Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Năng cao năng lực của Phó phòng phòng Tổ chức nhân sự của Công ty TNHH 1 thành viên Cảng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.77 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
MỤC LỤC
1. Chuyên đề tốt nghiệp : Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ tổ chức ở Việt Nam hiện nay, Lê Duy, 2009 9
PHỤ LỤC
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Chuyên đề tốt nghiệp : Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ tổ chức ở Việt Nam hiện nay, Lê Duy, 2009 9
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
LỜI MỞ DẦU
Đối với một tổ chức hay doanh nghiệp, mỗi bộ phận, phòng ban có những
chức năng và nhiệm vụ riêng, tương quan và hỗ trợ lẫn nhau vì sự phát triển chung
của cả tổ chức. Tuy nhiên, chúng ta có thể khẳng định một điều rằng: nhân sự là
phần trung tâm, có vai trò liên kết và hỗ trợ đắc lực cho tất cả các bộ phận còn lại
trong tổ chức, doanh nghiệp. Không một hoạt động nào trong doanh nghiệp có thể
tiến hành nếu không có con người. Từ đó, vai trò của những nhân viên nhân sự là
rất quan trọng. Nhưng một trong những vị trí khá quan trọng đó là Phó phòng Nhân
sự. Phó phòng là trung gian giữa các nhân viên và Trưởng phòng Nhân sự; có chức
năng giúp đỡ, tham mưu và thay mặt trưởng phòng khi Trưởng phòng Nhân sự vắng
mặt. Đồng thời cũng là trung gian thu nhận thông tin, kết quả, ý kiến của nhân viên
trong phòng. Do đó, công việc của Phó phòng nhân sự cần được quan tâm, xem xét.
Để hoàn thành được tốt công việc và trách nhiệm của một Phó phòng Nhân sự cần
có những năng lực gì. Đó cũng chính là những nguyên nhân khiến tôi quyết định
nghiên cứu đề tài :“ Năng cao năng lực của Phó phòng phòng Tổ chức nhân sự
của Công ty TNHH 1 thành viên Cảng Hải Phòng” . Với đề tài này tôi muốn
đóng góp một chút ít công sức của mình vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra
các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực của cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ
Phó phòng trong Bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước như là Cảng Hải Phòng để


hoàn thiện hơn về trình độ chuyên môn và và năng lực quản lý.
Tuy nhiên với kiến thức còn nhiều hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô trong nhà trường, các anh chị, cô chú trong phòng Tổ chức
nhân sự để chuyên đề thực tập của em được hoàn chỉnh hơn.

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
PHẦN I
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO
NĂNG LỰC PHÓ PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
1.1. Các khái niệm :
1.1.1. Năng lực là gì :
“Năng lực làm việc của cán bộ, công chức hay còn gọi là năng lực thực thi
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cán bộ, công chức là khả năng
của cán bộ, công chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao trong điều kiện, hoàn
cảnh nhất định”(Nguồn:Giáo trình quản lý nguồn lực-Học viện Hành chính quốc
gia, Trang 89, năm 2002).
Năng lực là khả năng làm việc của một người để làm một công việc hay
một nhiệm vụ nào đó trong điều kiện hoàn cảnh nhất định. Khả năng đó là quá trình
biến tiềm năng của người đó như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất để đạt được
mục tiêu đã định trước. Có nhiều người thường đồng nhất năng lực với trình độ,
bằng cấp, tuy nhiên thực tế thì nó chỉ là một điều quan trọng để hình thành năng
lực, là cơ sở để có được năng lực. Năng lực của một người còn phụ thuộc vào kỹ
năng trong thực tế và thái độ trong công việc của người đó.
Để thực hiện các công việc trong phòng Tổ chức nhân sự các cán bộ tổ chức
cần phải có các kiến thức chuyên môn trong quá trình tiến hành các hoạt động quản
lý và xử lý công việc. Kiến thức của họ còn được trang bị thông qua các loại hình
đào tạo (từ Trung cấp đến Đại học) bồi dưỡng và tự học, còn kỹ năng hành chính là
khả năng vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể

lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng, được hình thành trong quá trình
học tập, rèn luyện và thực thi nhiệm vụ. Năng lực nói chung và năng lực lãnh đạo
quản lý nói riêng không phải là tư chất bẩm sinh của con người, tự động đảm bảo
cho con người đạt kết quả trong hoạt động nào đó. Năng lực là sự kết hợp những tư
chất tự nhiên vốn có của con người và kết quả hoạt động của người đó.
Thêm vào đó cán bộ tổ chức nhân sự cũng cần có thái độ đúng mức đối với
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
công việc được giao, bởi thái độ làm việc có tầm quan trọng nhất định, ảnh hưởng
đến năng lực của cán bộ Tổ chức nhân sự. Nhiều cán bộ có trình độ, có kỹ năng
nhưng do thái độ không tốt (cẩu thả, chủ quan, thiếu ý thức trách nhiệm, hách dịch,
cố tính làm sai trái vì lợi ích cá nhân ) nên vẫn không hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Nhưng nếu cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế về năng lực và trình độ
nhưng làm việc tích cực trong quá trình thực thi công việc thì vẫn có thể hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
(Nguồn : Giáo trình Quản lý nhân sự và Quản lý nguồn nhân lực –Học viện hành
chính Quốc gia và Chuyên đề tốt nghiệp thực trạng và giải pháp năng cao năng lực của
cán bộ công chức tại UBND Cẩm Lệ- Phùng Thị Sửu, 2008)
1.1.2. Năng lực chuyên môn:
“Năng lực chuyên môn thể hiện kiến thức và tài năng trong quá trình quản lý
các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Nó bao gồm kỹ năng thực
hiện các hoạt động chuyên môn và kỹ năng thực hiện các quy trình quản lý.
Muốn quản lý tốt thì người quản lý phải hiểu và thực hiện được những hoạt
động đó”. (Nguồn : Giáo trình quản lý học I,II –Trường Kinh tế quốc dân )
Năng lực chuyên môn thể hiện ở những yêu cầu sau:
- Trình độ văn hoá và chuyên môn thể hiện qua quá trình nhà quản lý đã được
đào tạo qua khoá học nào đó. Chỉ tiêu thể hiện năng lực chuyên môn của nhà
quản lý là yêu cầu về bằng cấp, ngành được đào tạo, hình thức đào tạo…
- Kinh nghiệm công tác. Đòi hỏi nhà quản lý phải có kinh nghiệm hoạt động

trong lĩnh vực chuyên môn của tổ chức thể hiện qua chỉ tiêu thâm niên công
tác, vị trí công tác đã trải qua…
- Kỹ năng thể hiện sự thành thạo nghiệp vụ, công việc chuyên môn…
1.1.3. Năng lực tổ chức quản lý và lãnh đạo
Năng lực quản lý: “ là các yêu cầu đối với các công việc có tính chất quản lý
bao gồm hoạch địch, tổ chức, điều phối nguồn lực (ngân sách, con người) và thực
hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá công việc. Tùy theo tính chất phức tạp, mức độ và
phạm vi quản lý mà mỗi chức danh có những yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực quản
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
lý khác nhau.”(Nguồn : dụng của từ
điển năng lực trong quản trị nhân sự )
Năng lực lãnh đạo “ là cả một quá trình mà tại đó một cá nhân có ảnh
hưởng lên những người khác để họ hoàn thành một mục tiêu, nhiệm vụ nào đó theo
phương cách nối kết, liên hoàn sao cho có hiệu quả nhất. Các nhà lãnh đạo thực
hiện quá trình này bằng chính các kỹ năng lãnh đạo của mình, như niềm tin, sự tôn
trọng con người, cách thức xử thế, tính cách cá nhân, kiến thức và kỹ năng chuyên
môn…. Mặc dù vị trí của bạn với tư cách là nhà quản lý, nhà giám sát, trưởng các
phòng ban… sẽ cho bạn thẩm quyền để chỉ đạo người khác hoàn thành những đòi
hỏi của công ty, nhưng quyền lực này không thể biến bạn trở thành nhà lãnh đạo
được, mà nó chỉ giúp bạn làm “sếp” mà thôi. Năng lực lãnh đạo là sự khác biệt, vì
nó khiến tự bản thân nhân viên có mong muốn đạt được các mục tiêu cao hơn,
trong khi “làm sếp” thường chỉ đơn thuần là “sai bảo” người khác.” (Nguồn :
Năng lực lãnh đạo và khái niệm viễn cảnh- Báo mới :
/>canh/119/6225803.epi )
Có thể hiểu rằng năng lực tổ chức quản lý và lãnh đạo là khả năng tổ chức và
phối hợp các hoạt động của các nhân viên, khả năng làm việc với con người và đưa
tổ chức tới mục tiêu. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với người
quản lý, vì vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo. Cách

nhận biết một người có năng lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính
định tính như:
- Biết mình, nhất là biết nhìn mình qua nhận xét của người khác.
- Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của họ và
biết sử dụng họ.
+ Có khả năng tiếp cận dễ dàng với những người khác.
+ Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ
sung nhau.
+ Biết giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.
- Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi tình
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
huống, có những giải pháp sáng tạo.
- Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm.
1.1.4. Khả năng thực hiện các mối quan hệ con người
Theo giáo trình chính sách kinh tế xã hội -Trường đại học kinh tế quốc dân và
Chuyên đề tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của cán bộ tổ
chức ở Việt Nam hiện nay, Lê Duy, 2009 thì : Kỹ năng thực hiện các mối
quan hệ con người “ là khả năng của người lãnh đạo có thể làm việc được với
nhiều người khác” , bao hàm nhưng kỹ năng cụ thể sau:
- Đánh giá đúng con người, có khả năng thấu hiểu và thông cảm với những
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của con người
- Có khả năng giành quyền lực và tạo ảnh hưởng
- Mềm dẻo trong hành vi, có kỹ năng giao tiếp và đàm phán
- Sử dụng một cách có nghệ thuật các phương pháp lãnh đạo con người
- Có khả năng xây dựng và làm việc theo nhóm
- Có khả năng chủ trì các cuộc họp
- Giải quyết các mâu thuẫn trong tập thể
- Quản lý có hiệu quả thời gian và sự căng thẳng của bản thân mình, không để

các vấn đề cá nhân làm ảnh hưởng tới công việc chung…
Người quản lý có kỹ năng làm việc với con người sẽ làm cho mọi người tham
gia tích cực vào công việc của tổ chức, tạo ra được một môi trường trong đó mọi
người cảm thấy an toàn, dễ dàng bộc bạch ý kiến và có thể phát huy tốt tính sáng
tạo của mình.
1.1.5. Phẩm chất, uy tín của người lãnh đạo
Bao gồm những tiêu chuẩn sau:
- Phẩm chất chính trị. Đó là quan điểm, ý thức chính trị, trình độ chính trị, ý
thức chấp hành pháp luật và kỷ luật lao động…
- Phẩm chất đạo đức: trung thực, cần mẫn, liêm khiết…
- Mức độ tín nhiệm của tập thể đối với cán bộ quản lý. Mức độ này thường
được phản ánh thông qua các chỉ tiêu như: số phiếu tín nhiệm, sự chấp hành
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
của cấp dưới đối với mệnh lệnh của người đó…
(Nguồn : Chuyên đề tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
của cán bộ tổ chức ở Việt Nam hiện nay, Lê Duy, 2009)
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
1.2.1. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là nền tảng kiến thức được đào tạo của người lao động trong
các trường cao đẳng , đại học, trung cấp,…
Trình độ học vấn đóng một vai trò quan trọng việc lựa chọn nghề nghiệp, nó
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn phản ánh một phần khả năng thực hiện các
công việc của người lao động .
Năng lực của con người chịu ảnh hưởng đáng kể từ yếu tố trình độ học vấn ,
đặc biệt là đối với người cán bộ quản lý. Người quản lý có trình độ học vấn càng
cao thì năng lực của người đó càng tốt và ngược lại.
1.2.2. Kinh nghiệm
Kinh nghiệm phản ánh lĩnh vực, kiến thức mà người lao động đã phải trải

qua, đã từng thực hiện hay tiếp xúc. Nó đóng góp đáng kể vào năng cao nâng lực.
Yếu tố kinh nghiệm đóng vai trò rất quan trọng trong việc tuyển dụng, sử dụng, bố
trí công tác, đề bạt thăng chức,…Người càng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
công tác thì năng lực càng tốt.
1.2.3. Văn hóa của công ty
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì “ Văn hoá doanh nghiệp có thể
được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và
tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo
đuổi và thực hiện các mục đích chung. “
Văn hóa doanh nghiệp góp phần vào tạo nên sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp và nó được coi là truyền thống của mỗi doanh nghiệp. Như vậy năng lực
cũng bị chi phối khá nhiều bởi văn hóa của công ty.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
1.2.4. Yếu tố con người
1.2.4.1. Lãnh đạo
Trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực vai trò của người lãnh đạo là hết sức
quan trọng. Họ có những vai trò chủ yếu sau: Quyết định, Công nhận và chỉ đạo, Tổ
chức, Cổ vũ, Động viên, Kiểm soát.
1.2.4.2. Cán bộ tham mưu
Không có một nhà lãnh đạo nào am hiểu hết mọi vấn đề trong thời đại bùng nổ
thông tin như hiện nay. Mọi quyết định về hoạch định thật sự có cơ sở khoa học khi
nó khách quan, toàn diện. Như vậy có nghĩa là công tác hoạch định càng quan trọng
thì vai trò tham mưu giúp việc của những cá nhân và bộ phận tham mưu giúp việc
càng trở thành cấp thiết.
1.2.5. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Cách mạng khoa học kỹ thuật là một yếu tố thúc đẩy phát triển xã hội rất mạnh

trong thời đại hiện nay. Thật hiếm có một lĩnh vực nào trong xã hội loài người lại
không chịu sự tác động của yếu tố này. Trong lĩnh vực hoạch định cũng vậy, tiến bộ
của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ tiến trình tổ chức hoạch
định ở mọi tổ chức. Với sự tiến bộ vượt bậc của điện tử, tin học và truyền thông, có
thể nói không có lĩnh vực hoạch định nào mà không chịu ảnh hưởng của những yếu
tố phát triển như vũ bão này. Không chỉ có vậy tiến bộ khoa học kỹ thuật còn làm
thay đổi tận gốc rễ các quá trình tổ chức và thực hiện công tác hoạch định. Nghiên
cứu và tìm ra phương pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật để hoàn thiện công tác tổ
chức thực hiện và kiểm soát hoạch định là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở
mọi tổ chức trong giai đoạn hiện nay.
1.2.6. Yếu tố cơ sở vật chất
Thiếu những trang thiết bị về cơ sở vật chất người ta không thể tổ chức, soạn
thảo, thực hiện và kiểm soát công việc có hiệu quả. Một trong những con đường
hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác hoạch định đó là hoàn thiện cơ sở
vật chất – kỹ thuật .
1.2.7. Yếu tố môi trường
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
Các yếu tố môi trường (tài chính, marketing, kế toán, nhân sự, xã hội, văn hóa,
pháp luật, thiên nhiên v.v…) có những ảnh hưởng tới quá trình tổ chức, thực hiện
và phát triển năng lực. Chính vì vậy cần phải phân tích những ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường và đề ra những biện pháp thích hợp để cải tạo và thích nghi với
chúng sao cho có hiệu quả nhất trong các công tác về phát triển năng lực.
( Nguồn : />thuc-hien-va-kiem-soat-hoach-dinh/ )
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực
Bất kỳ lĩnh vực nào thì yêu cầu về năng lực là điều rất cần thiết. Đặc biệt trong
cơ quan Tổ chức nhân sự thì yêu cầu về năng lực cán bộ được đặt lên hàng đầu. Và
đối với Cảng Hải Phòng là một Công ty to với lịch sử hình thành phát triển từ sớm ,
phòng Tổ chức nhân sự cũng hình thành cũng với sự phát triển của Cảng Hải Phòng

thì yêu cầu cần phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức phòng Tổ chức
nhân sự càng cần thiết. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay
vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, tồn tại, trở thành một lực cản không nhỏ đối với sự
phát triển của phòng ban ,của công ty, và của toàn xã hội. Sự yếu kém trong chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện không chỉ từ cách quản lý, làm việc
thiếu trách nhiệm và có thái độ không đúng trong công việc. Chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức có tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động, vận hành của
nền hành chính công. Thực tế đã cho thấy, ở cơ quan, đơn vị hoặc địa phương nào
có đội ngũ cán bộ, công chức làm việc năng nổ, tận tụy, có trách nhiệm từ cấp trên
đến cấp dưới thì hiệu suất công việc thường đạt cao. Ngược lại, nếu còn tồn tại
người thiếu ý thức trách nhiệm, chỉ chăm chăm vun vén cho lợi ích của bản thân,
thậm chí, lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để tư lợi thì sẽ trở thành lực cản kìm hãm
sự phát triển lành mạnh về mọi mặt của cơ quan, đơn vị. Vì vậy việc năng cao năng
lực của cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ quản lý Tổ chức nhân sự là hết sức cần
thiết.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng điều tra qua bảng hỏi và phỏng vấn để thu thập số liệu và phân tích.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
Đối tượng điều tra qua bảng hỏi là các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại
Phòng Tổ chức nhân sự và 11 phòng ban còn lại trong Công ty, bao gồm Trưởng
phòng (cấp trên), các nhân viên trong phòng (cấp dưới), và chính Phó phòng (tự
đánh giá) trong phòng Tổ chức nhân sự và các cán bộ nhân viên trong các phòng
ban còn lại.
Tổng số phiếu phát ra là 30 phiếu, trong đó gồm 8 phiếu cho phòng Tổ chức nhân
sự và 22 phiếu còn lại phát cho 11 phòng ban còn lại trong Công ty (mỗi phòng ban
còn lại 2 phiếu ).
- Cách bước thiết kế bảng hỏi.
Bước 1: Xác định số lượng câu hỏi từ 10-15 câu

Bước 2: Thiết kế câu hỏi : Nhóm câu hỏi đóng và phân đôi chỉ có câu trả lời là Có
hoặc Không . Thiết kế làm 3 phiếu khảo sát dành cho 3 đối tượng khác nhau :
Trưởng phòng (cấp trên), các nhân viên trong phòng ban và công ty (cấp dưới), và
cho chính phó phòng (tự đánh giá về bản thân).
Bước 3: Sửa chữa từ ngữ và nội dung của câu hỏi – Có sự giúp đỡ và nhận xét từ
giáo viên hướng dẫn.
Bước 4: Kiểm tra lại, rà soát cuối cùng và đưa ra bản thảo cuối cùng
Bước 5: Phát phiếu khảo sát cho từng đối tượng
Bước 6: Nhận lại phiếu và thu thập, xử lý thông tin nhận được.
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1. Chuyên đề tốt nghiệp : Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
tổ chức ở Việt Nam hiện nay, Lê Duy, 2009
Tác giả nghiên cứu chủ yếu về khái niệm, phân loại và vai trò của cán bộ
quản lý; sự cần thiết của chất lượng cán bộ tổ chức quản lý trong giai đoạn hiện này.
Sau đó đưa ra những thực trạng gồm mặt đạt được và những hạn chế của chất lượng
cán bộ tổ chức hiện nay từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục.
=> nhận xét : Đề tài của tác giả nêu trên chỉ tập trung vào các khái niệm liên quan
đến cán bộ quản lý nhưng trong chuyên đề nghiên này của em lại tập trung chủ yếu
vào làm rõ khái niệm của năng lực, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
những phẩm chất của cán bộ quản lý. Vì vậy tổng quan tìm hiểu là khác nhau. Tuy
nhiên trong nghiên cứu của tác cho lại có những khái niệm liên quan đến năng lực
chuyên môn, kĩ năng giao tiếp và phẩm chất của người quản lý nên em có thể tham
khảo để làm phong phú thêm bài chuyên đề của mình.
Thứ hai, đối tượng nghiên cứu của tác giả là tất cả các cán bộ tổ chức còn
trong chuyên đề của em đối tượng lại đề cập đến phó phòng-cán bộ quản lý trong
phòng Tổ chức nhân sự. Chính vì vậy em tìm hiểu tập trung không chỉ ở năng lực
chuyên môn mà còn tìm hiểu năng lực quản lý và lãnh đạo.

Thứ ba, nghiên cứu của tác giả chủ yếu tập trung vào phần biện pháp còn
phần thực trạng tác giả đánh giá khá sơ sài chủ yếu chỉ ra mặt tiêu cực. Còn chuyên
đề của em tập trung vào đánh giá phó phòng Tổ chức nhân sự đề từ đó rút ra những
nhận xét về những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại ở phó phòng hiện nay từ đó
cũng đưa ra những giải pháp khắc phục.
2. Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp năng cao năng lực cán bộ
công chức tại UBND quận Cẩm Lệ-Phùng Thị Sửu, 2008
Tác giả Phùng Thị Sửu tập trung nghiên cứu làm rõ khái niệm về cán bộ
công chức là gì từ đó tìm hiểu khái niệm năng lực là gì, mối quan hệ của giữa năng
lực của cán bộ công chức và hiệu quả làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước.
Sau đó tác giả đưa ra thực trạng của tất cả các cán bộ công chức trong UBND quận
Cẩm Lệ, từ những thực trạng nêu trên đưa ra những giải pháp và kiến nghị.
=> nhận xét : Trong nghiên cứu của tác giả có nêu lên khái niệm về năng lực giúp
cho em có thể tham khảo định nghĩa và cách viết của tác giả. Tuy nhiên tác giả lại
không chỉ làm rõ về năng lực mà còn làm rõ về khái niệm của cán bộ công chức.
Hơn nữa tác giả chỉ dừng lại ở năng lực nói chung không đi sâu làm rõ năng lực
chuyên môn và năng lực quản lý của cán bộ. Điều này rất khác so với chuyên đề
nghiên cứu của em.
Thứ hai, trong phần thực trạng tác giả Phùng Thị Sửu chỉ ra được số lượng
của tất cả cả cán bộ công chức trong UBND và nhận xét năng lực , thống kê trình
độ chung còn trong chuyên đề của em tập trung làm rõ Phó phòng nhận xét về năng
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
lực, trình độ cũng như phẩm chất của Phó Phòng, những mặt đạt được và những hạn
chế còn tồn tại của Phó phòng từ đó nêu ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Nên
phần giải pháp của tác giả đưa ra cũng khá chung chung cho toàn bộ cán bộ công
chức của UBND.
3. Luận văn Thạc sĩ : Nâng cao năng lực cán bộ quản lý tại Công ty TNHH một
thành viên Bê tông TRANSMECO giai đoạn 2009-2015, Nguyễn Phúc Hậu,

2009.
Luận án Thạc sĩ của tác giả tập trung nghiên cứu vào toàn bộ cán bộ quản lý
trong Công ty như : Trưởng – Phó phòng, Trạm trưởng, Trạm phó và Tổ trưởng tổ
sản xuất. Tác giả tìm hiểu khái niệm về năng lực, phân biệt khả năng với năng lực,
năng lực cán bộ quản lý là gì và những biểu hiện, các chỉ tiêu và phương pháp đánh
giá năng lực của cán bộ quản lý; Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý và sự
cần thiết nâng cao năng lực của cán bộ quản lý. Phần 2 tác giả nêu lên thực trạng
chung và phổ biến của cán bộ quản lý ở Công ty từ đó tìm hiểu ra hạn chế chỉ ra
nguyên nhân và đi tìm giải pháp.
=> nhận xét : Phạm vi đối tượng nghiên cứu của tác giả rộng hơn chuyên đề của
em.
Chuyên đề của em chỉ đi tập trung đi sâu làm rõ năng lực của Phó phòng Tổ chức
nhân sự. Trong phần tìm hiểu các khái niệm tác giả chỉ nghiên cứu về năng lực và
năng lực của cán bộ quản lý. Còn chuyên đề của em còn phát triển thêm về năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý,…và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực.
Thứ hai, trong phần 2 chuyên đề của em tập trung đánh giá về Phó
phòng Tổ chức, bó hẹp so với đối tượng nghiên cứu của đề tài tác giả.
4. Luận văn Tiến sĩ : Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp quốc doanh ở Hà Nội, Nguyễn Vĩnh Giang, 2004
Vấn đề nghiên cứu của tác giả mang tính chất rộng và đối tượng nghiên cứu
là các cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp quốc doanh ở Hà Nội. Tác giả có
những lý luận cơ bản về năng lực của cán bộ quản lý kinh doanh và phát triển năng
lực của cán bộ quản lý trong một số doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội, từ đó đưa ra
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
những quan điểm và giải pháp chủ yếu.
=> nhận xét : Chuyên đề của em mang tích chất bó hẹp và cụ thể đối tượng hơn.
Luận văn của tác giả đi tìm hiểu năng lực của cán bộ quản lý chung chung và trên
nhiều doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Hà Nội trong đó em chỉ tập trung nghiên

cứu cán bộ quản lý cụ thể là Phó phòng Tổ chức nhân sự và trên một Công ty cụ thể
là Cảng Hải Phòng. Luận văn của tác giả cũng chỉ nêu khái niệm về năng lực và
năng lực của cán bộ quản lý chứ không phải là năng lực tổ chức quản lý như chuyên
đề của em.
5. Luận văn Thạc sĩ : Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý cấp trung của Công
ty TNHH Khoáng sản Tỉnh Lai Châu, Phan Quang Hà , 2013.
Luận văn của tác giả tập trung chủ yếu vào cán bộ quản lý ở cấp trung như
Trưởng –Phó phòng. Nhưng lại là toàn bộ cán bộ quản lý cấp trung ở Công ty.Tác
giả cũng chỉ đi sâu làm rõ khái niệm về cán bộ cấp trung là gì, phân loại cán bộ cấp
trung, từ đó tập trung phân tích và giải thích cán bộ cấp trung, chức năng và nhiệm
vụ của họ trong Công ty, Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của họ từ đó đánh giá
thực trạng và tìm ra giải pháp.
=> nhận xét : Chuyên đề của em cũng đánh giá về cán bộ quản lý cấp trung là Phó
phòng Tổ chức nhân sự chứ không đi nghiên cứu cả hệ thống cán bộ cấp trung trong
Công ty như Luận văn của tác giả. Và khi đi vào làm chuyên đề em đi sâu làm rõ
khái niệm của năng lực, năng lực tổ chức quản lý và lãnh đạo, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức chứ không đơn thuần là nêu lên khái niệm về cán bộ về
cấp trung như tác giả.
Kết luận :
Tham khảo qua 05 luận văn và chuyên đề của 5 tác giả khác nhau nhưng cùng
có sự tương đồng là cùng tìm hiểu về đề tài : “ nâng cao năng lực của cán bộ “ . Em
đã có những tham khảo và bổ sung cho chuyên đề của mình như khái niệm về năng
lực, năng lực tổ chức quản lý và lãnh đạo, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức những yếu tố chủ yếu để đánh giá về năng lực của Phó phòng. Các bài viết em
tham khảo đều chỉ đánh giá về toàn bộ cán bộ công chức hay toàn bộ cán bộ quản lý
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
trên diện rất rộng. Chuyên đề của em chỉ đi sâu làm rõ một đối tượng duy nhất là
Phó phòng Tổ chức nhân sự trong Công ty cụ thể là Cảng Hải Phòng .Từ đó chuyên

đề của em đánh giá về năng lực của Phó phòng và nêu lên nguyên nhân và tìm ra
giải pháp.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA PHÓ PHÒNG TRONG CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu về Công ty và vai trò của Phó phòng
2.1.1 : Giới thiệu về Công ty TNHH 1 thành viên Cảng Hải phòng :
Cảng Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà Nước thuộc tổng công ty Hàng Hải
Việt Nam, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản
ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định Nhà Nước.
Là doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực khai thác Cảng, Cảng
Hải Phòng có chức năng chính là xếp dỡ, giao nhận, đóng gói, bảo quản lưu kho,
chuyển tải hàng hóa tại khu vực Cảng theo giấy phép kinh doanh số 105661 của
trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp ngày 07/04/1993.
Các chức năng và nhiệm vụ chính ở Cảng Hải Phòng là:
• Hoạt động bốc xếp.
• Hoạt động kiểm đếm, giao nhận, cân hàng.
• Hoạt động lưu kho bãi
• Hoạt động chuyển tải
• Hoạt động lai dắt hỗ trợ
• Xếp dỡ hàng hoá, giao nhận kho vận, lai dắt, hỗ trợ tàu biển, trung
chuyển container quốc tế.
• Đại lý giao nhận, vận chuyển dịch vụ logistcs container chuyên tuyến Hải
Phòng – Lào Cai – Côn Minh(Trung Quốc) bằng đường sắt.
• Đóng gói, vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, đường sông và đường
không. Đại lý tàu biển và môi giới hàng hoá.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
2.1.2. Sơ đồ bộ máy của Phòng Tổ chức nhân sự:
( Nguồn : Sơ đồ bộ máy phòng Tổ chức nhân sự)
Nhìn vào sơ đồ phòng Tổ chức nhân sự ta có thể thấy vai trò của Phó phòng
là tham mưu giúp việc của Trưởng phòng vừa lãnh đạo đôn đốc quản lý những nhân
viên chính sách cấp dưới quyền.
Qua bản phân công nhiệm vụ và quyền hạn hiện có của Phó phòng 1 phòng
Tổ chức nhân sự ta có thể thấy chức năng và vai trò chủ yếu của Phó phòng là :
- Tham mưu giúp trưởng phòng về các mặt công tác: Tổ chức và cán bộ của
Công ty; Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được Tổng
Giám đốc phê duyệt đối với công tác thanh tra - kiểm tra, khen thưởng - kỷ luật;
Công tác đào tạo Cán bộ công nhân viên hàng năm của Công ty( trừ đào tạo mới)
đồng thời tổng hợp báo cáo theo quy định hiện hành.
- Làm các thủ tục xin cấp hộ chiếu, VISA cho các đoàn đi công tác, học tập
ở nước ngoài; Công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Cấp giấy giới thiệu và hướng dẫn
sinh viên thực tập tại Công ty.
- Phụ trách công tác chế độ chính sách đối với người lao động trong toàn
Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Trưởng phòng phân công.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng 1 Phó trưởng phòng 2
Nhân viên
quản lý hồ sơ
Nhân viên
chính sách
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
- Điều hành các công việc của Phòng khi Trưởng phòng đi vắng.

2.2. Đánh giá về năng lực của Phó phòng Tổ chức nhân sự
2.2.1. Về mặt kiến thức - trình độ
2.2.1.1. Trình độ chuyên ngành đào tạo
Theo bản mô tả công việc ở phụ lục 3, Phó phòng Tổ chức nhân sự phải đáp
ứng được yêu cầu về bằng cấp là phải có bằng từ đại học trở lên trong các ngành
kinh tế, quản trị nhân lực hay luật, hoặc nếu không được đào tạo đúng chuyên
ngành thì phải qua lớp bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ tương đương với đại học
chuyên ngành và lĩnh vực đòi hỏi. Đồng thời phải có kiến thức về lý luận chính trị
từ trung cấp trở lên.
Vì vậy muốn làm tốt được vị trí Phó phòng cần có những kiến thức kĩ năng
về quản lý, quản trị, luật, ….những kiến thức về ngành nghề chuyên môn nhất định
- đây là điều kiện đầu tiên và rất quan trọng.
Bên cạnh đó bất kì một cán bộ công chức làm việc trong văn phòng đều phải
có được những trình độ nhất định về ngoại ngữ, tin học và các máy móc thiết bị
trong văn phòng như máy fax, scan, photocopy, …
Đối với người cán bộ quản lý như Phó phòng thì yêu cầu về trình độ quản lý
kinh tế - quản lý hành chính Nhà nước luôn luôn là điều bắt buộc vì nếu không có
trình độ quản lý thì người cán bộ quản lý không thể làm tốt được vai trò của mình.
Ngoài việc bắt buộc nắm vững các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế quản lý
thì Phó phòng cũng cần có những kiến thức về tình hình sản xuất kinh doanh và
định hướng phát triển của chính Công ty mình để có những ý kiến đóng góp thay
đổi sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Làm việc trong bộ máy cơ quan của Nhà
nước thì việc nắm vững những đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, các quy định của ngành và của Cảng là rất cần thiết.
2.2.1.2. Thực trạng về kiến thức - trình độ hiểu biết của Phó phòng Tổ chức nhân
sự.
Mô tả về Phó phòng Tổ chức nhân sự:
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu

Phó phòng hiện tại của phòng Tổ chức nhân sự là Bà : Trần Thu Huyền, sinh
năm 1959. Phó phòng được đào tạo tại Nga có thời gian học tập bên nước ngoài
nhưng lại không được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ về tổ chức nhân sự
nhưng trong quá trình làm việc và công tác có đi học bồi dưỡng bổ sung các lớp đào
tạo liên quan đến phòng nghiệp vụ chuyên môn của mình. Phó phòng có bằng đại
học tại chức quản trị kinh doanh – Đại học Hàng Hải và văn bằng 2 luật - Đại học
luật Hà Nội.
Phó phòng có bằng trung cấp chính trị và được thường xuyên học các lớp bồi
dưỡng về Chính trị học do Cảng tổ chức, có trình độ B về ngoại ngữ, sử dụng được
thành thạo các kỹ năng văn phòng và các thiết bị văn phòng. Phó phòng còn được
học qua về lớp quản lý hành chính Nhà nước và các lớp bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp về Tổ chức nhân sự hàng năm do Cảng tổ chức.
Phó phòng nắm vững được những đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng , Nhà nước, các quy định của ngành và của Cảng.
2.2.1.3. Đánh giá về kiến thức – chuyên môn của Phó phòng Tổ chức nhân sự
Bảng 1 : Kết quả đánh giá về kiến thức của Phó phòng Tổ chức nhân sự
Đơn vị : phiếu
Trưởng
phòng
TCNS
Phó
phòng
TCNS
Nhân
viên
phòng
TCNS
Nhân
viên
phòng

ban
khác
Tổng số
phiếu
Kiến thức ngành nghề 1 6 22 30 phiếu
Ngoại ngữ, tin học 1 1 6 22 30 phiếu
Chính trị, Pháp luật 1 1 6 22 30 phiếu
Văn hóa, xã hội 1 1 6 19 27 phiếu
Hội nhập kinh tế quốc tế 1 2 3 phiếu
Công nghệ và môi trường 1 1 phiếu
Quản trị nhân sự 1 1 6 22 30 phiếu
Chiến lược kinh doanh 1 1 6 19 27 phiếu
Khác … 0 phiếu
Tổng 1 phiếu 1 phiếu 6 phiếu 22 30 phiếu
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
phiếu
(Nguồn : kết quả xử lý phiếu điều tra – phụ lục 2)
Theo phiếu khảo sát và phiếu xử lý khảo sát ở phụ lục 1 và 2, trong mục Phó
phòng đáp ứng được những kiến thức gì thì kết quả khảo sát cho thấy những kiến
thức cơ bản về chuyên môn như kiến thức ngành nghề; ngoại ngữ, tin học; chính trị
pháp luật và quản trị nhân sự thì Phó phòng nhận được 100% kết quả đánh giá là đã
đáp ứng được yêu cầu.
Về kiến thức ngành nghề Phó phòng được học tập bên nước ngoài nhưng lại
không được đào tạo đúng chuyên môn , Phó phòng ban đầu chỉ làm theo hướng dẫn
của người có kinh nghiệm trong phòng tổ chức rồi dần dần tích lũy kinh nghiệm.
Trong quá trình làm việc Phó phòng nhận thấy còn nhiều thiếu sót trong chuyên
môn nên đã chủ động đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để có thể
phát triển được năng lực chuyên môn của bản thân.Phó phòng tham gia học Quản trị

kinh doanh - Đại học Hàng Hải và Luật - Đại học luật Hà Nội nên phó phòng cũng
có những kiến thức chuyên môn nhất định về quản lý, điều hành, các vấn đề liên
quan đến luật lao động, luật hành chính, …đáp ứng được yêu cầu về trình độ
chuyên môn. Vì vậy có thể thấy nếu được đào tạo bài bản đúng về chuyên môn thì
có thể nắm rõ và xử lý chính xác hơn vấn đề, vì vậy có thể thấy nếu được đào tạo
đúng chuyên môn rất cần thiết.
Trong quá trình thực tập và có cơ hội tiếp xúc quan sát Phó phòng nhận
thấy Phó phòng đáp ứng được đầy đủ các kĩ năng văn phòng như soạn thảo văn bản
word, excel, power point, gửi mail, …và xử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng
như máy fax, photocopy, scan, máy in…
Về chính trị pháp luật, Phó phòng thường xuyên được tham gia các lớp bồi
dưỡng lý luận chính trị hàng năm của Cảng nên nắm được rất rõ những đường lối
chỉ thị, tư tưởng, yêu cầu của Đảng và Nhà nước đặt ra. Phó phòng nắm rất rõ về
luật lao động nên có thể giải quyết những vấn đề liên quan đến chức trách và nhiệm
vụ của mình như phụ trách công tác chế độ chính sách của toàn Công ty.
Những kiến thức về văn hóa xã hội và chiến lược kinh doanh Phó phòng
đều nhận được 27/30 phiếu đánh giá. Nên có thể thấy ngoài những kiến thức chuyên
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
môn của mình Phó phòng còn những kiến thức xã hội, điều này rất cần thiết. Phó
phòng hiểu và nắm rõ được tình hình kinh doanh và định hướng phát triển của Cảng
đồng thời nắm được tình hình kinh tế - xã hội của đất nước để có thể kịp thời bắt
kịp đưa ra những kiến nghị, thông báo để kịp thời sửa đổi và bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế. Có thể thấy Phó phòng là người rất linh hoạt.
Những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và công nghệ môi trường
Phó phòng chỉ đáp ứng 3/30 phiếu và 1/30 phiếu nhưng những yếu tố này không
thực sự cần thiết và ảnh hưởng nhiều đối với vị trí của Phó phòng Tổ chức nhân sự
vì vậy xét về mặt trình độ kiến thức Phó phòng có những đáp ứng tốt.
Tuy nhiên về mặt ngoại ngữ, Phó phòng đạt trình độ B về ngoại ngữ

nhưng Phó phòng không được sử dụng thường xuyên ngoại ngữ nên những kiến
thức về ngoại ngữ của Phó phòng đã dần mai một.
2.2.2. Về mặt kĩ năng - kinh nghiệm
2.2.2.1. Kĩ năng – kinh nghiệm của Phó phòng
Dựa vào bản mô tả công việc ở phụ lục 3 ta có thể thấy muốn làm ở vị trí
Phó phòng có những yêu cầu về kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn
từ 5 năm trở lên, có những kiến thức và kinh nghiệm chỉ đạo trong lĩnh vực thực
hiện chế độ chính sách và quản lý lao động.
Ngoài ra, ở vị trí là cán bộ quản lý Phó phòng cần có những kĩ năng về giao
tiếp; lập kết hoạch; xử lý thông tin và ra quyết định; kĩ năng tổ chức, điều hành, hội
họp; kĩ năng lãnh đạo và một kĩ năng khá mới đó là kĩ năng làm việc nhóm.
2.2.2.2. Thực trạng các kĩ năng- kinh nghiệm của Phó phòng
Quá trình công tác của Phó phòng Tổ chức hành chính:
Năm Quá trình hoạt động và công tác
1982 Bắt đầu từ Nga trở về và tham gia vào Cảng Hải Phòng làm ở chi
nhánh Hoàng Diệu
1982-1992 Hoạt động và làm việc ở phòng ban nhân sự tại Xí nghiệp Hoàng Diệu
1992 Học tại chức Quản trị kinh doanh – Đại học Hàng Hải
1996 Thăng chức làm Phó ban Nhân sự xí nghiệp Hoàng Diệu
1997 Thăng chức làm Trưởng ban Nhân sự xí nghiệp Hoàng Diệu
2000 Học bổ sung văn bằng 2 luật - Đại học luật Hà Nội
2000 Lên phòng Tổ chức nhân sự Cảng Hải Phòng làm nhân viên chính sách
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
2003 Được giữ chức vụ phó phòng 2 phòng Tổ chức nhân sự
2005 Được giữ chức vụ phó phòng 1 phòng Tổ chức nhân sự
2005-2014 Vẫn đảm nhận chức vụ phó phòng 1 phòng Tổ chức nhân sự
(Nguồn: Sổ theo dõi cán bộ ,công chức thuộc phòng Tổ chức nhân sự Cảng Hải Phòng)
Nhìn vào quá trình công tác của Phó phòng Tổ chức nhân sự ta có thể thấy

Phó phòng có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn 32 năm và có kinh
nghiệm làm ở vị trí quản lý lãnh đạo là 12 năm.
Phó phòng là người thường xuyên tổ chức các buổi họp, triển khai chương
trình, tiếp xúc với nhiều mối quan hệ, còn phải lập được kế hoạch của phòng
chuyên môn theo năm, quý, tháng ; đồng thời Phó phòng còn thay mặt làm công
việc của Trưởng phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
2.2.2.3. Đánh giá về kĩ năng - kinh nghiệm của Phó phòng Tổ chức nhân sự
Bảng 2 : Kết quả đánh giá về kĩ năng của Phó Phòng Tổ chức nhân sự
Đơn vị : phiếu
Trưởng
phòng
TCNS
Phó
phòng
TCNS
Nhân
viên
phòng
TCNS
Nhân
viên
phòng
ban khác
Tổng
số
phiếu
Kĩ năng giao tiếp 1 1 6 22
30
phiếu
Kĩ năng lập kế hoạch 1 1 6 22

30
phiếu
Kĩ năng xử lý thông tin và
ra quyết định
1 1 6 22
30
phiếu
Kĩ năng tổ chức,điều
hành,hội họp
1 1 6 22
30
phiếu
Kĩ năng lãnh đạo và động
viên
1 1 6 22
30
phiếu
Kĩ năng xây dựng nhóm
làm việc
1 1 8
10
phiếu
Khác … 1
1
phiếu
Tổng 1 phiếu 1 phiếu 6 phiếu 22 phiếu
30
phiếu
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra khảo sát-Phụ lục 2)
Theo kết quả xử lý khảo sát ở phụ lục 2, ta có thể thấy hầu hết các kĩ năng
cần có của cán bộ quản lý Phó phòng đều đáp ứng được.
Về kĩ năng giao tiếp , kết quả số phiếu là 30/30 phiếu, là cán bộ làm về tổ
chức hơn nữa lại là cán bộ quản lý, kĩ năng giao tiếp rất quan trọng và là kĩ năng
mềm quan trọng nhất hiện nay. Ở vị trí Phó phòng thì chắc chắn có rất nhiều mối
quan hệ cần quan hệ như là mối quan hệ với cấp dưới, cấp trên, với những phó
phòng ban khác, những mối quan hệ bên ngoài, Để có được mối quan hệ tốt đẹp
với những đồng nghiệp và cấp trên thì Phó phòng có được nghệ thuật ứng xử,
những cách xử lý vấn đề khôn khéo, cách thuyết phục người nghe đối diện, cách
truyền đạt thông điệp của mình đến người nghe rất tốt. Phó phòng có khả năng
truyền đạt những mệnh lệnh, phương hướng, định hướng, quyết định của mình một
cách nhanh chóng dễ hiểu làm cho người nghe, người dưới quyền của mình hiểu rõ
ràng chính xác không sai lệch để nghiêm túc thực hiện. Chính vì vậy Phó phòng Tổ
chức nhân sự được mọi người đánh giá khá cao về kĩ năng giao tiếp.
Về kĩ năng lập kế hoạch kết quả số phiếu cũng là 30/30 phiếu, ở vị trí là phó
phòng Tổ chức nhân sự phụ trách về công tác Tổ chức nhân sự, quản lý lao động và
chế độ chính sách nên việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực
nghiệp vụ được giao tháng,quý,năm là điều bắt buộc. Phó phòng có kĩ năng xây
dựng được những văn bản đề xuất, văn bản quy định ví dụ như bản khen thưởng,
bản mô tả công việc, kế hoạch đào tạo cán bộ công chức hàng năm của Công ty.
Hơn thế nữa, Phó phòng có khả năng đề xuất , sửa đổi, bổ sung những điều trong
báo cáo, quy định chưa phù hợp.
Về kĩ năng xử lý thông tin và ra quyết định, kết quả số phiếu là 30/30 phiếu.
Phó phòng có khả năng làm báo cáo về xét duyệt thi đua khen thưởng, kỷ luật; dự
trù và nắm rõ ràng số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Cảng để từ đó đưa được ra những người đi đào tạo hàng năm.
Về kĩ năng tổ chức, điều hành, hội họp; kết quả xử lý phiếu điều tra đánh
giá Phó phòng đáp ứng được 100% yêu cầu. Phó phòng có khả năng điều hành

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
những cuộc họp trong nội bộ phòng hay tham gia được những cuộc họp của toàn
Công ty.
Về kĩ năng lãnh đạo và động viên, kết quả xử lý phiếu điều tra đánh giá
Phó phòng đáp ứng được 100% yêu cầu đặt ra. Phó phòng có khả năng lãnh đạo
nhân viên trong phòng thay mặt trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt. Phó
phòng thường giúp đỡ trưởng phòng trong việc chỉ đạo, điều hành cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ; có khả năng kết nối với cấp dưới và có trách nhiệm kiểm tra,
nghiệm thu kết quả, đôi khi còn đôn đốc tình hình và tiến độ thực hiện công việc
của nhân viên.
Về kĩ năng xây dựng nhóm làm việc thì Phó phòng chỉ nhận được 33,33%
số phiếu nhận xét là đạt yêu cầu. Kĩ năng xây dựng nhóm làm việc là kĩ năng khá
mới nhưng đôi khi Phó phòng vẫn còn nặng tính bảo thủ không chấp nhận và thích
nghi , không có khả năng làm việc nhóm ưa làm việc độc lập. Đấy vẫn là lối mòn
trong tác phong làm việc của Bộ máy hành chính Nhà nước hiện nay.
Trong quá trình công tác của Phó phòng ta có thể thấy Phó phòng có 32
năm công tác trong phòng chuyên môn. Xuất phát từ xí nghiệp chi nhánh dần dần
lên đến phòng ban trên tổng công ty nên đã có thâm niên công tác và kinh nghiệm
làm việc khá lâu năm. Quản lý con người đôi khi rất phức tạp đòi hỏi người làm
lãnh đạo hay nhân viên trong phòng Tổ chức nhân sự phải có kinh nghiệm thực tế
trong nghề - cái mà không học được trong sách vở, đó là một đặc thù của nghề làm
tổ chức. Phó phòng có được thời gian dài gắn bó với Công ty và với chuyên môn Tổ
chức nhân sự nên nắm được khá rõ về công tác chuyên môn đồng thời hiểu rõ Công
ty và toàn bộ cán bộ công nhân trong Công ty, hiểu được văn hóa cũng như thông
thạo quen thuộc với Công ty, tạo được mối quan hệ trong công việc; có được tác
phong làm việc phù hợp với văn hóa Công ty cũng như hiểu được con người và văn
hóa của phòng ban chuyên môn. Phó phòng tích lũy được những kinh nghiệm sống
và làm việc với con người. Kinh nghiệm sống liên quan đến những kĩ năng cần thiết

để giải quyết khéo léo những vấn đề phát sinh trong công tác. Với kinh nghiệm 12
năm làm cán bộ quản lý, Phó phòng Tổ chức nhân sự đã có được sự tích lũy về cách
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV:PGS.TS Trần Xuân Cầu
quản lý con người nên Phó phòng có kĩ năng tổ chức và kĩ năng lãnh đạo khá tốt.
Tuy nhiên vẫn có những hạn chế do làm lâu năm, do cơ chế làm việc hiện tại có
nhiều thay đổi , nếu Phó phòng không tự đổi mới mình sẽ bị lạc hậu, trì trệ, tuổi cao
bắt đầu có những dấu hiệu của sức khỏe, ít nhạy bén với những biến động của thị
trường.
2.2.3. Về mối quan hệ trong công việc của Phó phòng
2.2.3.1. Thực trạng về mối quan hệ trong công việc của Phó phòng
1. Mối quan hệ với cấp trên :
• Trưởng phòng :
- Tham mưu , giúp việc cho trưởng phòng
- Thừa hành lệnh từ trưởng phòng
• Với Ban giám đốc :
Chịu sự giám sát của Ban giám đốc công ty đây là người mà phó phòng sẽ
nhận chỉ thị, báo cáo các kết quả đạt được cũng như đưa ra những đề xuất, chính
sách về mặt nhân sự trong công ty.
2. Mối quan hệ với ngang cấp :
Dựa vào sơ đồ tổ chức của công ty ở phụ lục 4 ta cũng dễ dàng nhận thấy các
vị trí tương tác với Phó phòng là các phó phòng ban khác và các phó ban của xí
nghiệp chi nhánh bộ phận ngang cấp.
3. Mối quan hệ với cấp dưới :
Tất cả các nhân viên trong phòng nhân sự đều là thuộc cấp phó phòng và chịu sự
quản lý trực tiếp từ phó phòng. Mọi công việc của họ đều phải được sự thông qua
của phó phòng và trưởng phòng có toàn quyền trong việc bố trí công việc và đánh
giá kết quả làm việc của họ.
4. Mối quan hệ bên ngoài công ty :

Để đáp ứng nhu cầu công việc, đảm bảo năng suất công việc trong quá trình
tác nghiệp của bản thân, cấp dưới và hỗ trợ tốt cho các phòng ban khác hoạt động
phó phòng của công ty phải đảm bảo tốt những mối quan hệ với các cá nhân và tổ
chức sau đây :
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: Kinh tế lao động 52B
23

×