thuộc rất nhiều vào
chính sự tích cực, rèn luyện, chủ động tự giác trong quá trình tìm việc và làm việc
của bản thân người lao động.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã cung cấp khung lý thuyết về hoạt động giải quyết việc làm cho
LĐNT huyện Tam Đảo – tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm: Khái niệm về lao động, lao động
nông thôn, việc làm và giải quyết viêc làm; đặc điểm của LĐNT; nội dung của hoạt
động giải quyết việc làm cũng như các chỉ tiêu đánh giá hoạt động giải quyết việc
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm cho LĐNT; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT
làm cơ sở để phân tích thực hoạt động giải quyết việc làm cho LĐNT huyện Tam
Đảo – tỉnh Vĩnh Phúc ở chương 2.
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Tam Đảo ảnh
hưởng đến giải quyết việc làm cho LĐNT huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh núi cao (so mặt nước biển): Thiên Thị
(1.375m). Thạch Bàn (1.388m). Phù Nghĩa (1.375m). Dãy núi Tam Đảo kéo dài
trên 80km, với khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1.592m).
Huyện Tam Đảo cũ được thành lập theo Quyết định số 178-CP ngày 5-7-1977
của Hội đồng Chính phủ, do hợp nhất huyện Lập Thạch với huyện Tam Dương.
Ngày 26-2-1979, chia huyện Tam Đảo thành 2 huyện Tam Đảo và Lập Thạch. Ngày
9-6-1998, lại tách huyện Tam Đảo thành 2 huyện Tam Dương và Bình Xuyên. Như
vậy đến thời điểm này, huyện Tam Đảo không còn tồn tại.
Huyện Tam Đảo mới được thành lập theo nghị định số 153/2003/NĐ-CP,
ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc huyện Bình
Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch và thành phố Vĩnh Yên. Hiện tại, huyện Tam Đảo
có 9 đơn vị hành chính cấp xã (thị trấn) là Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp
Châu, Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý, Minh Quang và thị trấn Tam Đảo.
Về vị trí địa lý: Tam Đảo nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba
ranh giới của Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên.

Phía Đông Nam và Nam của huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xuyên,
Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tam Dương,
Phía Tây giáp huyện Lập Thạch,
Phía Tây Bắc giáp huyện Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang,
Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên.
Tam Đảo cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và cách Thành phố Hà Nội 70 km,
những nơi có dân số đông, có sự phát triển kinh tế năng động, có sức lan tỏa lớn. Vì
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy, Tam Đảo có những điều kiện nhất định trong việc khai thác các tiềm năng về
khoa học công nghệ, về thị trường cho các hoạt động nông, lâm sản, du lịch và các
hoạt động kinh tế khác.
Về địa hình: Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính, phía Tây Bắc
của dãy núi Tam Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ (sông này nối với sông
Hồng và sông Cầu). Địa hình của Tam Đảo khá phức tạp, đa dạng vì có cả vùng cao
và miền núi, vùng gò đồi và vùng đất bãi ven sông. Vùng miền núi và núi cao với
diện tích khoảng 11.000 ha, chủ yếu do Vườn Quốc gia Tam Đảo và Lâm trường
Tam Đảo quản lý. Diện tích còn lại bao gồm các vùng núi thấp, vùng bãi do các xã
quản lý và sử dụng.
Các vùng của huyện chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, mỗi vùng đều
có những điều kiện tự nhiên, những nguồn lực kinh tế đặc thù tạo nên những sắc
thái riêng trong phát triển Kinh tế - Xã hội, nhất là kinh tế nông, lâm nghiệp và dịch
vụ du lịch. Tam Đảo nổi bật với địa hình vùng núi bởi dãy núi Tam Đảo - vùng
rừng quốc gia tạo cảnh quan và những điều kiện đặc thù về yếu tố lịch sử, tín
ngưỡng cho sự phát triển du lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và du
lịch tâm linh.
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Do địa hình phức tạp, nhất là sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi cao với
đồng bằng thấp ven sông nên khí hậu, thời tiết của huyện Tam Đảo được chia thành

2 tiểu vùng rõ rệt (các tiểu vùng về khí hậu, không trùng với địa giới hành chính cấp
xã). Cụ thể:
Tiểu vùng miền núi, gồm toàn bộ vùng núi Tam Đảo thuộc trị trấn Tam Đảo
và các xã Minh Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù có khí hậu mát
mẻ, nhiệt độ trung bình 18
0
C-19
0
C, độ ẩm cao, quanh năm có sương mù tạo cảnh
quan đẹp. Khí hậu tiểu vùng miền núi mang sắc thái của khí hậu ôn đới, tạo lợi thế
trong phát triển nông nghiệp với các sản vật ôn đới và hình thành các khu nghỉ mát,
phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng vào mùa hè.
Tiểu vùng khí hậu vùng thấp, bao gồm phần đồng bằng của các xã Minh
Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù và toàn bộ diện tích của các xã còn
lại. Tiểu vùng khí hậu của vùng mang các đặc điểm khí hậu gió mùa nội chí tuyến
vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Nhiệt độ của tiểu vùng trung bình ở mức 22
0
C-23
0
C, độ ẩm
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tương đối trung bình khoảng 85-86%, lượng mưa trung bình 2.570 mm/năm và
thường tập trung vào tháng 6 đến tháng 9 trong năm.
Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu ảnh hưởng
của chế độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Mưa bão có sự tác động tiêu cực đến sản xuất và
đời sống. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió Đông Nam, mùa đông chủ
đạo là gió mùa Đông Bắc.
2.1.1.3. Tài nguyên

a) Tài nguyên đất
Về số lượng: Theo số liệu kiểm kê năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của
huyện Tam Đảo là 23.587,62 ha. Đất nông, lâm, thủy sản là 19.020,42 ha chiếm
82,64% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 4.374,07 ha,
chiếm 18,54% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp rất lớn với
14.618,35 ha, chiếm 61,97%. Trong đất nông, lâm, thủy sản, đất sản xuất nông
nghiệp chỉ chiếm 22,99%, còn đất lâm nghiệp chiếm đến 77,01%.
Trong 14.618,35 ha đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất chỉ có 1.752,28 ha, đất
rừng phòng hộ có 537,66 ha, đất rừng đặc dụng lên đến 12.328,41 ha. Đây là tiềm
năng quý, nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề bảo vệ trong phát triển kinh tế.
Trong tổng 4.472,02 ha đất phi nông nghiệp, đất chuyên dùng của Huyện
có 2.277,33 ha, chiếm 9,65 % đất tự nhiên và 50,92% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp. Trong diện tích đất chuyên dùng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
mới có 209,34 ha và khả năng mở rộng còn lớn, vì diện tích đất nằm ở trung tâm
Huyện và đất ven các khu giao thông, đất xây dựng các công trình du lịch còn
nhiều. Đất ở có 424,02 ha, trong đó đất ở đô thị mới có 4,3 ha, chiếm 1,02% đất ở
toàn Huyện. Đất chưa sử dụng còn 95,18 ha, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng là
73,4 ha, đất bằng chưa sử dụng 20,56 ha, núi đá không có rừng cây là 1,82 ha.
Với quỹ đất như trên, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người khá thấp
(khoảng 0,36 ha). Nhưng do đã giao cho Vườn Quốc gia Tam Đảo - Lâm trường
Tam Đảo và các tổ chức khác trên địa bàn nên thực tế diện tích sản xuất bình quân
đầu người ở Tam Đảo cũng thấp hơn. Đây là một sức ép rất lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội vì phần lớn dân số và lao động trong huyện đang thu hút vào lĩnh
vực nông nghiệp.
- Về chất lượng: Trên địa bàn huyện Tam Đảo có các loại đất chính như đất
đồi núi, đất phù sa cổ ven sông, đất dốc tụ ven đồi, núi. Nhìn chung chất lượng đất
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đai của Tam Đảo không thuộc loại cao. Đất đồi núi tuy hàm lượng mùn cao, nhưng

địa hình dốc, chia cắt và hay bị rửa trôi. Đất phù sa cổ ven sông nhiều năm không
được bồi đắp nên độ màu mỡ tự nhiên kém. Năng suất cây trồng không cao. Tình
trạng chất lượng đất đai trên đặt ra các vấn đề trong sử dụng như: cần đầu tư trong
thâm canh sử dụng đất trong nông nghiệp. đầu tư cải tạo mặt bằng, xây dựng các
nền móng vững chắc trong xây dựng các cơ sở hạ tầng và các công trình sản xuất
phi nông nghiệp, dân dụng.
b) Khoáng sản
Huyện Tam Đảo không có nhiều tài nguyên khoáng sản. Trên địa bàn huyện
có cát, sỏi ở các xã ven sông Phó Đáy có thể khai thác làm vật liệu xây dựng; có
quặng sắt và 2 mỏ đá ở xã Minh Quang với trữ lượng có thể khai thác trong vài
chục năm, nhưng đang gây ô nhiễm và đặc biệt là ảnh hưởng đến cảnh quan, sự an
toàn trong hoạt động du lịch của Huyện.
Tiềm năng khoáng sản ít là yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
chung của Huyện, nhất là công nghiệp khai khoáng. Nhưng lại là yếu tố thuận lợi
cho sự phát triển của Tam Đảo với tư cách là Huyện lấy dịch vụ, trong đó dịch vụ
du lịch làm trọng tâm trong phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Bởi vì, khai thác và
chế biến khoáng sản tạo ô nhiễm, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
c) Tài nguyên nước
Huyện Tam Đảo không có nhiều tài nguyên khoáng sản. Trên địa bàn huyện
có cát, sỏi ở các xã ven sông Phó Đáy có thể khai thác làm vật liệu xây dựng; có
quặng sắt và 2 mỏ đá ở xã Minh Quang với trữ lượng có thể khai thác trong vài
chục năm, nhưng đang gây ô nhiễm và đặc biệt là ảnh hưởng đến cảnh quan, sự an
toàn trong hoạt động du lịch của Huyện.
Tiềm năng khoáng sản ít là yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
chung của Huyện, nhất là công nghiệp khai khoáng. Nhưng lại là yếu tố thuận lợi
cho sự phát triển của Tam Đảo với tư cách là Huyện lấy dịch vụ, trong đó dịch vụ
du lịch làm trọng tâm trong phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Bởi vì, khai thác và
chế biến khoáng sản tạo ô nhiễm, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
2.1.1.4. Cảnh quan môi trường
Huyện Tam Đảo có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, có thế mạnh trong phát

triển phát triển du lịch và xây dựng các khu nghỉ mát cuối tuần như: Vùng núi tự
nhiên Tam Đảo quanh năm có mây mù bao phủ tạo ra cảnh quan thiên nhiên nên
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thơ, huyền bí. Có các công trình tự nhiên và nhân tạo, tạo cảnh quan đẹp như: Một
số thác nước và mặt nước các công trình thuỷ lợi Thác Bạc, Thậm Thình, Hồ Xạ
Hương, Hồ Vĩnh Thành. Cột phát sóng truyền hình Tam Đảo ở độ cao trên 1200m
là một công trình kiến trúc ở độ cao độc nhất vô nhị tại Việt Nam có thể phát triển
thành khu tham quan du lịch. Ngoài ra, trong vùng còn có, các khu rừng tự nhiên,
có vườn quốc gia Tam Đảo rất thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, xã hội,
nhưng sau 6 năm được tái lập và đi vào hoạt động Tam Đảo đã đạt được những
thành tựu rất quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Liên tục trong 6
năm từ 2008 - 2013 (năm 2013 dự kiến) kinh tế Tam Đảo luôn duy trì được tốc độ
tăng trưởng cao, giá trị sản xuất tăng bình quân 18,22%, đặc biệt giá trị tổng sản
phẩm trên địa bàn các năm 2010-2013 tăng bình quân 18,53%/năm (mục tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện 2010 - 2013 là 14 - 16%/năm). Giá trị sản xuất tính
theo giá so sánh bình quân đầu người tăng từ 3,6 triệu đồng năm 2008 lên 7,96 triệu
đồng năm 2013 và từ 4,7 triệu đồng năm 2008 lên 17,75 triệu đồng năm 2013 tính
theo giá thực tế.
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX trên địa bàn Huyện
Chỉ tiêu
Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
BQ
06-
10
(%)

BQ
04-10
(%)
2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng GTSX 243,22 280,22 345,69 428,11 481,19 569,25 18,53 18,22
Nông, LN, TS 127,36 139,06 146,44 178,26 203,87 230,12 12,55 11,16
CN - XD 34,66 55,09 72,93 83,69 90,95 115,50 27,22 38,72
Dịch vụ 81,20 86,07 126,32 166,40 186,36 223,63 22,45 21,20
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Giá cố định 1994)
SV: Chu Thị Trần Lớp: Kinh tế lao động 52B
25

×