Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bá Thước, Thanh Hoá giai đoạn 2009-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.89 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian từ ngày 2/6/2014 đến ngày 21/5/2014 em đã có cơ hội được thực
tập tại phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Bá Thước đê nghiên cứu và thực
hiện chuyên đề “ Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bá
Thước, Thanh Hoá giai đoạn 2009-2013”. Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu
độc lập của em. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có
nguồn gốc cụ thể được cung cấp bởi phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Bá
Thước, Thanh Hoá và tham khảo các nguồn khác như sách, báo điện tử. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu
khác.
Em xin chân thành cảm ơn và kính mong quý thầy cô nhận xét và chỉ bảo để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Hà thị Tiên
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 1
2. Tính cấp thiết của đề tài 4
3 . Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Dự kiến đóng góp của đề tài 5
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 7
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 7
1.1. Khái quát về việc làm và giải quyết việc làm 7
1.2. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động 16
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương


17
1.4. Kinh nghiệm rút ra cho Bá Thước 19
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA 21
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 21
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa 21
Bảng 2.1 . Thực trạng diện tích đất tự nhiên và tình hình sử dụng đất của
huyện Bá Thước năm 2013 22
Bảng 2.2. Thực trạng diện tích rừng huyện Bá Thước năm 2013 23
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Bá Thước giai đoạn 2009- 2013 26
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bá
Thước, Thanh Hóa trong giai đoạn 2009-2013 27
Bảng 2.4. Tình hình giải quyết việc làm giai đoạn 2009- 2013 của huyện 28
Bá Thước 28
Bảng 2.5. Cơ cấu tuổi và giới tính của LĐNT huyện Bá Thước năm 2013 29
29.887 29
51,14 29
28.560 29
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
48,86 29
58.447 29
100 29
1.642 29
5,5 29
1.445 29
5,05 29
3.087 29
5,3 29

2.480 29
8,3 29
2.086 29
7,3 29
4.566 29
7,8 29
4.326 29
14,45 29
3.810 29
13,34 29
8.136 29
13,92 29
4.550 29
15,22 29
4.341 29
15,2 29
8.891 29
15,21 29
4.060 29
13,58 29
4.058 29
14,21 29
8.118 29
13,89 29
4.780 29
15,9 29
4.511 29
15,8 29
9.291 29
19,9 29

4.610 29
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
15,4 29
4.500 29
15,76 29
9.110 29
15,56 29
2.370 29
7,9 29
2.113 29
7,3 29
4.483 29
7.7 29
1.069 29
3,5 29
1.696 29
5,9 29
2.765 29
4,73 29
Bảng 2.6. Trình độ văn hóa của LĐNT huyện Bá Thước giai đoạn 2009-
2013 30
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn kĩ thuật của LĐNT huyện Bá Thước năm
2013 32
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế của huyện Bá Thước
năm 2013 33
Biều đồ 2.2. Tổng số học viên tham gia học nghề của huyện Bá Thước giai
đoạn 2009- 2013 34
Bảng 2.8. Tình hình lao động qua đào tạo của huyện Bá Thước 35
giai đoạn 2009-2013 35

Bảng 2.9. Tình hình hỗ trợ vay vốn để giải quyết việc làm cho LĐNT huyện
Bá Thước năm 2013 37
Biểu đồ 2.3. Tổng số lao động đi XKLĐ của huyện Bá Thước giai đoạn
2009- 2013 38
Biểu đồ 2.4. Tình hình thiếu việc làm của LĐNT huyện Bá Thước giai đoạn
40
2009 - 2013 40
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.10. Tình hình sử dụng thời gian lao động của LĐNT huyện Bá
Thước giai đoạn 2009- 2010 41
Bảng 2.11. Thu nhập của lao động huyện Bá Thước giai đoạn 2009- 2013 42
CHƯƠNG 3 46
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH
THANH HÓA 46
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
giai đoạn 2010-2013 và tầm nhìn tới năm 2020 46
3.2. Căn cứ đưa ra giải pháp 49
Bảng 3.1. Dự báo về dân số và lao động huyện Bá Thước giai đoạn 49
2013- 2015 49
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bá Thước, Thanh Hóa 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
1. Kết luận 53
2. Kiến nghị 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 7
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 7
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA 21
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 21
Bảng 2.1 . Thực trạng diện tích đất tự nhiên và tình hình sử dụng đất của
huyện Bá Thước năm 2013 22
Bảng 2.2. Thực trạng diện tích rừng huyện Bá Thước năm 2013 23
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Bá Thước giai đoạn 2009- 2013 26
Bảng 2.4. Tình hình giải quyết việc làm giai đoạn 2009- 2013 của huyện 28
Bá Thước 28
Bảng 2.5. Cơ cấu tuổi và giới tính của LĐNT huyện Bá Thước năm 2013 29
Bảng 2.6. Trình độ văn hóa của LĐNT huyện Bá Thước giai đoạn 2009-
2013 30
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn kĩ thuật của LĐNT huyện Bá Thước năm
2013 32
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế của huyện Bá Thước
năm 2013 33
Biều đồ 2.2. Tổng số học viên tham gia học nghề của huyện Bá Thước giai
đoạn 2009- 2013 34
Bảng 2.8. Tình hình lao động qua đào tạo của huyện Bá Thước 35
giai đoạn 2009-2013 35
Bảng 2.9. Tình hình hỗ trợ vay vốn để giải quyết việc làm cho LĐNT huyện
Bá Thước năm 2013 37
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập

Biểu đồ 2.3. Tổng số lao động đi XKLĐ của huyện Bá Thước giai đoạn
2009- 2013 38
Biểu đồ 2.4. Tình hình thiếu việc làm của LĐNT huyện Bá Thước giai đoạn
40
2009 - 2013 40
Bảng 2.10. Tình hình sử dụng thời gian lao động của LĐNT huyện Bá
Thước giai đoạn 2009- 2010 41
Bảng 2.11. Thu nhập của lao động huyện Bá Thước giai đoạn 2009- 2013 42
CHƯƠNG 3 46
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH
THANH HÓA 46
Bảng 3.1. Dự báo về dân số và lao động huyện Bá Thước giai đoạn 49
2013- 2015 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC VIẾT TĂT
CNKT : công nhân kĩ thuật
UBND : ủy ban nhân dân
ĐTN : đào tạo nghề
LĐNT : lao động nông thôn
LĐTBXH : lao động thương binh xã hội
NLĐ : người lao động
Nxb : nhà xuất bản
NHCSXH : ngân hàng chính sách xã hội
NQ : nghị quyết
GQVL : giải quyết việc làm
SXKD : sản xuất kinh doanh

XĐGN : xóa đói giảm nghèo
TN : tốt nghiệp
TTg : thủ tướng
GDTX-DN : giáo dục thường xuyên- dạy nghề
XKLĐ : xuất khẩu lao động
WTO : tổ chức thương mại thế giới
SV: Hà Thị Tiên Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn nói riêng không còn là vấn đề mới. Đã có nhiều nghiên cứu từ các cấp
bộ, ngành đến từng địa phương về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn nước ta.
Ở cấp Quốc gia có nghiên cứu của TS. Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Hữu Trung
(1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia. Các tác
giả đã phân tích vị trí vai trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội
ở Việt Nam đồng thời đưa ra các khái niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm,
thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phương hướng giải quyết; khuyến nghị,
định hướng những chính sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình
quốc gia xúc tiến việc làm trong thời kì sau đổi mới.
Cùng với đề tài trên, vấn đề xoá đói giảm nghèo; thu nhập và việc làm ở nông
thôn đã được đề cập đến trong đề tài nghiên cứu của tác giả Bùi Quang Dũng (2010),
Lao động và việc làm nông thôn, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Trong nghiên cứu,
tác giả đã tập trung nghiên cứu về tình hình chung của đất nước trong năm 2009 và
2010. Phân tích các nguồn lực cho phát triển nông thôn với các nội dung như lao động
và ruộng đất, dân số và lao động, chất lượng lao động, lao động di cư. Nghiên cứu thu
nhập và việc làm của nông dân từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu là đầu tư và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Từ những lí luận thực tiễn về vấn đề giải quyết việc làm và phân tích điều kiện tự

nhiên và tình hình kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng tác giả Bùi Ngọc Mỹ
(2005), Một số giải pháp chủ yếu để tạo việc làm cho người lao động nông nghiệp,
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, Nxb Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã đưa
ra những giải pháp tạo việc làm cho lao động vùng trong các ngành nông nghiệp nông
thôn. Cụ thể là: tập trung khai thác các nguồn lực tự nhiên, đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp, thủy sản; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng chăn nuôi, thủy sản và giảm trồng
trọt; đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng; khôi phục và phát
triển các làng nghề và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
SV: Hà Thị Tiên 1 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
Có thể thấy, ở phạm vi quốc gia và vùng, các nghiên cứu đều cho thấy bức tranh
chung về tình hình lao động, việc làm cũng như tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm
của thị trường lao động, đặc biệt là thị trường lao động nông thôn của nước ta trong
những thập niên trước tồn tại rất nhiều hạn chế. Vấn đề giải quyết việc làm cho người
lao động nông thôn đã là bài toán rất khó cho Nhà nước và các chính quyền địa
phương.
Trong phạm vi địa phương, có nhiều nghiên cứu đáng chú ý như :
Nghiên cứu của Đồng Văn Tuấn (2010- 2011), Giải pháp giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên Trên cơ sở
đánh giá đúng thực trạng tình hình lao động, việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế - xã hội như đẩy mạnh
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; tập trung mở rộng quy mô và chất lượng các
trường dạy nghề; nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tín dụng dành cho nông dân; hỗ
trợ người lao động vay vốn sản xuất, tạo mới việc làm và xuất khẩu lao động nhằm
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trong tỉnh.
Đi sâu hơn về đề tài việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
nhiều nghiên cứu cấp địa phương như của Trần Thị Thu Hà (2011), Giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn huyện Thanh Oai (Hà Nội) giai đoạn 2011- 2015, Nxb
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã đi sâu vào nghiên cứu về tình hình lao động và
tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trước và trong giai đoạn nghiên

cứu để đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động địa phương trong giai
đoạn 2011- 2015.
Vói tỷ lệ gia tăng dân số cao và tình trạng diện tích đất nông nghiệp đang bị thu
hẹp do quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá, người lao động nông thôn mất đi đất
canh tác sản xuất, đối mặt với tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng, tác giả
đã đề xuất những giải pháp rất thực tế và cụ thể. Trước hết phải kiểm soát được cung
lao động bằng cách hạn chế gia tăng dân số trên địa bàn huyện. Cùng với đó là phải
tạo động lực mới cho phát triển nông thôn, giải quyết việc làm bằng cách đa dạng hóa
sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến, phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Với các tổ chức, tư nhân thì đề nghị chính quyền có những chính
sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích chuyển đổi đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất. Bên
SV: Hà Thị Tiên 2 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
cạnh đó, cần phải nâng cao hoạt động của các trung tâm xúc tiến việc làm và đẩy mạnh
xuất khẩu lao động. Nâng cao tỷ lệ đầu tư vào ngân sách cho giáo dục, đặc biệt là phải
ưu tiên công tác đào tạo nghề.
Có thể thấy, những giải pháp từ những nghiên cứu trên đã bám sát vào tình hình
kinh tế xã hội của địa phương. Điều quan trọng là phải xác định đúng vị trí phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, biết ưu tiên, chú trọng vào từng mục tiêu cụ thể để nâng
cao trình độ, thu nhập và đời sống của nhân dân.
Trên phạm vi địa bàn huyện Bá Thước, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Tấn
(2009), với đề tài Tạo việc làm cho lao động huyện Bá Thước thông qua một số
chương trình kinh tế xã hội , Viện Đại học Mở Hà Nội đã đưa ra những nét khái quát
về tình hình lao động và việc làm trên địa bàn huyện. Những phân tích về tình trạng cơ
cấu lao động việc làm, thất nghiệp của lao động tên địa bàn huyện Bá Thước. Tác giả
đã đề xuất những giải pháp tạo việc làm cho lao động gắn với các chính sách xoá đói
giảm nghèo như đầu tư cho thâm canh tăng năng suất, giải quyết lợi ích cho người
nông dân trong nông nghiệp. Tích cực triển khai các dự án phát triển lại các làng nghề
truyền thống, mở rộng quy mô sản xuất trong công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cũng như đẩy mạnh các chương

trình quốc gia về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và xuất khẩu lao động.
Như vậy, có thể thấy rằng hầu hết các nghiên cứu trước về vấn đề việc làm và lao
động nông thôn đều xuất phát từ việc phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
rồi đi vào phân tích tình hình lao động, việc làm của địa phương rồi đưa ra các giải
pháp gắn liền với thực trạng lao động và việc làm của địa phương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, xuất phát từ những hạn chế trong những đặc điểm
chung của lao động nông thôn như trình độ văn hoá thấp, trình độ chuyên môn thấp,
lao động phần lớn gắn với những công việc thuần nông. Bên cạnh đó, những chính
sách của Nhà nước như hỗ trợ giải quyết việc làm cũng như đào tạo nghề cho người
lao động trong thời gian qua chưa thật sự phát huy được tác dụng như kế hoạch đề ra.
Thực trạng thất nghiệp và đặc biệt là vấn đề thiếu việc làm của lao động nông thôn cao
nên cũng đồng nghĩa với việc thu nhập của người lao động thấp và không bền vững
kéo theo những hệ luỵ về phát triển kinh tế và những vấn đề xã hội của từng địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Giải pháp để cải thiện tình trạng trên đã được
SV: Hà Thị Tiên 3 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
các tác giả đề xuất chủ yếu xoay quanh các giải pháp gắn với các chương trình quốc
gia về xoá đói giảm nghèo, đồng thời để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
cần phải có sự trợ giúp đồng bộ về cả quản lí và đầu tư tài chính từ các cấp, ngành và
địa phương. Các biện pháp giải quyết việc làm phải luôn gắn liền với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của từng địa phương cũng như những điều kiện tự nhiên và nguồn
lực sẵn có.
Lao động nông thôn là nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương. Vì thế, để đảm
bảo một xã hội phát triển bền vững, đảm bảo a n sinh xã hội thì vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn là trách nhiệm và của Nhà nước, các cấp chính quyền,
từng gia đình và là nghĩa vụ của bản thân người lao động.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm cho người lao động đã và đang là vấn đề thời sự, cấp thiết
của từng ngành, địa phương và từng gia đình. Vấn đề việc làm và tình trạng thất
nghiệp gia tăng trong giai đoạn gần đây đã ảnh hưởng lớn đến mục tiêu thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá-“ Phát triển kinh tế - Xã hội nhanh, hiệu quả
và bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh
của nền kinh tế”
1
. Vì vậy, phục vụ cho quá trình thực hiện mục tiêu trên và trong thời
gian tới việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bá Thước
là một trong những vấn đề cấp thiết. Là một trong 63 huyện nghèo của cả nước, dân số
đông trên 113 vạn người, trên 53 vạn người đang trong độ tuổi lao động, là một địa
phương thuần nông, nông nghiệp chiếm trên 73% nên người nông dân có nhiều thời
gian nông nhàn không có việc làm. Ngoài ra, hàng năm Bá Thước có thêm một lực
lượng dồi dào (gần 4000 người) bước vào độ tuổi lao động tạo sức ép lớn cho vấn đề
giải quyết việc làm ở huyện.
Từ những lí do trên, em chọn đề tài : “Thực trạng giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bá Thước, Thanh Hoá giai đoạn 2009 – 2013” để nghiên
cứu trong kì thực tập cuối khoá.
3 . Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Bá Thước.
1
( Mục tiêu phát triển của Thanh Hoá đến năm 2020, 13, tr 18)
SV: Hà Thị Tiên 4 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Bá Thước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bá Thước.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian
- Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.

+ Phạm vi về thời gian
- Đề tài nghiên cứu số liệu các năm trong giai đoạn 2009– 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu,
báo cáo chính thức đã công bố như Điều tra dân số và nhà ở 2009, Khảo sát cung cầu lao
động hàng năm của huyện Bá Thước, Niên giám thống kê của Chi cục thống kê huyện Bá
Thước.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số theo thời gian và so sánh các
chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm lao động khác nhau để tìm
ra những ngành, những vùng và những nhóm lao động có ưu thế và ngược lại, từ đó có
những giải pháp cụ thể.
+ Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động khu vực nông thôn.
Vận dụng những lí luận trong tìm kiếm giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn để tìm ra những vấn đề còn hạn chế trong công tác giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn huyện Bá Thước giai đoan 2009-2013. Từ đó đề xuất các giải pháp
thiết thực góp phần giải quyết và nâng cao chất lượng việc làm cho lao động nông thôn
huyện Bá Thước, Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn gồm 03 chương:
SV: Hà Thị Tiên 5 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.

SV: Hà Thị Tiên 6 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Khái quát về việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Có nhiều quan điểm cũng như nhiều định nghĩa khác nhau về việc làm:
Theo quan điểm của C. Mác “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để
sử dụng sức lao động đó”.
Tại hội nghị lần thứ 13 của tổ chức Lao động thế giới (ILO) “Người có việc làm
là những người làm việc gì đó được trả công, lợi nhuận hoặc thanh toán bằng hiện vật
hoặc người tham gia và các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay thu
nhập của gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.
Theo điều 13, chương II “Việc làm” của Bộ Luật Lao động nêu: “ Mọi hoạt
động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo
đó, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện sau:
Một là, hoạt động đó phải tạo ra thu nhập cho bản thân người lao động hoặc gia
đình của họ. Điều này vừa chỉ rõ tính hữu ích và đồng thời còn nhấn mạnh tiêu thức
tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này cho thấy rõ tính chất
pháp lí của việc làm. Người lao động hợp pháp được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự
do tìm kiếm việc làm hoặc tạo ra việc làm cho mình hoặc cho người khác trong khuôn
khổ pháp luật, không bị phân biệt đối xử cho dù làm việc trong hay ngoài khu vực Nhà
nước.
Hai tiêu thức trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là hai điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm.
Từ những quan niệm trên thì khái niệm việc làm có thể hiểu như sau: việc làm
là phạm trù chỉ hoạt động của con người mà khi đó sức lao động được kết hợp với

những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động
đó. Dựa vào khái niệm này có để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm và
các mô hình tạo việc làm.
SV: Hà Thị Tiên 7 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
Việc làm được phân theo các tiêu thức khác nhau. Chẳng hạn, theo tính chất của
việc làm thì có việc làm ổn định/ bền vững và việc làm không ổn định/ không bền
vững; theo tiêu thức về thời gian, việc làm được chia thành việc làm lâu dài và việc
làm tạm thời.
+ Tạo việc làm: là quá trình tạo các điều kiện cần thiết để người lao động có thể
kết hợp với tư liệu sản xuất và các điều kiện khác nhau nhằm tiến hành quá trình lao
động.
Có ba chủ thể có thể tạo việc làm: hoặc là Nhà nước, hoặc là bản thân người lao
động hoặc là người sử dụng lao động. Cơ chế tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi
có sự tham gia tích cực từ cả ba phía sao cho cơ hội việc làm và mong muốn làm việc
của người lao động được gặp nhau trên thị trường lao động. Nếu người lao động tự tạo
ra các điều kiện để kết hợp với các tư liệu sản xuất để tự mình tiến hành quá trình lao
động thì quá trình đó được gọi là tự tạo việc làm.
- Thiếu việc làm (còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình)
Thiếu việc làm là những người làm việc ít hơn mức bình thường mà mình mong
muốn.
Việc làm cho lao động ở nông thôn là những hoạt động lao động không bị pháp
luật cấm trong tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mang lại thu nhập của
bộ phận lao động sinh sống tại khu vực nông thôn.
- Khái niệm lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
+ Lao động nông thôn: là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nông thôn.
+ Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi,
nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.

Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm
và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham
gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có
SV: Hà Thị Tiên 8 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc
phù hợp với mình.
+ Lao động nông thôn mang tính thời vụ.
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và
tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
+ Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao.
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta đông về
số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt
chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh tế
quốc tế đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) chúng ta đã
xác định nông nghiệp là một trong những thế mạnh.
Riêng LĐNT chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân lực
nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của lao
động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân
lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
Về sức khoẻ.
Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp
cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc. Nhìn chung lao động

nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng
được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao động cả nước nói chung và của
nông thôn nói riêng là chưa tốt.
- Giải quyết việc làm cho người lao động
Giải quyết việc làm cho người lao động là quá trình đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất để tạo ra
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
SV: Hà Thị Tiên 9 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
Muốn giải quyết việc làm cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao động
và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp với hai yếu tố trên. Ba yếu tố này lại
chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác.
1.1.2. Nội dung về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
1.1.2.1. Hoạt động đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn
Theo Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006 ban hành: “ Đào tạo nghề (dạy nghề) là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học”.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình nâng cao năng lực cho lao
động nông thôn về thể lực, trí lực và tâm lực để cho người lao động nhằm mục đích
nâng cao chất lượng lao động khu vực nông thôn, giúp họ có khả năng tham gia có
hiệu quả các hoạt động lao động trong khu vực nông thôn hoặc chuyển sang hoạt động
trong lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc ở địa bàn khác trước khi được đào tạo.
Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề thì có đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn.
Để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề thì với lao động nông thôn thường
được áp dụng loại hình đào tạo ngắn hạn- phổ cập nghề tức là dạy cho người học
những nghề mới phù hợp với nguồn lực tài chính cũng như điều kiện sản xuất của từng
địa phương.
Đối tượng tham gia là lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có sức khoẻ
và trình độ văn hoá phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên những đối tượng

chính sách như: con em người có công, đối tượng thuộc hộ nghèo, họ cận nghèo.
Đào tạo nghề và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao
động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế xã hội.
Đánh giá về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn được xét trên các
tiêu thức về số lao động được đào tạo nghề, cơ cấu đào tạo, số lao động có việc làm
thông qua đào tạo nghề và giới thiệu việc làm.
1.1.2.2. Phát triển sản xuất, thu hút lao động nông thôn:
Bằng cách đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thu hút số lao động từ
ngành nông nghiệp sang hoạt động trong các ngành dịch vụ và công nghiệp. Có cơ
SV: Hà Thị Tiên 10 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi các doanh nghiệp tư nhân phát triển sản xuất,
tăng nhu cầu tuyển dụng lao động để người lao động có cơ hội làm việc và giải quyết
việc làm.
Phát triển sản xuất, thu hút lao động được thể hiện qua số cơ sở sản xuất tăng thêm, số
lao động được giải quyết việc làm từ các cơ sở mới.
1.1.2.3 Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông
Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn được Chính phủ
ban hành theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 Theo đó, Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay đến 5 danh mục đối tượng chính sách gồm
hộ nghèo; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; các đối tượng cần vay vốn để
giải quyết việc làm; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc
chương trình 135.
Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện cho vay 14 chương trình tín dụng, trong đó
có các chương trình liên quan đến giải quyết việc làm là: cho vay hộ nghèo; cho vay
giải quyết việc làm; cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài; cho vay hộ sản xuất kinh doanh; cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn; cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn; cho vay hỗ

trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2009 - 2020; cho vay dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ; cho vay dự án phát triển
ngành lâm nghiệp.
- Nội dung các chương trình tín dụng cho vay giải quyết việc làm theo Quyết
định 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 15/2008/QĐ - TTg
ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ
nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống.
- Đối tượng được vay vốn bao gồm: hộ gia đình; hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp
sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của
người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang
trại; Trung tâm Giáo dục thường xuyên- dạy nghề.
SV: Hà Thị Tiên 11 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
- Phương thức cho vay: Có thể áp dụng phương thức cho vay uỷ thác hoặc trực
tiếp tùy thuộc vào đối tượng vay vốn là cơ sở SXKD hay hộ gia đình hoặc tùy thuộc
vào nguồn vốn cho vay do cơ quan nào quản lý.
- Mức cho vay tối đa: Đối với một hộ gia đình là 20 triệu đồng; đối với cơ sở
SXKD là 500 triệu đồng/dự án nhưng không quá 20 triệu đồng/một lao động thu hút.
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù
hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm
dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề khác theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-
TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài với
mức cho vay tối đa 30 triệu đồng/01 lao động đi nước ngoài.
Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định
32/2007/QĐ - TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Mức cho vay tối đa:
Không quá 5 triệu đồng/hộ; lãi suất = 0%.
1.1.2.4. Xuất khẩu lao động.
Nghị định số 152/1999 NĐ- CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ nêu: Xuất khẩu
lao động là hoạt động kinh tế góp phần phát triển nguồn lực, giải quyết việc làm, tạo

thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Cùng với giải pháp giải
quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là chiến lược quan trọng, lâu
dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công nhân xây dựng đất nước trong thời
kì công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Số cơ sở môi giới xuất khẩu lao động, số lao động được giải quyết việc làm qua
xuất khẩu lao động là những nội dung cần đánh giá trong hoạt động xuất khẩu lao
động.
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả giải quyết việc làm
1.1.3.1.Tỷ lệ thiếu việc làm
Nếu như đặc thù của khu vực thành thị là thất nghiệp thì thiếu việc làm chính là
đặc trưng của thị trường lao động ở khu vực nông thôn. Theo thống kê của Bộ
LĐTBXH, trong tổng số người thiếu việc làm thì có tới 83,3% người thiếu việc làm
sinh sống ở khu vực nông thôn và 55,6% người thiếu việc làm là nam giới (năm 2012).
SV: Hà Thị Tiên 12 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
Tỷ lệ thiếu việc làm của khu vực nông thôn cao là thách thức lớn trong việc giải
quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn của các cấp chính quyền. Thực tế hiện
nay cho thấy, tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực này diễn ra theo xu hướng cao ở những
tháng đầu năm và thấp hơn ở những tháng cuối năm. Nguyên nhân của hiện tượng này
là do các cơ sở sản xuất thường giãn việc vào đầu năm vào đẩy mạnh sản xuất trở lại
vào cuối năm.
1.1.3.2. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn
Tỷ lệ sử dụng thời gian của lao động trong năm là tỷ số giữa số ngày đã sử dụng
vào sản xuất hoặc dịch vụ so với tổng số ngày có thể làm việc trong năm tính bình
quân cho một lao động.
Công thức tính:
TQ = NLV / Tng ( %)
Trong đó:
TQ: tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong năm (%)
NLV: số ngày đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân cho

một lao động trong năm ( đơn vị: ngày).
Tng: quỹ thời gian làm việc trong năm bình quân của lao động (đơn vị: ngày ).
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn cho ta thấy được mức độ làm việc,
số ngày còn dôi ra chưa được sử dụng hoặc sản xuất. Trên cơ sở đó từng hộ gia đình,
từng địa phương có kế hoạch, giải pháp để sử dụng tối đa số ngày làm việc.
1.1.3.3.Thu nhập của một lao động trong năm
Thu nhập của người lao động nông nghiệp là phần dôi ra của thu nhập sau khi
trừ đi các khoản chi phí vật chất trong năm. Thu nhập của người lao động đánh giá kết
quả và hiệu quả của giải quyết việc làm.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
1.1.4.1.Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ.
- Các nhân tố tự nhiên
Thu nhập của lao động nông thôn một phần rất lớn là thu từ nông nghiệp, do đó
các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, từ đó ảnh
hưởng lớn đến thu nhập của lao động nông thôn.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên gồm:
SV: Hà Thị Tiên 13 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
+ Vị trí địa lý.
Những vùng có vị trí thuận lợi là những vùng gần các trung tâm đô thị, các
trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các thông tin
khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng như mua sắm các tư
liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những vùng nông thôn sâu,
cách xa các trung tâm kinh tế- văn hoá sẽ rất khó khăn trong việc phát triển sản xuất
hàng hoá, sản xuất thuần nông là chính, trình độ sản xuất hạn chế dẫn tới thu nhập
thấp.
+ Điều kiện về đất đai, địa hình.
Những vùng trung du và miền núi (đặc biệt là miền núi) có địa hình hiểm trở do
bị chia cắt bởi các dãy núi khiến việc phát triển giao thông và thuỷ lợi vô cùng khó
khăn. Việc áp dụng máy móc kỹ thuật cũng hạn chế do đất đai bị chia cắt manh mún.

Vì vậy, năng suất lao động thấp, hạn chế trong khả năng giao lưu kinh tế và tiếp cận
với thị trường, với các thông tin về văn hoá, khoa học kỹ thuật do vậy cũng hạn chế
quá trình sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập.
+ Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống mà cơ thể và môi
trường là một thể thống nhất. Do vậy các điều kiện về khí hậu và thuỷ văn có vai trò
quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Những vùng có khí hậu thuận lợi, điều kiện
tưới tiêu thuận lợi sẽ có năng suất và chất lượng sản xuất cao mang lại thu nhập cao
cho nông dân. Ngược lại những vùng có nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết khí hậu, khan
hiếm về nguồn nước sẽ khó khăn trong phát triển sản xuất và từ đó ảnh hưởng tới thu
nhập và đời sống của dân cư. Các sự biến đổi thất thường của thời tiết như hạn hán,
bão, lũ lụt, sương muối luôn gây những thiệt hại to lớn cho sản xuất và đời sống của
người nông dân. Để hạn chế thiệt hại của những hiện tượng này cần phải có hệ thống
thông tin dự báo hiện đại để có phương án phòng chống có hiệu quả .
Điều kiện tự nhiên là do thiên nhiên ưu đãi. Để biến các điều kiện tự nhiên
thành có ích thì phải có vốn để mua công nghệ kĩ thuật hiện đại, dây chuyền công
nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến.
Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là yếu tố có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Trước hết là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thông
SV: Hà Thị Tiên 14 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
tin và năng lượng. Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ giảm chi phí vận tải, thuận lợi cho
giao lưu kinh tế và văn hoá với các vùng khác từ đó hình thành nền nông nghiệp sản
xuất hàng hoá và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Hệ thống điện, thông tin
giúp cho người dân có khả năng trang bị máy móc kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao
năng suất lao động, thuận lợi trong việc tiếp thu những thành tựu mới về khoa học kỹ
thuật, trình độ dân trí được nâng cao. Hệ thống trường học, bệnh viện có vai trò quan
trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và đào tạo nhân lực. Vì vậy, hệ
thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tác động một cách tổng hợp tới quá trình phát triển
kinh tế xã hội và mức sống của dân cư.

Các nhân tố trên kết hợp với sức lao động nói lên năng lực sản xuất của quốc
gia.
1.1.4.2. Nhân tố thuộc về chính bản thân người lao động
Nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến giải quyết việc làm cho người lao động là
sức lao động trên cả hai phương diện số lượng và chất lượng.
Người lao động muồn tìm được việc làm và nhất là việc làm có thu nhập cao thì
trước hết phải đầu tư vào sức lao động của mình, tức đầu tư vào vốn con người cả về
thể lực và trí lực. Mỗi người lao động cần tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
của gia đình và các tổ chức xã hội để tham gia giáo dục, đào tạo, phát triển sức lao
động nhằm nâng cao kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của mình.
Con người với tư cách là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi hoạt động lao động, vì
vậy, chất lượng của nguồn lao động quyết định hiệu quả của hoạt động lao động.
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, con người được coi là
nguồn lực của mọi nguồn lực cho phát triển. Do đó, trình độ văn hoá, trình độ khoa
học kỹ thuật của người lao động có ảnh hưởng quyết định đến phát triển kinh tế. Điều
đó đòi hỏi không ngừng đào tạo, tập huấn cho nông dân, phát triển mạnh giáo dục ở
các vùng nông thôn để hình thành một lực lượng lao động có chất lượng ngày càng
cao.
1.1.4.3. Cơ chế chính sách kinh tế- xã hội tác động đến giải quyết việc làm
Chính sách việc làm là một hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ hội
làm việc cho lực lượng lao động của toản xã hội. Chính sách tạo việc làm bao gồm các
SV: Hà Thị Tiên 15 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
giải pháp trợ giúp các loại đối tượng đặc biệt (người tần tật, đối tượng tệ nạn xã hội…)
có cơ hội và điều kiện được làm viêc.
Cơ chế chính sách của quốc gia và chính quyền địa phương, các quy định của
chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố rất quan trọng giải quyết việc làm cho người lao
động. Điều 13 của Bộ luật Lao động đã nêu: “ Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước,
của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Nhà nước đã đề ra nhiều mục tiêu, chỉ tiêu giải

quyết việc làm và đã ban hành nhiều Nghị định, chương trình giải quyết việc làm
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của lao động nông
thôn. Người nông dân không thể có khả năng làm mọi việc mình muốn. Những điều
kiện nhằm phát triển sản xuất thì chủ yếu phải do chính sách của nhà nước như: Chính
sách đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chính sách khuyến nông, Đều phải
dựa vào vai trò của nhà nước và nó có tác động to lớn và lâu dài tới phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn.
1.2. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động
- Tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người lao động, góp phần xóa đói
giảm nghèo và giảm chênh lệch giữa nghèo giàu thành thị và nông thôn
Giải quyết việc làm cho người lao động đáp ứng quyền lợi của người lao động,
quyền làm việc và nghĩa vụ phải làm việc của người trong độ tuổi lao động và có khả
năng lao động.
Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, mức sống người dân được nâng cao, vị
thế của NLĐ được nâng cao trong gia đình và đối với xã hội. Có việc làm sẽ hạn chế
các tiêu cực và tệ nạn xã hội, góp phần ổn định xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động
Mục đích tạo việc làm và giải quyết việc làm là làm tăng thu nhập cho người
lao động, cải thiện cuộc sống. Trên cơ sở truyền đạt, giải thích, hướng dẫn cách làm
ăn, kiến thức và kinh nghiệm sản xuất lương thực, phát triển các mô hình kinh tế nông
nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, hướng vào những cây trồng mang lại giá trị
kinh tế cao. Hình thành cơ cấu lao động theo ngành, nghề, trình độ một cách hợp lí
SV: Hà Thị Tiên 16 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B
Chuyên đề thực tập
bằng cách giảm số hộ thuần nông chuyển sang phi nông nghiệp, coi trọng phát triển
công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
- Khai thác lợi thế nguồn lực ở nông thôn cho phát triển kinh tế
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn không những góp phần tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động

mà còn góp phần khai thác tốt lợi thế về nguồn lực của khu vực lao động. Những cơ
chế chính sách của Nhà nước về tạo việc làm cho LĐNT sẽ tạo thêm các điều kiện về
vốn, kĩ thuật để có thể khai thác tốt các lợi thế của địa phương. Phát triển kinh tế theo
hướng chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao giá trị kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu.
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khu vực ngoại
thành của thành phố Hồ Chí Minh
Theo thống kê của Sở LĐTBXH thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012, tổng dân số
khu vực ngoại thành của thành phố là trên 2 triệu người, chiếm khoảng 30% dân số.
Trong đó độ tuổi lao động là trên 1,5 triệu người. Với quá trình Công nghiệp hóa
-Hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện tích đất phục vụ nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp, đứng trước vấn đề lao động thất nghiệp gia tăng, thành phố Hồ Chí Minh
đã có những biện pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bằng cách thực
hiện chương trình việc làm cho người lao động ngoại thành.
Cụ thể như sau:
- Tổ chức đào tạo nghề gắn với bố trí việc làm cho các ngành nghề mới phát sinh
ở khu vực nông thôn, các khu công nghiệp, các điểm công nghiệp mới.
- Gắn hoạt động dạy nghề với tổ chức hướng nghiệp. Cung cấp đầy đủ và kịp
thời các thông tin về lao động và giới thiệu việc làm.
- Đẩy mạnh hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, có chính sách thu hút lao động
từ khu vực nông nghiệp sang các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.
- Gắn công tác đào tạo nghề ở ngoại thành với các chương trình về xuất khẩu lao
động.
SV: Hà Thị Tiên 17 Lớp: Kinh Tế Lao Động 52B

×