Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Mối quan hệ giữa QHSX và LLSX qua 3 PTSX trước CNTB và vận dụng vào điều kiện hiện nay của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.01 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mối quan hệ giữa QHSX và LLSX qua 3 PTSX trớc CNTB và vận dụng vào
điều kiện hiện nay của Việt Nam

Phần mở đầu
Nền kinh tế phát triển là sức mạnh, là uy thế của mỗi quốc gia. Đó là điều mà tất
cả cá nớc đều mong muốn, vơn đến. Muốn có đợc điều đó các nhà kinh tế mỗi nớc
đó phải nghiên cứu, nắm chắc đợc các quy luật kinh tế để có thể đa nớc mình trở
thành nớc có nền kinh tế vững mạnh. Một trong những quy luật quan trọng nhất đó
là: QHSX phải phù hợp với LLSX . Dới đây là một số những phân tích của em
về mối quan hệ đó thông qua 3 phơng thức sản xuất trớc CNTB và việc vận dụng quy
luật đó ở Việt Nam.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I/ LLSX và QHSX mối liên hệ giữa LLSX và QHSX
1/ LLSX là gì ? có vai trò nh thế nào?
LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa ngời với thiên nhiên trong quá trình sản xuất ra
của cải vật chất. LLSX gồm hai yếu tố cơ bản là:
-T liệu sản xuất: mà cái quan trọng nhất là công cụ lao động, vì công cụ lao động có
phát triển thì con ngời mới tạo ra đợc nhiều của cải vật chất, chinh phục thiên nhiên
- Con ngời lao động và kĩ năng của họ: đây là một yếu tố cũng hết sức quan trọng
vì nếu có công cụ tốt nhng trình độ kém thì cũng không làm đợc.
2/ QHSX là gì? có vai trò nh thế nào?
QHSX là mối quan hệ giữa ngời trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
QHSX chủ yếu nói. Một là: hình thức sở hữu về t liệu sản xuất. Hai là: địa vị của
các tập đoàn trong sản xuất, và quan hệ lẫn nhau giữa các tập đoàn ấy. Ba là:
hình thức phân phối sản phẩm. Trong hệ thống QHSX thì hình thức sở hữu t nhân
về t liệu sản xuất đóng vai trò quyết định.
3/ Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, con ngời có quan hệ mật thiết với thiên
nhiên, đồng thời lại có những quan hệ nhất định với nhau. Nền sản xuất xã hội, vì


vậy bao gồm hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau đó là: LLSX & QHSX hai mặt này
thống nhất lại với nhau tạo thành PTSX của xã hội. Mỗi giai đoạn nhất định của lịch
sử lại có những PTSX khác nhau, nhng chúng đều có một đặc điểm chung là:
LLSX phải phù hợp với QHSX
Trình độ phát triển nhất định của LLSX quyết định tính chất của QHSX . QHSX
lại tác động trở lại LLSX , khi nó phù hợp với LLSX thì nó giúp cho LLSX phát
triển mạnh mẽ, khi nó không phù hợp với tính chất của LLSX thì nó sẽ biến thánh trở
ngại đối với sự phát triển của LLSX.
Trong quá trình lịch sử con ngời không ngừng thu thêm kinh nghiệm sản xuất và
không ngừng cảI tiến công cụ lao động tức là LLSX đợc phát triển không ngừng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LLSX phát triển đến một trình độ nào đó thì vợt ra khỏi khuân khổ của QHSX, lúc
ấy xảy ra xung đột giữa LLSX và QHSX (đã lỗi thời), rút cục những QHSX này phải
đợc thay thế băng QHSX tiến bộ hơn. Chúng ta hãy nghiên cứu vấn đề này qua 3
PTSX trớc CNTB, xem nó nh thế nào?
II/ BA PHƯƠNG THứC SảN XUấT TRƯớc cntb
1/ PTSX công xã nguyên thuỷ
Bắt đầu từ những công cụ thô sơ nh hòn đá, và cây gậy có sẵn trong tự nhiên, con
ngời nguyên thuỷ đã chế tạo ra những công cụ bằng đá nh: búa đá, dao đá...
- Việc phát hiện ra lửa, và biết cách dùng lửa, lấy lửa có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong đời sống của ngời nguyên thuỷ.
- Sáng tạo ra cung tên là bớc ngoặt quan trọng trong việc cải tiến công cụ sản xuất,
cung tên giúp cho nghề săn phát triển từ đó nguồn thc ăn cũng đơc cải thiện.
- Con ngời trong khi dùng lửa đã biết tạo ra đợc đồ gốm những công cụ bằng gốm
nh đồ đựng thức ăn, nớc...
- Từ việc hái lợm những hoa quả có sẵn, ăn những con thú săn đợc, con ngời đã biết
cách trồng trọt chăn nuôi, sau này họ còn biết dùng cả sức kéo của xúc vật để làm
nông nghiệp.
Với công cụ thô sơ nh thế thì con ngời thời kì này, từng cá nhân không thể sống

riêng lẻ đợc họ phải sống thành bầy đàn, chính vì vậy ruộng và tất cả những công cụ
sản xuất đều là của chung không có việc sở hữu về t liệu sản xuất của từng cá nhân.
- Nền sản xuất thất kém dẫn đến chỉ đủ ăn không có sản phẩm thừa, mà đã không có
sản phẩm thừa thì không có sự bóc lột lẫn nhau, vì nếu một ngời đợc chia nhiều thì
tất nhiên ngời khác sẽ chết đói, dẫn đến bầy ngời sẽ bị tiêu diệt.
- Xã hội không có bạo lực không có giai cấp, chính vì vậy cũng không có nhà nớc.
Cơ sở duy nhất để kết hợp giữa ngời với ngời là quan hệ dòng máu.
Đến khi LLSX của xã hội nguyên thuỷ đạt tới một đỉnh cao nhất là: Họ đẵ biết
chế tạo ra đợc những công cụ bằng kim khí trớc hết là bằng đồng. Chính điều này đẵ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm cho sản phẩm tạo ra trong xã hội ngày càng nhiều và họ đã có sản phẩn thặng d.
Mà đã có sản phẩm thặng d thì dẫn đến việc bóc lột giá trị thặng d lúc này đã xuất
hiện giai cấp bóc lột, tức là QHSX cũ đã bị phá vỡ và phải chuyển sang một QHSX
mới khi LLSX đã phát triển vợt ra khỏi khuôn khổ của nó. Tức là một phơng thức
sản suất mới đợc hình thành.
2/ phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
Công cụ đợc cải tiến thúc đẩy nghề nông và, chăn nuôi phát triển rất mạnh, dẫn
đến việc phân công lao động lần đầu tiên trong xã hội là: nghề chăn nuôi tách khỏi
nghề nông, xuất hiện những bộ lạc chuyên chăn nuôi bên cạnh những bộ lạc trồng
chuyên trồng trọt.
- Nhờ phát minh ra công cụ bằng kim thuộc, các nghề thủ công phát triển rất mạnh
nh, dệt, rèn, nghề làm gốm...Đến lợt các nghề thủ công tách khỏi nghề nông. Đó là
cuộc phân công lao động lần thứ hai.
- Chính những cuộc phân công lao động này đã lam cho năng xuất lao động đợc nâng
cao, lúc này sản phẩm thặng d đã đợc nâng cao đáng kể so với trớc.
Do việc xuất hiện giá trị thăng d dẫn đến xuất hiện giai cấp bóc lột. Họ lập ra nhà
nớc để dễ cai quản, bảo vệ cho giai cấp của mình, họ đi gây chiến để bắt các tù binh
chiến tranh để làm nô lệ cho mình =>xã hội hình thành hai giai cấp: giai cấp thống
trị và giai cấp bị trị.

- Giai cấp thống trị đã đề ra những điều luật rất dã man để bóc lột ngời nô lệ và bảo
vệ quyền lợi cho chúng. Họ bắt nô lệ làm việc hết sức cực khổ, dới chế độ chiếm
hữu nô lệ dân c chia thành dân c tự do và nô lệ, dân tự do đợc hởng quyền lợi, còn
ngời nô lệ không có một chút quyền lợi nào.
-Chế độ chiếm hữu nô lệ là một chế độ dựa trên sự áp bức tàn bạo nhất, bọn chúng
sở hữu hết về t liệu lao động, và bóc lột thậm tệ ngời nô lệ, ví dụ nh chúng bắt họ
phải đi phu xây lâu đài cung điện, kim tự tháp...Đã làm cho ngời nô lệ phải chết rất
nhiều dẫn đến sự căm phẫn tột đỉnh của ngời nô lệ với giai cấp thống trị. Và tất
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên họ sẽ phải đứng lên để lật đổ nó. Nh vậy lúc này với QHSX nh thế không còn
phù hợp nữa nó phải thay đổi để theo kịp LLSX, và tức là xã hội chuyển sang một
phơng thức sản xuất khác mới hơn.
3/ phơng thức sản xuất phong kiến
Trong một giai đoạn nhất định nào đó của lịch sử, chế độ chiếm hữu nô lệ là một b-
ớc tiến, nhng đi đôi với sự phát triển ấy là những mâu thuẫn sâu sắc và cuối cùng tan
rã. Lịch sử đòi hỏi phải thay thế QHSX chiếm hữu nô lệ bằng QHSX khác tiến bộ
hơn thích ứng hơn cơ bản là phù hợp với quần chúng lao động.
- Về LLSX ở chế độ phong kiến thì rất phát triển. Dới chế độ này cày đã đợc đa vào
nông nghiệp và phổ biến rộng rãi kĩ thuật canh tác đợc cải tiến, nông nghiệp đợc mở
rộng, các nghề thủ công cũng đợc chuyên môn hoá sâu hơn.
- Kinh tế thời phong kiến cơ bản là nền kinh tế tự cung tự cấp, mỗi hộ nông dân
ngoài nghề làm ruộng còn tự mình làm các nghề thủ công để đảm bảo cho nhu cầu
về sinh hoạt cho gia đình.
- Cơ sở của QHSX phong kiến là chế độ chiếm hữu về ruộng đất, bọn chúa phong
kiến nắm toàn bộ ruộng đất tức là t liệu sản xuất chủ yếu, nhng không trực tiếp kinh
doanh mà giao thành từng mảnh nhỏ cho nông dân, lệ thuộc cày cấy rồi nộp địa tô
cho chúng, nh địa tô lao dịch, địa tô hiện vật, địa tô tiền tệ.
- Xã hội phong kiến đợc chia thành hai giai cấp lớn là: Địa chủ phong kiến, và nông
dân ( hay nông nô). Giai cấp phong kiến lại chia thành nhiều giai cấp lớn nhỏ để

chúng dễ bóc lột hơn. Còn giai cấp nông dân bị áp bức không có chút quyền lợi gì.
Vì vậy mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân và giai cấp địa chủ phong kiến là mâu
thuẫn cơ bản của xã hội phong kiến.
- Thời kì này đã xuất hiện nhiều phát minh quan trọng nh khung cửu, cối xay gió, la
bàn, thuốc nổ, máy in, đồng hồ...Với sự phát triển mạnh mẽ nh vậy của LLSX đã làm
cho năng xuất lao động trong xã hội phong kiến đợc nâng cao một cách vợt bậc. Và
đồng nghĩa với điều đó là QHSX lúc này không còn phù hợp với LLSX nữa và nó sẽ
5

×