LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng trong bất cứ cuộc bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện trong khóa
luận đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Đàm Thị Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các cá nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại
trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo - ThS
Nguyễn Các Mác, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên, các cán bộ và bà con TT Lương Bằng, xã Hùng An và
xã Nhân La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề
tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Đàm Thị Huyền
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là:
Từ thực trạng lao động và vấn đề giải quyết việc làm trong nông thôn huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
huyện mà đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao
động, nhằm sử dụng lao động có hiệu quả và cải thiện đời sống đời sống của
người dân trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Để đạt được những mục tiêu đề ra, cần có những mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về lao động, việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn;
- Phân tích thực trạng lao động trong nông thôn và giải quyết việc làm
của huyện Kim Động – tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2013.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm có hiệu quả cho
người lao động nông thôn tại huyện trong thời gian tới.
Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao
động, việc làm cho lao động trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về
đối tượng cần nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản
về lao động nông thôn như sau:
-Lao động
-Nguồn lao động
-Lao động nông thôn
-Việc làm
-Thất nghiệp
-Đặc điểm của lao động nông thôn và việc làm nông thôn
-Ý nghĩa tạo việc làm cho lao động nông thôn
-Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn
-Các tính chất tạo điều kiện liên quan đến việc làm cho lao động nông thôn
iii
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta
tìm hiểu thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Chúng tôi đã đưa ra cơ sở
thực tiễn như sau:
- Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, qua đó có một số vấn đề nổi bật như
sau:
- Là một huyện nghèo, lao động nông nghiệp là chiếm chủ yếu và khá
cao trong cơ cấu ngành nghề lao động
- Chất lượng lao động của huyện hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động
chỉ đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia vào các khóa
đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp.
- Ngoài số lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra
thì số người trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học
tập tại các trường THPT, các trường đại học, cao đẳng… còn chiếm tỷ lệ khá
lớn. Những lao động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế
nào cho nên khi nghiên cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những
lao động này tham gia vào ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên
môn của họ mà chỉ đưa ra giải pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong.
- Qua thực tế ở địa phương và khi tiến hành điều tra ở một số hộ gia
đình chúng tôi nhận thấy số lao động trên độ tuổi lao động cũng tham gia lao
động rất nhiều, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Nhưng trong phạm vi của đề
tài này chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giải quyết việc làm
cho người lao động trong độ tuổi.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của
Đảng, cơ chế chính sách phù hợp của Nhà Nước, huyện Kim Động đã tạo ra
được sự chuyển biến cơ bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã
iv
huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình
giải quyết việc làm đã được triển khai thực hiện có hiệu quả với sự quan tâm
của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể. Do vậy mà công tác giải quyết
việc làm đã đạt được một số kết quả tích cực về số lượng, chất lượng cũng
như mức ổn định việc làm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong
việc giải quyết việc làm như:
- Một là, tỷ lệ lao động thiếu và không có việc làm ổn định còn cao
- Hai là, cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực và ngành kinh tế
chưa cân đối
- Ba là, số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương xứng
với tiềm năng
- Bốn là, số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều nhưng trong
số đó thì lại rất ít lao động tìm được việc làm ổn định
Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, chúng tôi đưa ra một số
giải pháp:
- Nhóm giải pháp thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu sản xuất các
ngành kinh tế để giải quyết việc làm
- Nhóm giải pháp thứ hai: Nâng cao trình độ lao động và đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
- Nhóm giải pháp thứ ba: Mở rộng các ngành nghề sản xuất, thương
mại, dịch vụ trong nông thôn.
- Nhóm giải pháp thứ tư: Thực hiện chính sách phát triển thị trường và
xuất khẩu lao động
- Nhóm giải pháp hỗ trợ khác: + Ứng dụng KHCN vào sản xuất
+ Về tài chính tín dụng
Luận văn đưa ra 4 nhóm giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm và
tạo cơ hội có việc làm cho người lao động nông thôn trong huyện giai đoạn
2011 – 2013 và những năm tiếp theo. Những giải pháp này nhằm mục đích
nâng cao chất lượng nguồn lao động để họ có cơ hội tham gia vào thị trường
lao động trong và ngoài nước.
v
Việc làm và vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng và toàn dân, của các cấp, các
ngành. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều những
chính sách cũng như các biện pháp để giải quyết việc làm cho lao động xã
hội, thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các
chương trình, dự án giải quyết việc làm.
Kim Động là một trong những huyện nghèo, kinh tế chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, mật độ dân số cao, tài
nguyên có hạn, tốc độ phát triển kinh tế chậm, tình trạng thất nghiệp còn
nhiều. Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao
động, đặc biệt là lao động nông thôn còn gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức được vị trí, vai trò của vấn đề giải quyết việc làm, trong
những năm qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện đã có
nhiều chủ trương, chính sách để giải quyết việc làm cho người lao động trên
địa bàn huyện.
Trên cơ sở đó thì chúng tôi đưa ra kiến nghị đối với tỉnh và địa phương
nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn
huyện.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 4
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 4
2.1 Cơ sở lí luận 4
2.1.1 Lao động và lao động nông thôn 4
2.1.2 Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 9
2.1.3 Ý nghĩa tạo việc làm cho lao động 17
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
19
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn 24
vii
2.2.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn 27
2.2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan 29
PHẦN III 31
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra 45
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.3 Phương pháp xử lí thông tin 47
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 47
PHẦN IV 51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn ở huyện Kim Động 51
4.1.1 Nguồn lao động của huyện 51
4.1.2 Thực trạng lao động của huyện theo ngành nghề và giới tính 53
4.1.3 Thực trạng lao động của huyện phân theo khu vực thành thị và nông
thôn 57
4.1.4 Thực trạng chất lượng lao động nông thôn của huyện 57
4.1.5 Thực trạng thiếu việc làm và không có việc làm ổn định của người lao
động nông thôn trong huyện 60
4.2 Thực trạng lao động, việc làm của các hộ điều tra 63
4.2.1 Đặc điểm về dân số, lao động của các hộ điều tra 63
4.2.2 Chất lượng của lao động của các hộ điều tra 63
4.2.3 Tình hình phân bổ lao động theo các ngành ở các hộ điều tra 65
viii
4.2.4 Tình hình sử dụng thời gian làm việc của các lao động nông thôn trong
các hộ điều tra tại các xã 67
4.3 Đánh giá chung về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn của huyện Kim Động 69
4.3.1 Kết quả giải quyết việc làm ở huyện Kim Động 69
4.3.3 Những nguyên nhân dấn đến các tồn tại trong giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn tại huyện 78
4.4.1 Cơ sở đề xuất và phương hướng 81
4.4.2 Các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 86
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
5.2.1 Đối với tỉnh 96
5.2.2 Đối với địa phương 96
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2011-2013 35
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện từ 2011 – 2013 39
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở vật chất hạ tầng của huyện Kim Động năm 2013.41
Bảng 3.4: Tình hình phát triển kinh tế của huyện qua 3 năm (2011 – 2013) 44
Bảng 3.5: Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu 46
Bảng 4.1: Lực lượng lao động của huyện phân theo độ tuổi (2011 – 2013) 52
Bảng 4.2: LLLĐ huyện chia theo ngành nghề và giới tính năm 2011 - 2013.54
Bảng 4.3: LLLĐ của huyện chia theo khu vực thành thị và nông thôn 56
Bảng 4.4: LLLĐ nông thôn của huyện chia theo trình độ học vấn, chuyên
môn năm 2011-2013 59
Bảng 4.5: Lao động trong huyện thiếu việc làm và không có việc làm ổn định
năm 2011 – 2013 61
Bảng 4.6: Lao động và cơ cấu về độ tuổi của hộ điều tra trong xã năm 2013 63
Bảng 4.7: Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động tại các hộ điều
tra năm 2013 64
Bảng 4.8 : Tình hình phân bổ lao động theo các ngành của các hộ năm 2013
66
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng thời gian làm việc của lao động tại các hộ điều
tra của xã phân theo ngành nghề năm 2013 68
Bảng 4.12: Kết quả giải quyết việc làm của huyện năm 2011 – 2013 75
Bảng 4.13: Số lao động được đưa đi xuất khẩu lao động của huyện năm 2011
– 2013 76
Bảng 4.14: Xếp hạng khó khăn trong sản xuất của hộ điều tra năm 2013 80
Bảng 4.15: Nội dung đào tạo nghề cơ bản năm 2014 90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
x
CNH – HĐH
LLLĐ
TTCN – XD
Tr.đ
BQ
CC
ĐVT
GTSX
KT – XH
TM – DV
LĐTB&XH
UBND
TTKN
HĐND
NQCP
XKLĐ
KCN
THPT
THCS
KHCN
CHXHCN
KH
TT
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Lực lượng lao động
Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng
Triệu đồng
Bình quân
Cơ cấu
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Kinh tế - xã hội
Thương mại - Dịch vụ
Lao động thương binh và xã hội
Ủy ban nhân dân
Trung tâm khuyến nông
Hội đồng nhân dân
Nghị quyết chính phủ
Xuất khẩu lao động
Khu công nghiệp
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Khoa học công nghệ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Kế hoạch
Thị trấn
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm luôn là một vấn đề mang tính chất xã hội quan
trọng là nhiệm vụ cấp bách trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông, cơ
cấu lao động trẻ thì vấn đề giải quyết việc làm là một trong những vấn đề
đang rất được quan tâm.
Để có thể phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao
động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa đồng
bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu
thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng
suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở
lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt
lao động trầm trọng.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn và làm nghề nông. Hiện cả nước vẫn còn gần 50% lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn là một nước
kém phát triển và tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn vẫn trầm trọng (chiếm
tỷ trọng gần 97% trong tổng số lao động thiếu việc làm chung). Nguyên nhân
do các ngành phi nông nghiệp đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn nhất
định nhưng phần đông lao động ở nông thôn nước ta có năng suất lao động
thấp, chưa được qua đào tạo do đó rất khó để tìm kiếm được việc làm. Thiếu
việc làm, thất nghiệp sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nước làm nảy sinh
nhiều tệ nạn xã hội, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Do đó giải
quyết việc làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu hiện nay.
1
Huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên là một trong những huyện còn gặp
nhiều khó khăn về kinh tế, đa số người dân sống dựa vào nghề nông, diện tích
canh tác và năng suất còn thấp, bên cạnh đó các ngành nghề cũng chưa thực
sự phát triển, chất lượng dân số còn hạn chế, tình trạng thiếu việc làm còn
nhiều, chưa phát huy hết thế mạnh sẵn có của huyện. Qua tìm hiểu sơ bộ các
xã và tình hình chung của huyện tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu, xem xét
thực trạng việc làm và giải quyết việc làm của các hộ nông dân như thế nào?
Chính quyền và các cơ quan chức năng chuyên môn đã làm những gì để giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn? Những giải
pháp giải quyết việc làm đó đã thực sự hiệu quả hay chưa? Nếu chưa hiệu quả
thì nguyên nhân do đâu và cần thực hiện những giải pháp nào để giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động nông
thôn trước mắt cũng như trong tương lai. Vì vậy, lao động và giải quyết việc
làm cho người lao động, cũng như là việc nâng cao chất lượng dân số lao
động là vấn đề bức xúc, cần thiết phải nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế đó, tôi
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn Huyện Kim Động - Tỉnh Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; phân tích chỉ ra những kết
quả, hạn chế từ cơ sở đó đề xuất những giải pháp tăng cường giải quyết việc
làm nâng cao đời sống của người dân.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về lao động, việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn;
2
Phân tích thực trạng lao động trong nông thôn và giải quyết việc làm
của huyện Kim Động – tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2013;
Đề xuất các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm có hiệu quả cho
người lao động nông thôn tại huyện trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao động, việc làm cho lao động
nông thôn và những giải pháp để giải quyết việc làm có hiệu quả ở huyện
Kim Động
Với chủ thể nghiên cứu trực tiếp là những lao động trong nông thôn ở
huyện Kim Động – tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài tập chung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên. Thực trạng vấn đề sử dụng lao động gắn với giải quyết
việc làm của huyện từ năm 2011 – 2013. Đề xuất những giải pháp cho vấn đề
nghiên cứu trong thời gian tới.
Không gian: Đề tài được triển khai trên địa bàn huyện Kim Động – tỉnh
Hưng Yên.
Thời gian:
+ Số liệu phân tích thu thập từ năm 2011 – 2013 và định hướng 2015 - 2020
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ 1/2014 đến tháng 5/2014.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Lao động và lao động nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động
đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có
ích phục vụ cho nhu cầu của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật
chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong
quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy
luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức
tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và các công cụ lao động
sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự
nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người
phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn
cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện
tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động: trong quá trình lao động
có một số nhân tố ảnh hưởng tác động là:
- Mục đích hoạt động của con người: trong nền kinh tế thị trường thì đây
chính là sự thể hiện “cầu” của xã hội đối với một loại sản phẩm, nó có tác
dụng hướng hoạt động của con người vào mục đích cụ thể, đảm bảo lao động
là hữu ích và được thị trường, người tiêu dùng chấp nhận.
4
- Đối tượng lao động: là những thứ mà lao động của con người tác động
vào nhằm thay đổi hình thái vật chất của nó và tạo ra những sản phẩm phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng xã hội
- Công cụ lao động: Là những thứ mà con người dùng để tác động vào
đối tượng lao động. công cụ lao động có thể có sẵn trong tự nhiên và cũng có
thể do con người chế tạo ra. Trong đó việc chế tạo ra công cụ lao động là đặc
điểm nổi bật của con người, công cụ lao động đánh giá sự tiến bộ, phát triển
của con người.
2.1.1.2 Nguồn lao động.
Nguồn lao động (hay lực lượng lao động) là một bộ phận dân số trong
độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những
người chưa có việc làm nhưng đang tích cực tham gia tìm việc làm. Nguồn
lao động được thể hiện ở hai mặt chất lượng và số lượng:
- Về mặt số lượng: Theo Bộ luật lao động ở Việt Nam, số lượng lao động
là toàn bộ số người nằm trong độ tuổi quy định. Tuổi lao động quy định là đủ
15- 60 tuổi đối với nam và đủ 15- 55 tuổi đối với nữ. Ngoài ra do quá trình
sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp những người không nằm trong độ tuổi
quy định nhưng vẫn có khả năng tham gia lao động thì vẫn được coi là bộ
phận của nguồn lao động, tuy nhiên do khả năng lao động của họ hạn chế nên
họ được coi là lao động phụ.
Những người không thuộc lực lượng lao động bao gồm các đối tượng
từ đủ 15 – 60 tuổi đang đi học, làm nội trợ, không có nhu cầu làm việc, những
người mất khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật.
- Về mặt chất lượng: Chất lượng lao động chính là sức lao động của bản
thân người lao động thể hiện ở sức khỏe, trình độ lành nghề, trình độ văn hóa,
nhận thức hiểu biết khoa học kĩ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động:
- Ảnh hưởng đến số lượng lao động:
+ Dân số: Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao
động. Quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô và cơ
5
cấu của nguồn lao động. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động dân số hiện
nay là: phong tục, tập quán của từng nước, trình độ phát triển kinh tế, mức độ
chăm sóc y yế và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích và
hạn chế sinh đẻ .
+ Tỷ lệ tham gia LLLĐ:
Tỷ lệ tham gia LLLĐ là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người làm việc và
thất nghiệp trong độ tuổi lao động so với tổng số dân trong độ tuổi lao động.
Tỷ lệ tham gia LLLĐ xác định quy mô lao động của một đất nước tham
gia hoạt động kinh tế, đánh giá quy mô của nguồn cung lao động sẵn có phục
vụ cho việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế. Chỉ tiêu tỷ lệ tham
gia LLLĐ đóng vai trò trung tâm trong việc nghiên cứu các nhân tố xác định
quy mô, kết cấu các nguồn nhân lực trong nền kinh tế và dự đoán nguồn cung
lao động trong tương lai; là chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ hoạt động của thị
trường lao động trong nền kinh tế. Giúp cho việc hoạch định các chính sách
việc làm, đánh giá nhu cầu đào tạo và xác định thời gian lao động. Chỉ tiêu
này cũng được sử dụng để tính toán số lượng lao động mới tham gia thị
trường lao động và số lượng lao động ra khỏi thị trường lao động.
- Ảnh hưởng đến chất lượng lao động:
+ Giáo dục và đào tạo: nhằm nâng cao kiến thức, kĩ năng cho con người
trong suốt cả cuộc đời. Giáo dục có vai trò quan trọng nhất trong việc nâng
cao chất lượng lao động giúp tăng tích lũy về tri thức để tạo ra lực lượng lao
động có trình độ, có kĩ năng, có NSLĐ và có sáng tạo, và còn giúp cho con
người có kiến thức để sử dụng các kiến thức đó nhằm nâng cao sức khỏe, dinh
dưỡng.
+ Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe: Người lao động có sức khỏe giúp
tăng chất lượng nguồn nhân lực cả hiện tại cũng như trong tương lai, có thể
mang lại những lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và
khả năng tập trung trong khi làm việc. người có sức khỏe sẽ kéo dài được tuổi
lao động.
6
2.1.1.3 Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là toàn bộ hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản
phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao
gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ
nông thôn…
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đến 90% lao động nông thôn
do đó mà đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc
điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp.
a) Đặc điểm của lao động nông thôn
Nguồn lao động ở nông thôn có những đặc điểm riêng so với các ngành
sản xuất vật chất khác.
+ Thứ nhất: lao động nông thôn mang tính thời vụ cao. Sản xuất nông
nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học
và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…). Do đó, quá trình sản
xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính
chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở lên phức
tạp hơn.
+ Thứ hai: Lao động nông thôn có xu hướng giảm về số lượng do xu
hướng di chuyển lao động nông thôn từ nông nghiệp sang một số ngành sản
xuất dịch vụ khác như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
+ Thứ ba: Lao động trong nông nghiệp nông thôn nhìn chung có trình
độ văn hóa kĩ thuật thấp hơn so với các ngành sản xuất khác.
+ Thứ tư: Lao động ở lại trong nông thôn thường là những người có độ
tuổi trung bình cao và lao động phụ ngoài độ tuổi lao động. Vì số lao động trẻ
có trình độ tay nghề đã chuyển sang một số ngành sản xuất khác.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng lao động
trong nông nghiệp nông thôn thấp và có xu hướng già hóa.
+ Thứ năm: LLLĐ đông đảo nhưng phân bố không đồng đều giữa các
vùng và giữa các khu vực. Lao động chủ yếu tập trung ở hai vùng đồng bằng
7
lớn là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Các vùng miền
núi và trung du thì lại rất thưa thớt.
Nghiên cứu và tìm hiểu đầy đủ các tính chất của lao động nông thôn từ
đó có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nông
nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung.
b) Vai trò của nguồn lao động nông thôn trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
Nguồn lao động nông thôn có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng.
Trước hết, nguồn lao động là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định
sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Bởi lao động là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất. Trong quá trình lao động con người không ngừng tìm
tòi, suy nghĩ, năng động sáng tạo ra những tư liệu lao động cho năng suất cao
và kết hơp tư liệu lao động cho năng suất cao và kết hợp tư liệu lao động với
đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm theo mục đích đã định, hoàn
thiện từng bước tư liệu sản xuất, Thông qua hoạt động của con người, các tư
liệu sản xuất mới được phát huy tác dụng, thúc đẩy lực lượng sản xuất và nền
kinh tế xã hội phát triển.
Đồng thời sự phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện
nay, con người được đặt vào một quá trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi
một năng lực sáng tạo. Một trình độ kỹ thuât cao và ý thức trách nhiệm rất
lớn, cả về lao động cơ bắp, lao động kỹ thuật và lao động quản lý. Như vậy
lực lượng vật chất to lớn mới được sử dụng hợp lý, có hiệu quả, góp phần
thúc đẩy xã hội ngày một phát triển.
Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện phát triển
KT-XH
Xu hướng chung của con người là luôn vươn tới những cái tốt đẹp,
hoàn thện và hiệu quả bằng chính khả năng lao động sáng tạo của mình. Với
8
nhu cầu vật chất ngày càng cao, đa dạng hóa về số lượng, chất lượng và
chủng loại, con người phải tìm tòi suy nghĩ nâng cao trình độ, kỹ năng, kỹ xảo
để tạo ra những sản phẩm phù hợp, thỏa mãn nhu cầu. Khả năng mới, trình độ
kĩ thuật mới tác động trở lại, nâng cao hơn các nhu cầu của con người, kích
thích sự tìm tòi, sáng tạo mới của con người.
Nguồn lao động là lực lượng to lớn để phát triển KT – XH
Con người bao giờ cũng hoạt động theo nhu cầu tự nhiên. Việc thỏa
mãn các nhu cầu chính là đảm bảo lợi ích của con người. Vì lợi ích mà con
người hoạt động. Người lao động dù làm việc ở đâu, dưới hình thức nào cũng
nhằm đạt được mục đích. Lợi ích trở thành động cơ của hành động, thỏa mãn
lợi ích chính đáng của con người, là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền
kinh tế xã hội phát triển.
Nguồn lao động là mục đích của sự phát triển
Con người có nhu cầu rất đa dạng, phức tạp, gồm nhiều mức độ khác
nhau từ thấp đến cao. Các nhu cầu lại quan hệ chặt chẽ với nhau và chi phối
mạnh mẽ các hành vi của con người kể cả trong giới tự nhiên, xã hội và bản
thân con người.
Tóm lại, nguồn lao động nói riêng và con người nói chung có vai trò
quan trọng và quyết định trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời
đại. Nhận thức đúng đắn về vấn đề này không chỉ giúp chúng ta thấy rõ ý
nghĩa, tầm quan trọng của nó và còn có ở sở lý luận để xem xét sử dụng
nguồn lao động một cách hợp lí, có hiệu quả.
2.1.2 Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
2.1.2.1 Lý luận về việc làm và thất nghiệp
Việc làm
Việc làm là mối quan tâm lớn nhất của mỗi quốc gia, của mọi người
dân. Nhìn chung các lý thuyết về việc làm, các học giả đều thống nhất rằng
một hoạt động được coi là việc làm khi đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm
9
Thứ hai: Hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động hoặc
tạo điều kiện cho người lao động tham gia để tạo thu nhập hoặc giảm chi phí
trong gia đình hoặc tạo ra quyền có thể mang lại thu nhập trong tương lai.
Việc làm là những hoạt động cần thiết của người lao động, trong khuôn
khổ pháp luật cho phép và có thu nhập chính đáng cho bản thân, gia đình và
đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Hoạt động đem lại thu nhập có thể
lượng hóa hoặc cụ thể hóa dưới dạng như: người lao động được nhận tiền
công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật từ người sử dụng lao động, tự đem
lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà bản thân người
lao động làm chủ, đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực
hiện công việc đó là thành viên của hộ gia đình, do gia đình quản lý. Như vậy
một hoạt động được coi là việc làm hay không phải được xem xét chủ yếu
dựa trên tính hợp pháp và kết quả hoạt động đó.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi tư liệu lao động theo
mục đích của con người. Theo quan điểm này việc làm có những đặc trưng
sau:
Trước hết việc làm là sự biểu hiện quan hệ của hai yếu tố sức lao động
và tư liệu sản xuất (C).
Hai là lấy lợi ích (vật chất, tinh thần) mà các hoạt động đem lại cho cá
nhân, xã hội và không bị ngăn cấm để xem xét hoạt động đó có được coi là
việc làm hay không. Trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất
được thể hiện bằng công thức sau: VL = C/L
Trong đó: + VL: Việc làm
+ C: Tư liệu sản xuất
+ L: Lượng lao động
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế
(ILO) và nghiên cứu cụ thể điều kiện của Việt Nam thì việc làm được hiểu :
“Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành nghề, dạng
10
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống
bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội”.
Trong bộ luật lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
năm 1994 Quốc Hội phê duyệt khẳng định: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập
không bị pháp luật ngăn cấm đều được coi là việc làm”. (Điều 13 Bộ luật lao
động – Nước CHXHCN Việt Nam).
Phân loại việc làm
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc. Tổ chức lao động quốc tế phân
“việc làm” thành các loại:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời; Căn cứ vào số thời gian có việc
làm thường xuyên trong một năm.
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian; Căn cứ vào số
giờ thực hiện công việc trong một tuần. Việc làm chính và việc làm phụ; Căn
cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một
công việc nào đó.
Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng một bộ phận của lực lượng lao động không có
việc làm và đang tích cực tìm việc làm. Như vậy, những người không có nhu
cầu làm việc hoặc không tìm việc làm là những người không thuộc lực lượng
lao động. (những người không thể tìm việc làm như học sinh, sinh viên…)
Thất nghiệp là vấn đề bức xúc mà tất cả các quốc gia đều phải đương
đầu. Thất nghiệp ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các vấn đề kinh tế và xã hội.
Trước hết, thất nghiệp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, làm giảm thu nhập và
mức sống của dân cư, hạn chế tăng sản lượng quốc dân. Thiếu việc làm và thu
nhập thấp ở nông thôn tác động tiêu cực và lâu dài đến phát triển kinh tế xã
hội. Thu nhập thấp làm cho người dân không được đảm bảo sự chăm sóc về
dinh dưỡng và y tế, ảnh hưởng đến sức khoẻ và giống nòi, hạn chế trong việc
học tập và rèn luyện nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng lao động từ đó lao
động với năng suất thấp, không có khả năng sáng tạo trong việc tự kiếm việc
11
làm lại dẫn tới thu nhập thấp, đó là cái vòng luẩn quẩn khó phá bỏ. Thiếu việc
làm và thu nhập thấp còn dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tới trật tự an
toàn xã hội. Các tệ nạn xã hội phát triển, an ninh sản xuất không bảo đảm lại
kìm hãm việc thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các ngành nghề
mới Cái vòng luẩn quẩn đó luôn néo giữ nông thôn trong vòng nghèo nàn
và lạc hậu.
- Các loại thất nghiệp
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp được chia thành:
Thất nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
- Thất nghiệp ngắn hạn: Là thất nghiệp liên tục từ dưới 12 tháng tính
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên
tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
Phần lớn các nước đều sử dụng khái niệm trên để xác định người thất
nghiệp. Tuy nhiên cũng có sự khác biệt khi xác định mức thời gian không có
việc làm.
Trong khi phân loại cơ cấu các thị trường lao động hiện nay, thất nghiệp
phân ra làm 3 loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ
và thất nghiệp có tính cơ cấu.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con
người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống. Thậm chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một chuyển
động nào đó do con người ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp hoặc chuyển đến
một nơi sinh sống mới. Hay phụ nữ có thể quay trở lại làm việc sau khi có
con. Do những công nhân thất nghiệp tạm thời thường chuyển công việc hoặc
tìm những công việc mới tốt hơn, cho nên thường cho rằng đây là bộ phận
những người thất nghiệp “tự nguyện”.
12
Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi mức cầu
chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
Loại thất nghiệp này thường gắn với thời kỳ suy thoái của chu kì kinh doanh.
Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung cầu
lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một lượng lao
động tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm mà mức
cung không được điều chỉnh nhanh chóng. Như vậy trong thực tế xảy ra sự
mất cân đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển
so với một số lĩnh vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ.
Giải quyết việc làm
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu vấn đề việc làm là đề xuất ra các
giải pháp để giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng
việc làm và tạo việc làm thu hút người lao động vào guồng sản xuất của nền
kinh tế, giải quyết việc làm ở nông thôn không chỉ nhằm tạo thêm về số lượng
việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng việc làm.
Do nhiều lí do khác nhau nên số lượng việc làm luôn bị hạn chế. Trong
xã hội thường có một số lượng người nhất định không có việc làm, điều này
không chỉ gây ảnh hưởng tới bản thân người không có việc làm mà cả đến xã
hội. Tình trạng không có việc làm tạo ra sự căng thẳng về mặt xã hội, một
trong những nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh tệ nạn xã hội. Chính vì vậy,
giải quyết việc làm là nhiệm vụ hết sức quan trọng không chỉ đòi hỏi Nhà
nước giải quyết mà còn đòi hỏi toàn xã hội giải quyết.
Với tư tưởng xuyên suốt của Đảng thì sự nghiệp phát triển là do dân, vì
dân, phát triển đi lên xã hội chủ nghĩa lấy con người làm trung tâm. Vì vậy
giải quyết việc làm không chỉ đưa ra các phương án sử dụng tối ưu nguồn lao
động mà nó còn liên quan đến vấn đề đào tạo, chăm sóc và các yếu tố về văn
hóa tinh thần của người lao động. Giải quyết việc làm liên quan mật thiết tới
công bằng xã hội, do đó quan điểm mới của nhà nước về vấn đề “việc làm
hợp lí” không chỉ xét về chất lượng hiệu quả, nguyện vọng của người lao
13
động, phù hợp về mặt số lượng và chất lượng các yếu tố con người với vật
chất sản xuất.
2.1.2.2 Đặc điểm việc làm trong nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia
đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực hiện
công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động
kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo
việc làm có hiệu quả
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với
các cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời kéo theo thu nhập
lúc đó cũng có những sự khác nhau rõ rệt, vì thế mà việc chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng thu hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo
thêm việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có:
Đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt động cung ứng giống,
phân bón, phòng trừ sâu bệnh…) Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các
hoạt động đầu vào cho hoạt động sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư
nghiệp và các mặt hàng yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu
hút đáng kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cho người lao động.
Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút
nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng diện tích đất đai canh tác có xu
hướng giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn. Hiện
nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc đơn giản,
thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, với tư liệu sản xuất chủ yếu đất đai và công
cụ cầm tay, dễ học hỏi. Vì vậy, khả năng thu hút lao động cao, tuy nhiên sản
phẩm làm ra chất lượng thấp, mẫu mã đơn giản, năng suất lao động thấp dẫn
đến thu nhập bình quân của lao động thấp, tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực
thành thị.
14