Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Chuỗi cung ứng của công ty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.04 KB, 19 trang )

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
Phần I, Khái quát ngành bánh kẹo Việt Nam.
1.Tình hình tiêu thụ bánh kẹo
Theo Công ty Khảo sát thị trường quốc tế Business Monitor International (BMI),
năm 2013, ngành bánh kẹo của Việt Nam đạt doanh thu trên 29.000 tỷ đồng, tăng 10%
so với năm 2012.Kể từ năm 2010, tốc độ tăng trưởng của ngành bánh kẹoViệt Nam đã đạt
10% và đứng trong mấy năm qua. Dự báo, đến năm 2014, tốc độ tăng trưởng của ngành
(bao gồm cả chocolate) cũng chỉ có thể đạt từ 8-10% Báo cáo của BMI về ngành thực
phẩm và đồ uống VN cho biết, tốc độ tăng trưởng doanh số của ngành bánh kẹo (bao
gồm cả socola) trong giai đoạn 2010 - 2014 ước đạt 8 - 10%.Và thực tế là mức tăng
trưởng (10 - 12%) so với mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế giới
(1 - 1,5%), thực sự rất ổn.
Với dân số khoảng 87 triệu người (GSO, 2010 và ), Việt
Nam đang trở thành một thị trường tiêu thụ bánh kẹo tiềm năng, tạo sức hấp dẫn cho cả
các nhà sản xuất trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá của AC Nielsen
tháng 8/2010, có tới 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30 có xu hướng tiêu dùng bánh
kẹo nhiều hơn thế hệ cha ông của họ. Mặt khác, mặt hàng bánh kẹo được tiêu dùng chủ
yếu ở khu vực thành thị và trong 5 năm trở lại đây tốc độ đô thị hóa đã tăng từ 20% đến
29.6%. Tuy nhiên, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của VN vẫn khá thấp (1,8
kg/người/năm) so với trung bình của thế giới là 2,8 kg/người/năm.
Trong nước, 3 doanh nghiệp đứng đầu thị trường là Kinh Đô, Bibica và Hải Hà
với thị phần chiếm hơn 42% thị trường, các doanh nghiệp nội địa còn lại và khối ngoại sở
hữu 38% thịtrường, 20% còn lại là hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp
còn cho rằng, ngành bánh kẹo đã không tăng trưởng mạnh nhưng thị trường có sự xuất
hiện của nhiều thương hiệu nước ngoài như Glico, Lotte càng khiến doanh nghiệp khó
khăn hơn.
Bảng kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp bánh kẹo trong nước
(năm 2010)
Mặt khác do bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, bắt buộc phải
tiêu dùng hàng ngày nên khi đời sống khó khăn thì đây là một trong những mặt hàng đầu
tiên người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi tiêu. Theo đại diện Công ty CP Thực phẩm Hữu Nghị


(Hữu Nghị Food), các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước còn gặp nhiều trở ngại
do lạm phát, hay khi giá điện tăng 10%, nước tăng 50%, xăng dầu tăng 10%, than 28%
đến 41% tùy chủng loại thì người dân buộc phải dành tiền để đảm bảo các sản phẩm thiết
yếu như gạo, muối, bột giặt làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ bánh kẹo.
2, Tình hình sản xuất và nguồn cung các sản phẩm
• Tình hình sản xuất
Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố kết hợp như nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân trình độ tổ chức quản lý sản xuất…

Hiện nay , các doanh nghiệp đã đầu tư chú trọng rất nhiều vào sản xuất hàng công
tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, để dần lấy lại uy tín của mình trên thị
trường cạnh tranh. Các doanh nghiệp đã từng bước và sửa chữa nâng cấp máy móc, thiết
bị hiện có, mua sắm thêm một số dây truyền công nghệ tiên tiến của các nước… mở rộng
danh mục mặt hàng bằng sản phẩm mới, củng cố và mở rộng thị trường nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất bằng cách ký nhiều hợp đồng với bạn hàng để đảm bảo cung cấp đầy
đủ, đúng loại nguyên liệu theo yêu cầu của sản xuất, củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
Nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu, tiến tới các phương pháp sản xuất mới và đạt
kết quả cao nhất. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã đầu tư một lượng máy
móc thiết bị khá hiện đại góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của
ngành. Mỗi dây truyền sản xuất, ngoài những công nhân phân xưởng được bố trí còn có
kỹ sư phụ trách về kỹ thuật nhằm đảm bảo cho dây truyền hoạt động liên tục và khắc
phục những sự cố kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ kiểm tra chất
lượng sản phẩm thường xuyên theo sát quá trình sản xuất, để nắm bắt tình hình chất
lượng kịp thời, ngăn không cho sản phẩm kém chất lượng được xuất xưởng và đến tay
người tiêu dùng.
• Nguồn cung các sản phẩm
Năm 1994 , cả nước có 9 nhà máy mía đường với tổng công suất gần 11.000 tấn mía ngày
và 2 nhà máy đương tinh luyện công suất nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc hậu. Đến nay
nước ta có khoảng hơn 40 nhà máy đường hoạt động. Có 9 nhà máy đường có lợi nhuận

và được duy trì phát triển như: Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, công ty cổ phần
bourbon Tây Ninh, công ty cổ phần đường Biên Hòa…
Về thị phần ngành đường thì 41.4% thị phần thuộc về 6 công ty : Lam Sơn 9%, Nghệ An-
Anh 7.6%, Biên Hòa 7.6%, Bourbon Tây Ninh 6.4 %, Nagajura 5.5%, Việt Nam- Đài
Loan 5.3%. Nhìn chung thị phần ngành đường nước ta đều được san sẻ cho các công ty,
với nhiều công ty tham gia sản xuất, do đó không có độc quyền cung ứng, giảm sức ép về
nguồn cung cấp đầu vào với ngành sản xuấ bánh kẹo nói chung, cũng như HHC nói
riêng.
Theo số liệu khảo sát của Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) cho thấy, nguồn cung
đường mía trong nước đã thừa so với nhu cầu tiêu dùng. Cụ thể, niên vụ 2012-2013,
lượng đường dư thừa lên tới 400.000 tấn và dự kiến niên vụ 2013-2014, lượng dư thừa sẽ
lên đến 600.000, sản lượng mía đường vụ 2013 - 2014 cao hơn vụ trước 200 ngàn tấn.
Ngoài ra chúng ta còn nhập khẩu theo cam kết WTO và còn một lượng không ít đường
nhập lậu cộng với tồn kho năm trước, hiện nay lại đang chính vụ nên lượng cung đang
thừa khoảng 500 ngàn tấn.
Ở trong nước giá bán buôn đã giảm từ 17-18 ngàn đồng/kg (năm 2013) xuống còn quanh
mức 13 ngàn đồng/kg. Vậy với tình hình như hiện nay tạo điều kiện thuận lợi trong việc
cung cấp nguồn nguyên liệu chính cho ngành bánh kẹo
Về nguồn cung bột mỳ và sữa bột : Sản lượng lúa mì năm 2013 đạt mức cao kỷ lục mới
theo một số dự báo
Dự báo mới nhất của FAO về sản lượng lúa mì thế giới năm 2013 là 708,5 triệu tấn, tăng
7,4% so với năm ngoái.
Ở khu vực Bán cầu Bắc, nhìn chung sản lượng lúa mì đều tăng, cụ thể tại Châu Âu tăng
khoảng 9% so với năm trước, lên mức cao nhất kể từ mức kỷ lục năm 2008. Trong khi
đó, cho dù đã mở rộng diện tích gieo trồng nhưng sản lượng ở Hoa Kỳ vẫn giảm khoảng
7%, phản ánh điều kiện thời tiết mùa đông rất bất lợi, với một số khu vực sản xuất chính
bị hư hỏng trên mức trung bình. Tại Canada,. Theo các dự báo mới nhất, sản lượng lúa mì
nước này năm 2013 đạt ở mức kỷ lục, cao hơn 22% so với năm 2012.
Ở vùng Viễn Đông Châu Á, số liệu ước tính mới nhất cho thấy sản lượng lúa mì năm
2013 hầu như không thay đổi so với năm trước, trong khi ở vùng cận Đông, sản lượng lúa

mì tăng cao nhờ điều kiện khí hậu thuận lợi. . Tuy nhiên, dự báo sản lượng lúa mì năm
2013 vẫn cao hơn so với năm 2012. Ở Úc, dự báo chính thức mới nhất về sản lượng lúa
mì giữa tháng 9 năm 2013 đứng ở mức 24,5 triệu tấn, tăng 11% so với năm ngoái do diện
tích gieo trồng và năng suất gia tăng.
Nhìn chung sản lượng lúa mỳ tăng do đó giá lúa mỳ sẽ có xu hướng giảm. Nước ta chủ
yếu nhập khẩu lúa mì từ 3 thị trường chính là Canada, Hoa Kỳ, Australia… Từ đây cho
thấy nguồn cung bột mỳ sẽ thuận lợi hơn và giá bột mỳ sẽ giảm.
Ngoài những nhưng nguyên liệu chính sản xuất bánh kẹo còn gồm các lọa axit, chất béo,
dầu dừa, bơ, chất thơm, chất tạo màu…nguồn cung cấp các nguyên liệu này hiện nay ở
trong nước còn ít, công ty phải đi nhập khẩu nước ngoài , giá thành nguyên liệu ở mức
vừa phải thuận lợi cho ngành sản xuất bánh kẹo.
Phần II, Chuỗi cung ứng công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Một số nét chính về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
 Quá trình hình thành và phát triển
 Trụ sở chính của Haihaco:
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
Số 25- Đường Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4)8632956-8632041
Fax: (84-4)8631683-8638730
Email:
Địa chỉ website: www.haihaco.com.vn
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà tên giao dịch quốc tế là Haiha Confectionery
Joint- Stock Company (HAIHACO), là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh
kẹo lớn nhất tại Việt Nam
Công ty được thành lập năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và trưởng
thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất và kinh doanh. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc
và phát triển liên tục và tiến bước vững chắc để giữ vững uy tín và chất lượng
xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng. Tiền thân là 1 xí nghiệp nhỏ với
công suất là 2000 tấn/năm ngày nay công ty đã phát triển thành Công ty cổ phần

Bánh Kẹo Hải Hà với công suất là 20.000 tấn/năm. HAIHACO có tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân trên 10% /năm, đạt 17,472 tỷ đồng năm
2006 và 14,756 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ cổ tức duy trì ổn định trên 12%
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực
đầu tiên sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống “ phân tích mối nguy và
các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết
của lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm với sức khỏe của người
tiêu dùng
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103003614 do sở kế
hoạch và đầu tư và kế hoạch thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ tư
07/05/2012
Thành tích đạt được: Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
được Đảng và nhà nước công nhận
+ 4 Huân chương lao động Hạng Ba (năm 1960-1970)
+ 1 Huân chương lao động Hạng Nhì ( 1985)
+ 1 Huân chương lao động Hạng Nhất (1990)
+ 1 Huân chương độc lập Hạng Ba (1997)
+ 1 Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ (2010)
Sản phẩm của công ty được tặng nhiều huy chương Vàng, Bạc trong các Hội
trợ triển lãm quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội trợ thành tựu
kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế - kĩ thuật – Việt nam và thủ đô
Sản phẩm của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến
mộ là “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 17 năm liền. Từ 1997-2013
b. Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và
chế biến thực phẩm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu, các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác
- Đầu tư xây dựng, nhà ở văn phòng và trung tâm thương mại

- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật
c. Các sản phẩm chính của HAIHACO:
Sản phẩm đa dạng phong phú về chủng loại đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như: nho đen,
dâu, cam, chanh Có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như Chew cà
phê, Chew caramen, sô cô la. Có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như
Chew Taro, Chew đậu đỏ và Cốm Mặt khác sản phẩm của Hải Hà luôn có chất
lượng ổn định nên được nhiều người tin dùng đặc biệt là ở Miền Bắc. Nhờ công
nghệ hiện đại của Cộng Hòa Liên Bang Đức, các sản phẩm kẹo mềm xốp chiếm
lĩnh phần lớn thị trường của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản
xuất kẹo mềm trong nước
Các nhóm sản phẩm chính:
 Kẹo Chew : Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo Chew
Hải Hà với sản lượng tiêu thụ kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn,
doanh thu tăng thừ 27,7% năm 2004 lên 32% năm 2006.
 Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu năm 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm
24,7% HAIHACO là công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền
thiết bị hiện đại của Cộng Hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm
Hải Hà chiếm lĩnh thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả sản
phẩm của công ty sản xuất kẹo mềm trong nước
 Bánh kem xốp : sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất
trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản
phẩm của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua
kém các sản phẩm cạnh tranh khác. Doanh thu chiểm 10,9%, tăng từ 9%
năm 2005. Sản lượng tiêu thụ đạt mục tiêu đề ra.
 Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 6% năm
2004 đến 8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại cho HAIHACO 28,6 tỷ đồng
doanh thu ( tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận. Trong
năm 2006, kẹo Jelly Chip Hải Hà được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn
 Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát thị hiếu của người tiêu dùng, sản

phẩm của HAIHACO luôn được bám sát về chất lượng an toàn thực
phaamr và đặc biệt có hương vị bánh thơm ngon.
 Công ty mới cho ra đời bánh gạo Gabi làm từ gạo đặc sản Sản phẩm
không dùng phụ gia tổng hợp, chất tạo màu, chất bảo quản, không chiên
qua dầu nên giữ được mùi hương thơm của lúa gạo. Bánh không chứa
cholesterol, ít béo thích hợp cho cả người ăn kiêng, bảo vệ sức khỏe người
tiêu dùng.
2. Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
Kẹo là nguyên liệu chiếm 74-75% sản lượng hàng năm của HAIHACO.
Trong đó kẹo chew, kẹo Jelly có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đồng thời đây
cũng chính là sản phẩm chính tạo ra doanh thu của công ty. Các sản phẩm khác
( bánh trung thu, bánh quy,cracker, kẹo cứng )chiếm tỉ trọng 30% doanh thu của
công ty
Mà nguyên liệu chính để sản xuất bánh kẹo là : đường, bột mì, sữa bột,
gluco, hương trái cây tự nhiên
Riêng với đường là nguyên liệu ảnh hưởng lớn đến giá gốc trong bánh kẹo

a. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm. nguyên liệu tác động
mạnh đến giá cả và chi phí sản xuất kinh doanh. Hàng năm công ty sản xuất và kinh
doanh một khối lượng lớn bánh kẹo, do vậy có nhu cầu tiêu dùng cao các về đường, sữa
Nhà máy đường
Lam Sơn, Quảng
Ngãi, Cái Lân
TTTM, siêu
thị
Người
tiêu
dùng
cuối

cùng
5 nhà máy sản xuất, 1 xí
nghiệp phụ trợ
2.000 lao động
15.000 tấn/năm
64 chủng loại kẹo: kẹo
chew, mềm, kem xốp, jelly,
33 chủng loại bánh.
Bán buôn
Hương liệu, trái
cây, phẩm màu
nhập khẩu
Công ty bánh
kẹo
Bán lẻ
2 chi nhánh
217 đại lý tại 32 tỉnh thành
Nông trại trồng
mía, bột mì
bột, bột mỳ tinh dầu, glucozo, nha…Trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp
được nguyên liệu như đường, bột gạo, bột mỳ, nha…từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng
Ngãi và công ty Cái Lân, công ty sữa Việt Nam…còn lại phần lớn các nguyên liệu khác
công ty phải đi nhập khẩu và chịu sự biến động giá cả trên thị trường thế giới. Tỷ giá hối
đoái thường thay đổi đã gây ra nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên vật liệu cho
sản xuất, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Riêng với đường là yếu tố ảnh hưởng
lớn đến giá thành của bánh kẹo
Công tác thu mua:
Hiện nay, Công ty có một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo đảm
đúng thời hạn và chất lượng .
Mặc dù vậy các đối tác cung cấp nguyên vật liệu cho Hải Hà luôn được chọn lựa rất kỹ

lưỡng theo tiêu chuẩn chặt chẽ. Tiêu chuẩn đầu tiên để lựa chọn nhà cung ứng là những
doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào. Tiêu chuẩn thứ
2 là những doanh nghiệp này có quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường ổn định, tạo
lập được uy tín với bạn hàng . Tiêu chuẩn thứ 3, đảm bảo cung cấp đủ số lượng, chất
lượng như đã cam kết.
Hàng năm công ty thường ký hợp đồng nguyên tắc với các nhà cung cấp lớn đã được phê
duyệt theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000
+ Về đường : công ty mua từ các nhà cung cấp có uy tín trong nước.
+ Về sữa , Hải Hà cho biết nguyên liệu sữa của Hải Hà dùng trong sản xuất bánh kẹo đều
được nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ và 1 số nhà cung cấp trong nước Hải Hà chưa bao giờ
nhập khẩu và sử dụng các sản phẩm sữa có xuất xứ từ Trung Quốc vào các sản phẩm
bánh kẹo. Công ty ký hợp đồng nhập khẩu sữa trực tiếp với các công ty của Mỹ từ năm
2002 đến nay. Nguyên liệu sữa có xuất xứ từ Mỹ đảm bảo chất lượng, an toàn theo tiêu
chuẩn kiểm định của Mỹ.
+ Về các nguyên liệu như mạch nha, bột mì, Shortening, bơ, kakao, hương liệu chủ
yếu là nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ, Úc, và một số nước Đông Nam Á.
+ Các nguyên liệu và phụ gia thực phẩm khác được nhập khẩu từ Mỹ, Châu Âu,
Singgapore…
Với đặc điểm của nguyên liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng, giảm phẩm chất nên đảm bảo
chất lượng trước khi đưa vào sản xuất công ty đã thực hiện kiểm tra từ khâu mua vào đến
lưu kho.
Danh sách hợp đồng nguyên vật liệu đã ký kết
STT Tên hàng Nhà cung cấp
1 Đường kính Công ty LD Mía đường Nghệ An, công ty Mía đường
Lam Sơn…
2 Sữa đặc Công ty cổ phần sữa Việt Nam.
3 Bột mỳ Công ty liên doanh sản xuất bột mỳ Vinaflour.
4 Gluco Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương.
5 Bao bì nhựa Công ty cổ phần bao bì nhự Tân Tiến.
Công ty liên doanh sản xuất bao bì Tongyuan

Công ty bao bì Liksin.
Công ty bao bì Tân Hiệp Lợi.
6 Dầu cọ shortening Công ty liên doanh dầu thực vật Cái Lân Neptune
Công tác tổ chức quản lý kho:
Hệ thống quản lý kho nguyên vật liệu của Công ty tại trụ sở chính gồm 4 kho gồm 2 kho
nguyên liệu chính, một kho bao bì và một kho vật tư kỹ thuật. Kho được bố trí theo ngu
yên tắc nhập trước xuất trước. Công ty thực hiện cấp phát nguyên vật liệu theo hạn mức
đã được xác định trong kỳ kế hoạch.
b. Năng lực sản xuất
Hải Hà là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực bánh kẹo ở nước ta. Tính đến nay công
ty đã cho ra đời 33 chủng loại bánh và 64 chủng loại kẹo các loại. với công nghệ sản xuất
ngày càng tiên tiến, dây chuyền thiết bị hiện đại của cộng hoà Liên Bang Đức và sức tiêu
thụ bánh kẹo ngày càng tăng của người dân, công ty ngày càng mở rộng chủng loại sản
phẩm của mình và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong ngành bánh kẹo .
Nhãn hiệu Hải Hà (HHC) chủ yếu phục vụ khách hàng bình dân. Kẹo các loại là dòng sản
phẩm chủ lực đóng góp khoảng 75% doanh thu cho công ty. Còn lại là bánh kem xốp,
bánh quy, craker và bánh trung thu góp hơn 20%. Hải Hà đứng thứ 2 thị phần kẹo với
14% (sau BBC) và chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu ở phân khúc sản phẩm kẹo chew, Jelly và
kẹo xốp. Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những thương hiệu
bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam. Với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn.
Với đặc thù là một doanh nghiệp có quy mô lớn nên Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
đã áp dụng loại hình sản xuất khối lượng lớn. Tại mỗi nơi làm việc chỉ tiến hành thực
hiện một công đoạn của sản phẩm, sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng Hình thức tổ
chức các bộ phận sản xuất theo đối tượng, mỗi đơn vị sản xuất chỉ sản xuất một chủng
loại sản phẩm nhất định như Xí nghiệp kẹo cứng chỉ sản xuất các loại kẹo cứng, Xí
nghiệp kẹo Chew chỉ sản xuất các loại kẹo Chew…Với loại hình sản xuất khối lượng lớn
đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty áp dụng phương pháp sản
xuất dây chuyền, do đó nguyên liệu được vận động theo một hướng nhất định và có
đường di chuyển ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít bị gián đoạn, đảm bảo sản xuất
3 ca trong một ngày làm việc.

Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà có 5 nhà máy sản xuất, 1 xí nghiệp phụ trợ , 2 chi
nhánh ở Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
• Xí nghiệp Kẹo : bao gồm 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Kẹo mềm và Xí nghiệp Kẹo
cứng.
+ Xí nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt điều,
kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai môn, kẹo xốp Fruit…
+ Xí nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân, kẹo
cứng gối.
• Xí nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp, bánh
Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi
• Xí nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew
+ Kẹo Chew nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo Chew nhân
Mứt trái cây, kẹo Chew nhân bắp…),
+ Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối Cà phê, kẹo Chew gối Chanh
dây, kẹo Chew gối Caramel…)
• Xí nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, lò hơi phục vụ cho
quá trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết
bị.
• Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I tại số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên Cát, Việt Trì. Nhà máy
tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, kẹo
dẻo, kẹo Jelly, Glucoza, bao bì in…Hiện nay, nhà máy cung cấp một khối lượng sản
phẩm lớn cho thị trường nội địa và để xuất khẩu. Đây cũng là nhà máy được trang bị các
dây chuyền, thiết bị hiện đại nhất của Công ty.
• Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II tại Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ Long, Tp
Nam Định. Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng và bánh kem xốp.
Trong chiến lược phát triển trung và dài hạn, công ty chủ trương thực hiện dự án khu
công nghiệp VSIP Bắc Ninh, mục tiêu đạt mức tăng trưởng các chỉ tiêu tài chính từ 5-
10% cho các năm tiếp theo.Năm 2012, doanh thu bán hàng đạt 681 tỷ đồng, hoàn thành
100% so với kế hoạch, tăng 6% so với năm 2011. Trong năm, công ty đầu tư bổ sung 1
máy nghiền chocolate tại Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 1, đầu tư 1 máy hút màng co bán tự

động và 2 máy gói bánh đơn chiếc phục vụ cho dòng sản phẩm bánh mới.với sự đầu tư
như vậy thì doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quí 4-2013 cũng tăng
so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2012 công ty chủ trương đầu tư đổi mới công nghệ tập trung nghiên cứu và sản xuất
các dòng bánh cookie, cracker và trứng sữa cao cấp nhằm phục vụ thị trường. Đầu tư
mạnh vào các sản phẩm thời vụ như bánh trung thu, các sản phẩm tại hệ thống Bakerry
Tăng cường tham gia các hội chợ tại các nước trong khu vực để tìm kiếm bạn hàng mới.
Phấn đấu đạt kim ngạch XK năm 2012 là 1,5 triệu USD
Bên cạnh đầu tư cho trang thiết bị máy móc, công ty cũng không bỏ qua việc chú trọng
vào đầu tư về đội ngũ nguồn nhân lực, nếu như trước đây lực lượng lao động của công ty
chủ yếu là lao động nữ, thì đến nay lực lượng lao động tăng lên cả về số lượng và chất
lượng, công ty đã quan tâm hơn đến trình độ, và năng lực làm việc quả lao động để có
những chính sách tuyển dụng, sắp xếp, bố trị lao động 1 cách hợp lý, làm cho năng suất
chất lượng sản phẩm tăng lên
c, mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ
Sản phẩm của công ty ngày càng được đông đảo người dân tin dùng, góp phần cho công
ty ngày càng mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay sản phẩm của
công ty được bán rộng rãi trên thị trường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp
dân cư. Để thực hiện công tác tiêu thụ có hiệu quả nhất công ty chọn phương thức tiêu
thụ tổng hợp.
Cho đến nay đã thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp ở hầu hết các tỉnh, thành
phố và ở cả 3 miền. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty do các đại lý đảm nhận, hiện nay
công ty có trên 217 đại lývà các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 32 tỉnh thành trên toàn
quốc. Tuy nhiên thị trường của công ty chỉ mới phát triển mạnh ở các tỉnh miền Bắc (146
đại lý ), đặc biệt là Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, còn ở các khu vực khác như miền
Trung ( 58 đại lý ), miền Nam ( 13 đại lý ). Với hệ thống phân phối này, công ty được
đánh giá là hệ thống phân phối mạnh nhất ngành bánh kẹo.
Mạng lưới phân phối của công ty được tập trung tại các chi nhánh và phân theo địa bàn
hoạt động bao gồm:
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh- 778/13 Nguyễn Kiệm- P4 Quận Phú Nhuận

+ Chi nhánh tại Đà Nẵng- 134 Phan Thanh, Quận Thanh
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I; tại số 19, sông Thao, P. Tiên Cát, Việt Trì
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II, tại Km 3, đường Thái Bình, P. Hạ Long, thành phố Nam
Định.:
Trong đó :
Khu vực miền Bắc : các tỉnh miền Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
Khu vực miền trung ( quản lý thông qua chi nhánh miền Trung ở Đà
Nẵng ): Quảng Trị, Đắc Lắc, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nha Trang,
Huế.
Khu vực Hồ Chí Minh ( quản lý thông qua chi nhánh ở tp Hồ Chí
Minh): Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông và các tỉnh miền Tây
Hệ thống phân phối của công ty
Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối với 3 kênh song song: Kênh trực tiếp, kênh siêu
thị và kênh truyền thống với hàng ngàn đại lý, siêu thị, điểm bán lẻ trong cả nước.
Kênh trực tiếp : Đây là loại hinh kênh phân phối trực tiếp, sản phẩm đến tay người tiêu
dùng thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội trợ triển lãm . Lọa hình
này áp dụng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định… Loại
hình này chỉ mang tính chất khuếch trương quảng bá sản phẩm của công ty, nhưng đổi lại
công ty có thể nhận được ý kiến đóng góp trực tiếp từ phía người tiêu dùng, từ đó có thể
đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng
Kênh siêu thị :đây là loại hình phân phối chủ yếu của công ty, các sản phẩm của công ty
được đưa tới các đại lý, siêu thị ở các tỉnh sau đó được phân phối tới các nhà bán lẻ
Kênh bán lẻ: hàng hóa phân phối thông qua các đại lý, nhà bán lẻ có doanh số lớn, lượng
hàng tiêu thụ nhiều, hàng hóa đến thẳng tay người tiêu dùng, các cửa hàng này được chi
nhánh ưu tiên và được hưởng chiết khấu cao.
Bảng hệ thống các đại lý của công ty:
Nhìn chung các đại lý của công ty tương đối trung thành từ đó tạo điều kiện thuận lưới
cho công ty xâm nhập thị trường.
III, Thành công, thách thức và giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng của công ty
bánh kẹo Hải Hà.

1. Thành công của chuỗi cung ứng bánh kẹo của Hải Hà
Trải qua hơn 50 năm hoạt động, đến nay công ty công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã đạt
được những thành công không nhỏ. Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng
công nghiệp Việt nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ
thuật- Việt nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến mộ và bình
chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao” trong 17 năm liền. Từ năm 1997 đến năm 2013.
Để đạt những thành công to lớn đó không thể bỏ qua những hiệu quả mà chuỗi cung ứng
đem lại.
- Công ty chọn phương thụ tiêu thụ tổng hợp để công tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao
nhất
- Có quy mô hệ thống kênh phân phối tương đối lớn: Chi nhánh phía Bắc có hệ
thống kênh phân phối lớn nhất với 146 đại lý trên tổng 217 đại lý trên 32 tỉnh
thành trải đều ở các tỉnh phía bắc từ Hà Tĩnh trở ra. Hệ thống đại lý của chi nhánh
đạt trên 22 tỉnh với 146 đại lý. Mỗi tỉnh có 6-7 đại lý làm đại diện phân phối cho
chi nhánh. Các đại lý được cung cấp hàng hóa theo yêu cầu thông qua đơn đặt
hàng của đại lý. Với quy mô của hệ thống kênh phân phối là tương đối lớn so với
các đối thủ cạnh tranh là Kinh Đô, Hữu Nghị, Hà Nội,…Ngoài ra công ty còn áp
dụng nhiều hình thức giao dịch, thanh toán tiện lợi như bán hàng đăng ký qua điện
thoại, vận chuyển hàng đến tận nơi,…
Nhờ có sự hoạt động tích cực và có hiệu quả của kênh đã từng bước nâng cao
doanh số bán hàng của chi nhánh phía Bắc, phát triển thị phần của các mặt hàng
chủ đạo như: kẹo sữa mềm, kẹo cà phê, kẹo cứng có nhân, bánh kem xốp, bánh
Luxury…đã chiếm trên 16% thị phần toàn miền Bắc. Hiện nay chi nhánh phía Bắc
đang phát triển quy mô hệ thống kênh phân phối cả về chiều sâu và chiều rộng.
- Công ty có một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo đảm đúng
thời gian và đúng chất lượng trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện nay
nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty là nhà máy đường Lam Sơn, Quảng
Ngãi và công ty sữa Việt Nam. Thị trường nguyên vật liệu của công ty tương đối

biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu, các chính
sách kinh tế của nhà nước. Công ty đã khắc phục tốt nhược điểm này bằng nhiều
biện pháp: đối với các loại nguyên vật liệu yêu cầu chất lượng cao, khó bảo quản,
giá ổn định, công ty đã chủ động ký kết các hợp động cung ứng định kỳ với một số
bạn hàng truyền thống; đối với các nguyên liệu có sẵn trên thị trường nhưng giá cả
biến động lớn, công ty thường xuyên theo dõi bám sát thị trường, tìm nguồn cung
ứng mới để đáp ứng cho từng thời kỳ sản xuất. Do đó mà nguồn nguyện vật liệu
luôn luôn được cung cấp cho công ty một cách đúng hạn và chất lượng, đảm bảo
tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm của bánh kẹo Hải Hà.
- Hệ thống kho vật liệu của công ty (ở Hà Nội) gồm 4 kho trong đó 2 kho nguyên
liệu chính, 1 kho bao bì và 1 kho vật tư kỹ thuật. Kho được bố trí hợp lý theo
nguyên tắc nhập trước xuất trước. Công ty thực hiện cấp phát nguyên vật liệu theo
hạn mức đã được xác định trong kì kế hoạch nhằm đảm bảo chủ động cho các bộ
phận sản xuất và cung ứng đồng thời làm cơ sở cho việc theo dõi, kiểm tra, đánh
giá tình hình sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất. Nhờ
sử dụng nhiều biện pháp sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, công ty đã thu được
những kết quả tốt: xí nghiệp bánh tiết kiệm được 2,2 tấn váng sữa và 4,5 tấn
magarin, xí nghiệp kẹo tiết kiệm được 4,4 tấn đường loại 1; 4,1 tấn sữa gầy và 1,3
tấn dầu bơ.
- Đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất. Ví dụ như dây chuyền sản xuất kẹo cứng có
nhân – 1 dây chuyền hiện đại và ở Việt Nam chỉ có duy nhất Hải Hà sản xuất
thành công kẹo cứng có nhân.
2.Những thách thức
- Trình độ lao động thấp, khó có thể tiếp cận nhanh với những thiết bị có kết tinh trình độ
kỹ thuật cao.
- Cơ sở hạ tầng của công ty còn nhỏ lẻ, không đáp ứng được những nhà máy có quy mô
lớn.
- Vốn lớn nhưng khả năng huy động vốn chưa linh hoạt.
- Máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất còn khá
hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu được sản xuất từ những năm 1960.

- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành: Các đổi thủ đều là các doanh
nghiệp truyền thống, có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh bánh kẹo ( Công
ty bánh kẹo Hải Châu, Tràng An, Kinh Đô…).
- Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng: Đó là các doanh nghiệp mới ra đời tham gia
vào ngành bánh kẹo bao gồm cả các công ty tư nhân, trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty cổ phần. Sự tham gia cạnh tranh của các doanh nghiệp liên doanh như công
ty liên doanh Hải Hà-kotobuki lớn hay nhỏ phụ thuộc vào rảo cản gia nhập ngành lớn hay
bé và phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành thế nào.
- Giá nguyên vật liệu: dầu, mỡ, bột, đường, các chất phụ gia… tăng trong khi giá của sản
phẩm vẫn giữ nguyên, mặt khác các mặt hàng trốn lậu thuế vẫn còn chỗ đứng trên thị
trường trong nước.
- Một số loại sản phẩm bao bì còn thô sơ, đơn điệu, mẫu mã chưa hợp lý, màu sắc kém
hấp dẫn. Bao bì không đủ cứng cáp để vận chuyển đường xa, làm cho sản phẩm bị vỡ tạo
mặc cảm cho người tiêu dùng.
- Hàng Việt Nam có chất lượng không cao hoặc chỉ ở mức sơ chế, trình độ lao động thấp,
công nhân lành nghề ít, đào tạo tràn lan không có lựa chọn, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thấp
kém, trình độ quản lý yếu đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế và các
công ty như bánh kẹo Hải Hà
- Thói quen và văn hóa tiêu dùng chuộng hàng ngoại của người Việt từ lâu nay là rào cản
tâm lý khiến cho việc triển khai chiến lược của công ty cũng gặp phải khó khăn không
nhỏ.
- Công ty gặp khó khăn trong quá trình vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh khác vì chi phí
tăng đẩy giá thành tăng theo.
c. Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Mục tiêu của chuỗi cung ứng là đảm bảo cung cấp một cách hiệu quả cho thị trường
những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, an toàn, tiện lợi với mức giá phù hợp và
sự lựa chọn đa dạng, cũng như đảm bảo lợi ích hài hòa của tất cả các thành viên tham gia
chuỗi. Để đạt được mục tiêu này Hải Hà cần có các giải pháp đồng bộ giúp kết nỗi chắt
chẽ tất cả các mắt xích trong quy trình từ nguồn cung tới sản xuất và phân phối hàng hóa
đến tay người tiêu dùng.

Đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại:
Công ty nên đầu tư vào máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại thay thế cho
những máy móc cũ đã lạc hậu gây lãng phí nguyên vật liệu và ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm. Đặc biệt đầu tư vào những dây truyền sản xuất trọng điểm như dây truyền sản
xuất kẹo cứng, kẹo mềm, máy móc nhập của Ba Lan từ 1975-1976, sử dụng trên 20 năm
nay đã lạc hậu về kĩ thuật, khó đổi mới sản phẩm, ảnh hưởng đến năng suất, sử dụng vật
tư kém hiệu quả. Trước mắt, Công ty cần chú ý đến những máy móc thiết bị như:
Hệ thống nồi nấu kẹo của Ba lan từ năm 1975, nay đã xuống cấp nên tình trạng kẹo bị hồi
nhập đường cần phải thay thế.
Hệ thống làm lạnh thủ công cần được thay thế hặc sửa chữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất
Tại xí nghiệp bánh vẫn còn một lò nướng bánh kem Trung Quốc nhập năm 1977. Đây là
lò nướng bánh thủ công dùng than nên nhiệt độ không đều, không ổn định, do đó bánh có
thể bị cháy hay già lửa hoặc bánh trắng mặt do nhiệt độ lò không thích hợp, cần thay đổi.
Về lâu dài, Công ty cần đầu tư mới toàn bộ dây chuyền sản xuất kẹo mềm, máy móc thiết
bị đầu tư phải thích hợp với trình độ tay nghề của công nhân, với khả năng tài chính của
công ty, như vậy sẽ tạo được lợi thế trong sản xuất.
Điều chỉnh hệ thống phân phối:
Công ty bánh kẹo Hải Hà có số lượng đại lí khá lớn, song sự phân bố lại chưa thực sự
hợp lí.Nơi có quá nhiều đại lý nơi lại khá thưa thớt.Các đại lý trong cùng thị trường phải
được phân bố đều trong địa bàn để đảm bảo vấn đề hợp lí trong phân phối.
Việc công ty cắt giảm số lượng đại lý của mình không có nghĩa là cắt giảm lượng tiêu thụ
của công ty mà ngược lại nó làm giảm bớt sự cạnh tranh gay gắt không cần thiết giữa các
đại lý. Cùng với việc giảm bớt số đại lý mà vẫn giữ được tổng sản lượng tiêu thụ qua các
đại lý của vùng đó, điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng sản lượng tiêu thụ của các đại
lý còn lại vùng khu vực. Do đó lợi nhuận của các đại lý được hưởng sẽ tăng lên, đây sẽ là
động lực khuyến khích các đại lý trong công việc kinh doanh của họ, cũng như tăng
cường sự trung thành của các đại lý trong việc phân phối sản phẩm của công ty. Không
những thế việc giảm bớt một số đại lý không cần thiết còn thuận tiện cho Công ty trong
việc kiểm tra kiểm soát các đại lý chặt chẽ hơn.
Hiện các đại lý tại miền bắc (Hà Nội) đang là các đại lý đạt được doanh số bán cao nhất,

tiếp đến là các đại lí tại miền trung, thấp nhất là thị trường miền nam.Miền bắc có số
lượng đại lý nhiều nhất và gấp khoảng 5 lần so với miền nam. Miền nam ( đặc biệt TP
HCM) có dân số lớn, mức thu nhập bình quân đầu người cao đây được coi là một thị
trường tiềm năng. Nên Hải Hà nên cắt giảm một số đại lý ở miền bắc hoạt động không
hiệu quả để mở thêm đai lý ở miền nam nhằm mở rộng thị trường của mình.
Xây dựng mối quan hệ ổn định, lâu dài với nhà cung cấp xác định các tiêu chuẩn chặt chẽ
khi lựa chọn nhà cung cấp.
Kiến nghị vĩ mô:
Bên cạnh những nỗ lực của Hải Hà và các thành viên trong chuỗi, quá trình vận hành
chuỗi cung ứng còn cần tới sự hỗ trợ đắc lực của các chính sách và vai trò quản lý vĩ mô
của Nhà nước, từ các tổ chức và ban ngành khác. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ,
cải thiện cơ sở hạ tầng, quản lý thị trường, tăng năng lực logistics, hải quan, tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư…đều cần một sự chỉ đạo và quản lý nhất quán, sát sao và
hiệu quả từ Nhà nước.
Tài liệu tham khảo
Slide quản trị chuỗi cung ứng
/>doanh.html
/>truong-banh-keo-duong-da-bot-ngot/
/>cung-toan-cau-tang-515/

×