Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Vấn đề lao động, việc làm trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.54 KB, 79 trang )


Bộ lao động - Thơng binh và Xã hội
Tổng kết thực tiễn chuyên đề
Tình hình phân phối và phân hoá giàu nghèo
Chuyên đề 5:
Vấn đề lao động, việc làm
trong thời kỳ đổi mới
Hà nội, tháng 6 năm 2004
1
mở đầu
Lao động-việc làm là vấn đề kinh tế-xã hội mang tính toàn cầu, đã
nhận đợc sự quan tâm sâu sắc của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đối với
Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vấn đề lao động - việc
làm càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Giải quyết việc làm
đợc coi là một trong những mục tiêu cơ bản trong đờng lối chiến lợc phát
triển kinh tế-xã hội đất nớc.
Việt Nam là nớc có dân số trẻ, có nguồn lao động dồi dào, có hàng
triệu ngời cha có việc làm, hàng năm lại có hơn một triệu ngời bớc vào
tuổi lao động. Đặc biệt, quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế dẫn đến sự
thay đổi cơ bản trong quan hệ lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động ở
nông thôn; việc tổ chức, sắp xếp lại sản xuất trong các xí nghiệp dẫn đến
hàng chục vạn lao động dôi d, làm cho sức ép về lao động - việc làm ngày
càng trở nên gay gắt.
Tạo việc làm cho ngời lao động có nghĩa là thực hiện đúng đắn đờng
lối của Đảng và Nhà nớc vì sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng,
văn minh. Vì vậy, luôn đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc cũng nh mọi
cấp, mọi ngành, mọi địa phơng.
Nhà nớc ngoài việc ban hành nhiều cơ chế chính sách để phục vụ mục
tiêu giải quyết việc làm, đã dành những khoản ngân sách lớn cho lĩnh vực
này nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng về nguồn lực để nhân dân


cùng tham gia vào sự nghiệp giải quyết việc làm của Quốc gia. Chính vì vậy,
vấn đề việc làm cho ngời lao động đã từng bớc đợc cải thiện. Tuy nhiên, do
sức ép về lao động-việc làm rất lớn, nên hoạt động giải quyết việc làm còn
gặp nhiều khó khăn, hiệu quả giải quyết việc làm còn hạn chế. Để nâng cao
hiệu quả giải quyết việc làm cần có sự nghiên cứu tổng kết cả về lý luận và
thực tiễn.
Đã có nhiều nghiên cứu về các lĩnh vực lao động và việc làm, song vấn
đề tác động của chính sách lao động việc làm đối với ngời lao động cha đợc
nghiên cứu một cách hệ thống. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng lao động -
việc làm và đa ra các giải pháp tạo mở việc làm là hết sức cần thiết.
2
chơng I
tình hình lao động, việc làm ở nớc ta từ
1986 đến nay
I- Giai đoạn 1986- 1990
1/ Quan điểm của Đảng về lao động, việc làm.
Nghị quyết Đại hội Đảng VI ( tháng 12 năm 1986) đã khẳng định
"Bảo đảm việc làm cho ngời lao động, trớc hết là ở thành thị và cho thanh
niên là nhiệm vụ kinh tế-xã hội hàng đầu trong những năm tới. Nhà nớc cố
gắng tạo việc làm và có chính sách để ngời lao động tự tạo việc làm bằng
cách khuyến khích phát triển kinh tế gia đình, khai thác mọi tiềm năng của
các thành phần kinh tế, kể cả thành phần kinh tế t bản t nhân. Phơng hớng
giải quyết việc làm là mở mang ngành nghề tại chỗ để thu hút lao động, đi
đôi với phân bố lao động đến các địa bàn khác, vừa nhằm vào lĩnh vực nông
nghiệp, vừa phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các
ngành sản xuất khác. Trong khu vực Nhà nớc, giảm mạnh số lao động gián
tiếp và quản lý hành chính, chuyển sang sản xuất và dịch vụ Mở rộng hợp
tác lao động với nớc ngoài kết hợp với việc đào tạo tay nghề cho thanh niên
và nâng cao trình độ cho chuyên gia, bố trí cơ cấu ngành nghề thích hợp".
Những định hớng chung cho giáo dục và đào tạo tại Đại hội VI cũng

đợc đề cập: Nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân cách xã
hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, đồng bộ
về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội.
Về chính sách tiền lơng, Nghị quyết TW lần thứ VI khẳng định: Phải
khẩn trơng xem xét và thông qua phơng án toàn diện cải tiến một bớc chế độ
tiền lơng, làm cho tiền lơng thực sự bảo đảm tái sản xuất sức lao động của
ngời làm công ăn lơng, bảo đảm quan hệ hợp lý của chế độ tiền lơng trong cả
nớc, bảo đảm thực hiện theo lao động ".
Trong giai đoạn này, chủ trơng các chính sách kinh tế là phải nhằm
khai thác nhanh và có hiệu quả mọi khả năng hiện có và tiềm tàng của nền
kinh tế trong đó có sức lao động dồi dào cha đợc khai thác tốt mà nguyên
nhân chủ yếu là những sai lầm, thiếu sót trong bố trí cơ cấu kinh tế; tiến
hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong cơ chế quản lý. Nhằm thực hiện chủ
trơng này, Đại hội Đảng VI nhấn mạnh một trong những phơng hớng chính
là bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu t. Ba chơng trình mục tiêu
lớn về lơng thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đợc đặc biệt u
tiên trong giai đoạn này.
3
2/ Các chính sách, cơ chế của nhà nớc về lao động, việc làm.
Các chính sách về lao động-việc làm thời kỳ này nhằm mở rộng cơ hội
cho mọi ngời có việc làm, đợc bảo vệ trong lao động và trong cuộc sống. Ng-
ời lao động có thể làm việc ở mọi thành phần kinh tế mà không bị phân biệt
đối xử.
Quyết định 217/HĐBT năm 1987 về giao quyền tự chủ cho doanh
nghiệp Nhà nớc trong đó doanh nghiệp Nhà nớc ngoài việc đợc quyền tự chủ
về sản xuất, kinh doanh, giám đốc doanh nghiệp có quyền đợc tuyển dụng,
đào tạo lao động theo nhu cầu công việc, đồng thời ccũng có quyền cho thôi
việc đối với những ngời không hoàn thành nhiệm vụ.
Quyết định 176/HĐBT ngày 9/10/1989 của Hội đồng Bộ trởng đã góp
phần quan trọng trong việc tổ chức lại lao động trong các đơn vị kinh tế của

Nhà nớc. Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, giải quyết
lao động dôi d từ khu vực nhà nớc ra khu vực ngoài quốc doanh, đã góp phần
tháo gỡ khó khăn trong các doanh nghiệp nhà nớc và nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong các đơn vị quốc doanh.
Hội đồng Bộ trởng có Chỉ thị số 108/HĐBT ngày 30 tháng 6 năm
1988 khẳng định mục tiêu kinh tế của công tác xuất khẩu lao động và
chuyên gia và cho phép thành lập các tổ chức kinh tế làm dịch vụ việc làm
ngoài nớc. Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị tr-
ờng trong công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia. Các tổ chức kinh tế
làm dịch vụ việc làm ngoài nớc mới chuẩn bị hình thành, việc đa lao động và
chuyên gia ra nớc ngoài chủ yếu vẫn thực hiện theo cơ chế tập trung thông
qua các Hiệp định Liên Chính phủ.
Luật giáo dục chuẩn bị ban hành, qui định các chính sách đãi ngộ đối
với giáo viên và cán bộ quản lý, chính sách khuyến khích đối với học sinh,
cải tiến chế độ tuyển sinh gắn đào tạo với phân bố, sử dụng. Đồng thời
khuyến khích xã hội đóng góp xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục
theo phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm.
Chính sách tiền lơng tiếp tục đợc thực hiện theo Nghị định số
235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trởng về tiền lơng của công
nhân, viên chức nhà nớc và các lực lợng vũ trang, nhằm (1) Bảo đảm cho ng-
ời ăn lơng tái sản xuất đợc sức lao động phù hợp khả năng của nền kinh tế
quốc dân; (2) Trong khu vực sản xuất vật chất, quan hệ tiền lơng giữa các
ngành, nghề đợc cân đối lại dựa trên 3 yếu tố: Trình độ phức tạp về kỹ thuật,
nghề nghiệp; Điều kiện lao động trung bình của công nhân trong ngành và
Vị trí quan trọng của ngành trong nền kinh tế quốc dân. (3) Trong khu vực
hành chính, sự nghiệp: Cán bộ, viên chức đợc chia ra 3 loại nh trớc đây (cán
4
bộ lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên hành chính, phục vụ) áp
dụng theo 3 bảng lơng với quan hệ tiền lơng có những điểm mới: Mức lơng
khởi điểm của tất cả cán bộ tốt nghiệp đại học, trung học, sơ học có trình độ

đào tạo nh nhau, làm việc trong những điều kiện giống nhau đều bằng nhau;
Đối với cán bộ nghiệp vụ, kinh tế, kỹ thuật đến làm việc ở các cơ sở sản xuất,
miền núi, nơi xa xôi hẻo lánh thì đợc u đãi hơn; Mức lơng của cán bộ lãnh
đạo đợc bố trí cao hơn cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có cùng trình độ
khoảng 5%.
3/ Kết quả đạt đợc:
3.1 Lực lợng lao động:
Biểu 1: Quy mô lực lợng lao động thời kỳ 1986-1990
(Đơn vị: Nghìn ngời)
Năm Dân số Lực lợng lao động Số ngời có việc làm
1986 61 109 27 874 27 398.9
1987 62 452 28 675 27 968.2
1988 63 727 29 320 28 921.8
1989 64 774 30 128 28 940.0
1990 66 233 30 980 30 294.5
Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm
3.2 Đào tạo nghề:
Tính đến hết năm 1986, toàn quốc đã có 5 trờng S phạm kỹ thuật đào
tạo giáo viên dạy nghề, 298 trờng dạy nghề, 220 trung tâm dạy nghề, toàn
ngành có 7.187 giáo viên, quy mô đào tạo hệ dài hạn lên đến 113.000 học
sinh.
Từ giai đoạn 1986 đến 1990:
- Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề dài hạn: tăng từ 52.854 lên 71.388
học sinh;
- Số lợng các trờng dạy nghề giảm từ 298 xuống 242 trờng;
- Số lợng giáo viên trong các trờng dạy nghề giảm từ 7143 xuống
6305 giáo viên;
Giai đoạn này (86-90), chất lợng và qui mô đào tạo nghề cha đợc quan
tâm đầu t thoả đáng, cơ sở vật chất cho dạy nghề còn thiếu thốn. Từ tháng
2/1987, Tổng cục dạy nghề sáp nhập vào Bộ Đại học Trung học chuyên

5
Đội ngũ giáo viên dạy nghề
nghiệp thành Bộ Đại học Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, theo đó
chỉ còn Vụ Dạy nghề và Vụ giáo viên. Thiếu ổn định cộng với sự quan tâm
cha đúng mức đến đào tạo nghề dẫn đến tình trạng số lợng giáo viên và số tr-
ờng dạy nghề giảm mạnh, số học sinh trung cấp dạy nghề (đào tạo công nhân
kỹ thuật) và trung cấp kỹ thuật (đào tạo kỹ thuật viên trung cấp) liên tục
giảm. Chính vì vậy, chất lợng lao động rất hạn chế.
3.3 Chuyển dịch cơ cấu lao động:
- Cơ cấu lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp đã có chuyển biến
song không đáng kể. Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp là
72,9% năm 1986 vẫn duy trì ở mức 72,3% năm 1990. Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp có tăng nhng không đáng kể, từ 27,1% năm 1986 lên 27,9%
năm 1990. Bình quân mỗi năm tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm đợc 0,1%
còn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cũng chỉ tăng đợc 0,1%.
Bảng 2. Cơ cấu lao động nông nghiệp - phi nông nghiệp giai đoạn 1986-
1990
Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Nông
nghiệp
Phi nông
nghiệp
Tổng số Nông
nghiệp
Phi nông
nghiệp
Tổng số
1986 19975.4 7423.5 27398.9 72.9 27.1 100
1987 20419.1 7549.1 27968.2 73.0 27.0 100
1988 21102.0 7819.8 28921.8 73.0 27.0 100

1989 20895.0 8045.0 28940.0 72.2 27.8 100
1990 21895.0 8399.5 30294.5 72.3 27.7 100
Nguồn: Niên giám thống kê 1985-1991 (Đơn vị: Nghìn ngời)
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế đã có những
dấu hiệu tích cực. Trớc năm 1986, nền kinh tế đất nớc chủ yếu gồm hai
thành phần là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Lao động làm việc chủ
yếu trong hai khu vực này (khoảng hơn 90%), khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc
chỉ chiếm cha đến 10%.
6
Bảng 3. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế giai đoạn 1986-1990 (%)
Năm Khu vực
Quốc doanh
Khu vực
tập thể
Khu vực
khác
Tổng số
1986 14,0 77,0 9,0 100
1990 12,5 57,0 30,5 100
Nguồn. Niên giám Thống kê 1985-1991
Việc làm trong khu vực Nhà nớc ở giai đoạn 1986-1990 hầu nh tăng
không đáng kể và xét về số tuyệt đối có xu hớng giảm về tỷ lệ. Hàng năm,
lao động khu vực tập thể giảm trung bình 8,1% về số lợng và 4% về tỷ lệ
trong cơ cấu lao động. Khu vực kinh tế ngoài nhà nớc (t nhân, cá thể, đầu t
nớc ngoài, v.v ) tăng trung bình 33%/năm về số l ợng và 4% về tỷ lệ trong
cơ cấu lao động xã hội. Khu vực kinh tế t nhân dần dần trở thành khu vực
chính trong tạo việc làm cho xã hội.
- Cơ cấu lao động theo vùng đô thị-nông thôn: Trong giai đoạn 1986-
1990, tốc độ đô thị hóa hầu nh không đáng kể. Dân số nông thôn vẫn chiếm
80%, đô thị chiếm 20% ở đầu và cuối thời kỳ. Đã xuất hiện các dòng di

chuyển lao động từ nông thôn đến đô thị tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, vẫn
cha có những tiêu chí thống kê phân biệt thế nào là lao động nông thôn, thế
nào là lao động đô thị.
- Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật: Đánh
giá về cơ cấu lao động theo trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật về thực
chất là đánh giá chất lợng lao động và đào tạo nghề. Nội dung này thuộc về
phần chất lợng lao động-đào tạo nghề. Tuy nhiên, có thể thấy một cách khái
quát chất lợng nhìn chung còn yếu kém, số chán học, bỏ học ngày một
nhiều; số mù chữ tăng. Tổng Điều tra Dân số 1989 đa ra một chỉ số là số
năm học trung bình của một ngời dân chỉ là 4,6 năm. Chuyển biến về cơ cấu
chất lợng lao động chậm đợc cải thiện.
3.4 Thị trờng lao động:
Giai đoạn này thị trờng lao động cha định hình rõ bởi cơ chế bao cấp
giai đoạn trớc vẫn còn tồn tại. Tuy nhiên, những cơ chế có tính chất thị trờng
nh giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp, thay đổi chính sách về thu nhập,
chính sách sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh phù hợp
với hiệu quả sản xuất kinh doanh đã đ ợc ban hành góp phần dần hình
thành thị trờng lao động tại Việt Nam.
- Về tiền công và thu nhập: Chính sách tiền lơng giai đoạn từ năm
1985 (tiền lơng theo Nghị định 235/HĐBT) đến đầu năm 1993 đã thực hiện
đợc một bớc tiền tệ hoá tiền lơng, xoá bỏ các mặt hàng phân phối theo định
7
lợng với cơ chế giá thấp thoát ly khỏi giá trị hàng hoá; đồng thời cùng với
việc bù tiền bảo hiểm y tế, tiền học, tiền nhà ở đã bỏ dần đợc bao cấp trong
tiền lơng. Trong kết cấu tiền lơng đã có sự thay đổi cơ bản là phần phân phối
trực tiếp bằng tiền ngày càng tăng, phần phân phối gián tiếp bao cấp qua
ngân sách Nhà nớc ngày càng giảm. Việc thay đổi kết cấu tiền lơng này có
vai trò đặc biệt quan trọng vừa phù hợp với nền kinh tế thị trờng, vừa làm
thay đổi cơ bản mô hình phân chia sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Nhà nớc chỉ khống chế lơng tối thiểu, không khống chế thu nhập tối đa đã

tạo sự chủ động trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp phần nào
phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế hàng hoá.
Những định hớng và chính sách ban hành trong thời kỳ này đã dẫn đến
những thay đổi lớn trong chính sách việc làm và thu nhập. Giai đoạn này cha
hình thành chính sách bảo hiểm việc làm mà chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ thu
nhập cho ngời lao động bị mất việc làm theo Quyết định 176/HĐBT ngày
9/10/1989 về sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh. Việc
thực hiện Quyết định 176/HĐBT đã tạo ra những thay đổi về việc làm. Biểu
hiện của những thay đổi đó là đại bộ phận ngời lao động tại các đơn vị kinh
tế này chuyển thành tự tạo việc làm, nhất là trong thơng mại và dịch vụ. Một
mặt, thừa nhận một nền kinh tế nhiều thành phần cho phép khu vực t nhân ra
đời và phát triển, mặt khác, việc mở cửa ra nớc ngoài cho phép đầu t nớc
ngoài trực tiếp vào các doanh nghiệp có 100% hay một phần vốn đầu t nớc
ngoài. Kết quả là nguồn việc làm tiềm tàng phát triển và đợc đa dạng hoá.
- Một nhân tố nữa tác động lớn đến việc hình thành thị trờng lao động
Việt Nam đó là tình trạng di chuyển lao động: Theo số liệu Tổng điều tra
dân số 1989 và 1999, mức độ di chuyển lao động và dân c giữa các tỉnh và
vùng trong cả nớc có xu hớng tăng. Thời kỳ 1986 1989, tỷ lệ di dân ngoại
tỉnh của dân số 5 tuổi trở lên tăng 2%, số ngời thuộc diện di dân xây dựng
Vùng kinh tế mới là 1100 ngời trong đó số lao động khoảng 600 ngời (bình
quân mỗi năm là 220 ngời) với hớng di chuyển chính là di dân nội vùng
(72%), Bắc vào Nam (28%). Giai đoạn 1986-1990, có 1.172.000 ngời tham
gia di chuyển, trong đó có 587.000 ngời trong độ tuổi lao động. Hớng di
chuyển chủ yếu là nội vùng (72%), còn lại là di chuyển từ Bắc vào Nam
(28%). Thời kỳ này đã đa đợc 20.000 lao động vào các nông trờng cafê ở
Tây nguyên và có hàng chục vạn hộ phát triển vờn cafê gia đình, kết quả đã
đa diện tích cafê cả nớc lên tới trên 200.000 ha (1986), đa cafê thành ngành
sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp. Đã điều động 17,5 vạn lao động
vào ngành cao su. Việc di chuyển lao động trong thời gian này đã làm giảm
bớt sức ép về việc làm tại những nơi chuyển đi, phân bố lại lao động chủ yếu

đến những vùng còn tha dân và có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập, đồng
thời cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm dần lao động trong
ngành nông nghiệp.
8
- Giải quyết việc làm:
Trong 5 năm 1986-1990 cả nớc tạo đợc việc làm mới cho 4,2 triệu lao
động. Bình quân mỗi năm tạo việc làm cho khoảng 80 vạn lao động, đợc giải
quyết qua các hình thức kinh tế ngoài quốc doanh. Có thể nói đây là kết quả
bớc đầu trong lĩnh vực lao động việc làm theo cơ chế mới. Ngời lao động
không còn ỷ lại vào nhà nớc trong việc sắp xếp công ăn việc làm. Nhận thức
về việc làm đợc thay đổi căn bản.
Chơng trình xuất khẩu lao động và chuyên gia: Thời kỳ này, lao động
Việt Nam chủ yếu đợc đa sang các nớc Xã hội chủ nghĩa Đông Âu, gồm
Liên xô (cũ), Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari. Ta
cũng đa lao động với số lợng không nhỏ đi làm việc ở Irắc, Libya và đa
chuyên gia trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và nông nghiệp sang làm việc ở
một số nớc Châu Phi. Cơ chế hợp tác sử dụng lao động và chuyên gia theo
mô hình nhà nớc - nhà nớc đã phát huy tác dụng tốt. Kết quả đạt đợc, bình
quân trong 5 năm 1986 - 1990, hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng
15.000 lao động và chuyên gia. Thông qua hợp tác lao động với các nớc
XHCN, những lao động của ta đã đợc đào tạo nghề, đợc rèn luyện tác phong
công nghiệp, tăng ngân sách nhà nớc. Ngoài ra ngời lao động còn mang về n-
ớc một lợng hàng hoá trị giá hàng ngàn tỷ đồng và một lợng ngoại tệ ớc hàng
trăm triệu Đô la Mỹ đã góp phần không nhỏ khắc phục khan hiếm hàng hoá,
cải thiện đời sống xã hội, đầu t tạo việc làm cho một bộ phận lao động trong
nớc.
4/ Nhận định:
4.1 Mặt đợc:
a) Chủ trơng đúng đắn:
Trong giai đoạn này việc thực hiện chính sách đảm bảo quyền tự chủ

sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhằm mục tiêu đổi mới
quản lý kinh tế trong đó xí nghiệp có thể sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, bố
trí lại lao động, gián tiếp hoặc chủ động tìm việc làm cho số ngời lao động
dôi ra đồng thời giám đốc xí nghiệp đợc quyền tuyển chọn, sử dụng lao động
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh đã góp phần tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, thay đổi nhận thức quan niệm về việc làm.
Ngoài việc tạo sự chủ động cho doanh nghiệp, Nhà nớc cũng tạo các cơ
chế để ngời lao động tự tạo việc làm, ngời lao động đã đứng vào vị trí trung
tâm, chủ động tự tạo việc làm, không còn ỷ lại vào sự bố trí, sắp xếp của
Nhà nớc.
b) Kết quả nổi bật:
9
- Việc thực hiện Quyết định 217/HĐBT về mở rộng quyền tự chủ cho
ngời sử dụng lao động đã làm thay đổi một cách căn bản về quản lý lao động
và tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Chủ doanh nghiệp có thể chủ
động trong việc tuyển và sử dụng lao động. Nhà nớc không khống chế số l-
ợng ngời trong biên chế và khống chế quỹ lơng của xí nghiệp. Xí nghiệp đợc
chủ động áp dụng các hính thức trả lơng, thởng, mở rộng các hình thức lơng
khoán, lơng theo sản phẩm để khuyến khích ngời lao động làm việc tăng
năng suất, chất lợng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Chính sách tiền lơng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985
của Hội đồng Bộ trởng đã thực hiện một bớc tiền tệ hoá tiền lơng, xoá bỏ
dần bao cấp trong tiền lơng, đồng thời tạo sự chủ động trong sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp phần nào phù hợp với đòi hỏi của nền kinh
tế hàng hoá.
- Việc thực hiện Quyết định 176/HĐBT ngày 9 tháng 10 năm 1989 về
sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh đã tạo ra những
thay đổi về việc làm, trớc hết là về mặt nhận thức. Đại bộ phận ngời lao động
nằm trong diện sắp xếp lại tại các đơn vị kinh tế này chuyển thành tự tạo việc
làm, nhất là trong thơng mại và dịch vụ. Một mặt việc thừa nhận một nền

kinh tế nhiều thành phần cho phép khu vực t nhân ra đời và phát triển, mặt
khác, việc mở cửa ra nớc ngoài cho phép đầu t nớc ngoài trực tiếp các doanh
nghiệp 100% hay một phần vốn đầu t nớc ngoài. Kết quả là nguồn việc làm
tiềm tàng phát triển và đợc đa dạng hoá. Ngời lao động đã đứng vào vị trí
trung tâm, chủ động tự tạo việc làm, không còn ỷ lại vào sự bố trí sắp xếp
của Nhà nớc.
4.2 Mặt tồn tại:
Trong thời kỳ này, nền kinh tế bị suy thoái do khủng hoảng trầm
trọng, lạm phát tốc độ cao, xuất khẩu giảm sút, nhập siêu tăng, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế chậm chạp đã ảnh h ởng rất lớn đến việc làm và thu nhập
của ngời lao động. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị tăng lên 10%, tỉ lệ
thiếu việc làm ở nông thôn rất cao (trên 35%), chuyển dịch cơ cấu lao động
chậm chạp. Lực lợng lao động tiếp tục gia tăng trên 3% mỗi năm gây áp lực
lớn về việc làm. Trong khi đó các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
tạo mở việc làm cha hiệu quả do sự dồn ép của nhiều năm trong thời kỳ kế
hoạch hoá tập trung và khủng hoảng kinh tế.
Quyết định 176/HĐBT, ở khía cạnh hỗ trợ thu nhập cho ngời lao động
bị mất việc làm, quy định ngời lao động bị mất việc (lâu dài hoặc tạm thời)
đợc hởng trợ cấp thôi việc một lần, cứ mỗi năm công tác liên tục đợc trợ cấp
một tháng lơng cơ bản cộng với phụ cấp (nếu có). Nguồn kinh phí trả trợ cấp
thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp do vậy phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng tài chính của doanh nghiệp nên ý nghĩa hỗ trợ thu nhập của nó đối với
10
ngời bị mất việc làm là rất hạn chế. Có thể thấy thời kỳ này Việt Nam cha có
những chính sách hỗ trợ trực tiếp cho ngời lao động bị mất việc làm.
Trong khi vấn đề việc làm còn nhiều bức xúc thì chất lợng lao động vẫn
cha đợc chú ý do đào tạo nghề cha đợc quan tâm đầu t về trang thiết bị và
con ngời. Vị thế xã hội và kinh tế của ngời giáo viên giảm sút, khó khăn
trong việc huy động học sinh tới trờng dạy nghề đã dẫn đến số trờng giảm và
giáo viên bỏ nghề tăng mạnh. Số lao động đợc đào tạo có tay nghề quá ít

không đáp ứng đợc yêu cầu phát triển đất nớc.
Bản thân chính sách tiền lơng theo Nghị định số 235/HĐBT ngay từ khi
mới ban hành đã có rất nhiều hạn chế, không phù hợp với khả năng kinh tế
lúc đó. Tiền lơng thực tế tháng 9/1985 tăng 64% so với trớc đó, đời sống ngời
hởng lơng đợc cải thiện khá song chỉ đợc một thời gian rất ngắn, nền kinh tế
rơi vào tình trạng lạm phát ngày càng trầm trọng đã làm tiền lơng thực tế
giảm sút liên tục. Mặc dù Nhà nớc đã điều chỉnh, bổ sung tính lại tiền lơng
nhng chính sách tiền lơng vẫn mất dần ý nghĩa trong sản xuất và đời sống xã
hội.
II- Giai đoạn 1991 - 1995:
1/ Quan điểm của Đảng về lao động, việc làm.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ:"phơng hớng
quan trọng nhất để giải quyết việc làm là thực hiện tốt chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội, coi trọng cả phát triển sản xuất và dịch vụ. Kết hợp giữa giải
quyết việc làm tại chỗ với phân bố lại lao động theo vùng lãnh thổ, xây dựng
các khu kinh tế mới, hình thành các cụm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ nhỏ ở
nông thôn, ở các thị trấn, thị tứ, đồng thời mở rộng xuất khẩu lao động. Đa
dạng hoá việc làm và thu nhập để thu hút lao động của mọi thành phần kinh
tế. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị
thuộc mọi thành phần kinh tế, của từng gia đình, từng ngời, với sự đầu t của
Nhà nớc, các đơn vị kinh tế và nhân dân. Có chơng trình đồng bộ giải quyết
việc làm. Sớm ban hành Luật Lao động và các quy chế cụ thể để đảm bảo
quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động".
Quan điểm của Đảng đã đợc thể hiện trong Hiến pháp nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 là "Nhà nớc và xã hội có kế hoạch tạo
ngày càng nhiều việc làm cho ngời lao động".
Nghị quyết Đại hội VII cũng đề ra định hớng cơ bản đối với giáo dục,
coi giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đa đất nớc thoát ra khỏi

nghèo nàn, lạc hậu , vơn lên trình độ tiên tiến của thế giới.
11
Cũng nh Đại hội VI, Đại hội VII không đặt ra mục tiêu cụ thể về
chuyển dịch cơ cấu lao động, song nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là tập
trung sức để ổn định và phát triển kinh tế. Phát triển nông lâm ng nghiệp gắn
với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định kinh tế-xã hội.
Đồng thời, khẩn trơng sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh;
tiếp tục đổi mới và kiện toàn kinh tế tập thể; phát triển mạnh kinh tế gia
đình; khuyến khích kinh tế t nhân phát triển theo sự hớng dẫn, quản lý của
Nhà nớc; hớng kinh tế t bản t nhân theo con đờng t bản nhà nớc dới nhiều
hình thức.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII cũng đã chỉ rõ Đổi
mới chính sách tiền lơng và thu nhập, khuyến khích mọi ngời tăng thu nhập
và làm giàu dựa vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế; bảo hộ các nguồn
thu nhập hợp pháp; điều tiết hợp lí thu nhập giữa các bộ phận dân c, các
ngành và các vùng. Đấu tranh ngăn chặn thu nhập phi pháp. Cải cách cơ bản
chính sách tiền lơng và tiền công theo nguyên tắc: tiền lơng và tiền công phải
dựa trên số lợng và chất lợng lao động, bảo đảm tái sản xuất sức lao động;
tiền tệ hoá tiền lơng, xoá bỏ chế độ bao cấp ngoài lơng dới hình thức hiện
vật; thực hiện mối tơng quan hợp lí về tiền lơng và thu nhập của các bộ phận
lao động xã hội. Từ năm 1992 cải cách chính sách tiền lơng với bớc đi hợp lí
gắn với tinh giản bộ máy, biên chế và tìm thêm việc làm cho số lao động
đang dôi ra.
2/ Các chính sách, cơ chế của Nhà nớc về lao động, việc làm.
Do tác động của biến động về giá cả, nền kinh tế rơi vào tình trạng
lạm phát trầm trọng, tiền lơng thực tế giảm sút liên tục. Ngay từ đầu năm
1990 Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) đã thành lập Ban chỉ đạo nghiên
cứu đổi mới chính sách tiền lơng. Đến tháng 3/1991 Đề án cải cách chính
sách tiền lơng đã cơ bản đợc hoàn thành với các quan điểm cơ bản nh sau:

Mức tiền lơng tối thiểu là 120.000 đồng/tháng; Quan hệ tiền lơng tối thiểu -
trung bình - tối đa là 1-1,9-10 và tiếp tục điều chỉnh để đạt đợc quan hệ 1-
2,2-13 vào các năm sau. Trên cơ sở các thông số đó, Nhà nớc đã thể chế hoá
thành các chính sách cụ thể để áp dụng từ ngày 1/4/1993.
Ngày 30/8/1990 Pháp lệnh hợp đồng lao động đã đợc ban hành trong
đó quy định ngời lao động và doanh nghiệp đợc quyền tự do giao kết hợp
đồng lao động. Nhà nớc khuyến khích việc giao kết hợp đồng lao động với
thoả thuận mà ngời lao động đợc hởng về tiền lơng, điều kiện lao động tốt
hơn so với điều kiện quy định trong pháp luật lao động, đồng thời cũng tạo
điều kiện dễ dàng hơn cho cả doanh nghiệp và ngời lao động trong mối quan
hệ lao động.
12
Quyết định số 111/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trởng (nay
là Chính phủ) về việc giảm một phần biên chế của Nhà nớc trong khu vực
quân đội, trong các cơ quan hành chính sự nghiệp đã đợc thực hiện triệt để
cùng với việc tiếp tục thực hiện Quyết định 176/HĐBT ngày 9/10/1989 và
Quyết định 315/HĐBT về tổ chức lại lao động trong các đơn vị kinh tế của
Nhà nớc thông qua các quyết định cho về hu sớm và cho thôi việc nhằm tăng
hiệu quả và tính chủ động trong các cơ quan Nhà nớc.
Nghị định số 370/HĐBT ngày 20/9/1991 của Hội đồng Bộ trởng ban
hành Quy chế về đa ngời lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài. Theo Nghị định này, việc xuất khẩu lao động và chuyên gia đợc
thực hiện thông qua các hợp đồng do các tổ chức kinh tế ký với bên n ớc
ngoài. Mục tiêu kinh tế của xuất khẩu lao động và chuyên gia đã đợc đặt
ra nh là một trong các mục tiêu cơ bản của sự nghiệp xuất khẩu lao động
và chuyên gia.
Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trởng về
chủ trơng, phơng hớng và biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới
thông qua tín dụng là chính sách mới trong lĩnh vực lao động- việc làm. Giải
quyết việc làm cho lao động xã hội đợc xác định là trách nhiệm của Đảng,

Nhà nớc, của các cấp, các ngành, của các doanh nghiệp, của mỗi gia đình,
bản thân ngời lao động và của toàn xã hội. Các tổ chức trong nớc và quốc tế
đều tham gia công cuộc hỗ trợ tạo việc làm cho ngời lao động. Nghị quyết đã
chỉ rõ phơng hớng cơ bản là gắn việc giải quyết việc làm với nhiệm vụ thực
hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy tiềm năng các thành phần
kinh tế, gắn lao động với đất đai và tài nguyên của đất nớc; kết hợp giữa giải
quyết việc làm tại chỗ là chính với mở rộng để phát triển việc làm ngoài nớc.
Một trong các giải pháp chính để thực hiện Nghị quyết là lập Quỹ Quốc gia
hỗ trợ việc làm, hỗ trợ trực tiếp cho các đối tợng yếu thế tăng cơ hội giải
quyết việc làm, thông qua việc cho vay các dự án có mục tiêu tạo việc làm
cho ngời lao động. Đồng thời hình thành và phát triển hệ thống trung tâm
xúc tiến việc làm, tăng cơ hội tìm việc làm cho ngời lao động góp phần thúc
đẩy quá trình hình thành và hoàn thiện thị trờng lao động.
Bên cạnh chơng trình cho vay vốn giải quyết việc làm theo NQ
120/HĐBT, rất nhiều các chơng trình khác đợc thực hiện nhằm mục tiêu hỗ
trợ giải quyết việc làm: Ngân hàng công thơng có văn bản số 455/NHCT-TD
ngày 8/5/1993 về hớng dẫn nghiệp vụ tín dụng đối với ngời Việt Nam hồi h-
ơng từ CHLB Đức nhằm tạo lập cuộc sống theo hiệp định Việt - Đức trong
đó u tiên cho các dự án tạo nhiều công ăn việc làm lâu dài, ổn định cho ngời
lao động; Liên Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội Tài chính Uỷ ban
kế hoạch Nhà nớc ban hành Thông t số 03/TT-LB ngày 18/3/1993 hớng dẫn
chơng trình viện trợ nhân đạo của Chính phủ Cộng hoà Liên bang Séc và
13
Slovakia (cũ) để hỗ trợ tạo việc làm và dạy nghề cho lao động Việt Nam;
Ngoài ra theo Quyết định 327/QĐ của Hội đồng Bộ trởng, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông t số 32TC/ĐT ngày 7/4/1993 hớng dẫn việc quản lý, cấp
phát và cho vay vốn ngân sách Nhà nớc đầu t cho các chơng trình, dự án sử
dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nớc.
Bộ luật Lao động đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực thi hành từ ngày

1/1/1995. Đây là văn bản pháp luật lao động cao nhất của thời kỳ đổi mới.
Bộ luật Lao động có một chơng riêng về việc làm (Chơng II - gồm 7 Điều),
quy định từ khái niệm về việc làm đến khẳng định chỉ tiêu tạo việc làm mới,
quyền và nghĩa vụ của ngời lao động và ngời sử dụng lao động, Chơng trình
quốc gia về việc làm, Quỹ quốc gia về việc làm, chơng trình và quỹ giải
quyết việc làm ở địa phơng, tổ chức dịch vụ việc làm. Chính phủ cũng đã ban
hành Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định chi tiết
và hớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm, trong đó
Nghị định quy định cụ thể những nội dung về chơng trình việc làm (chỉ tiêu
việc làm mới, các chính sách, nguồn lực, hệ thống tổ chức và các biện pháp
để bảo đảm thực hiện chơng trình), tuyển lao động và trợ cấp mất việc làm
do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ.
Thực hiện Bộ luật lao động đợc Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/CP ngày 20/01/1995 quy định chi
tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về đa ngời lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nớc ngoài. Về nguyên tắc, cơ chế xuất khẩu lao động và
chuyên gia theo Nghị định 07/CP vẫn là cơ chế theo Nghị định 370-HĐBT,
nhng phù hợp với sự phát triển của cơ chế quản lý kinh tế mới của nớc ta. Cơ
chế xuất khẩu lao động và chuyên gia theo Nghị định 07/CP cũng có một số
thay đổi theo hớng cụ thể hoá, đơn giản hoá thủ tục hành chính, tăng cờng
vai trò quản lý nhà nớc trong lĩnh vực này đồng thời nêu cao trách nhiệm của
tổ chức kinh tế và của bản thân ngời lao động và chuyên gia. Nghị định quy
định chỉ cấp giấy phép cho các doanh nghiệp Nhà nớc và quy định cụ thể
điều kiện về vốn đối với doanh nghiệp đợc cấp giấy phép. Doanh nghiệp phải
chịu lệ phí cấp giấy phép hoạt động và giấy phép thực hiện hợp đồng là 3
năm; Nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nớc của ngời lao động đợc bãi
bỏ.
Các chính sách đào tạo nghề đợc hoàn thiện theo hớng sắp xếp lại hệ
thống các trờng nhằm nâng cao hiệu quả đầu t, sử dụng cơ sở vật chất và đội
ngũ giáo viên. Hình thành từng bớc các trờng lớp trọng điểm có chất lợng

cao trong các ngành học, bậc học, cấp học. Mở rộng giáo dục nghề nghiệp,
từng bớc hình thành nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội, đào tạo lực lợng
công nhân lành nghề bậc cao. Xây dựng các trung tâm dạy nghề, trung tâm
14
giáo dục kỹ thuật tổng hợp hớng nghiệp; phát triển các trờng, lớp dạy
nghề dân lập, t thục, khuyến khích dạy các nghề truyền thống, đãi ngộ thoả
đáng các nghệ nhân làm việc truyền nghề. Tăng dần tỷ trọng chi trong ngân
sách cho giáo dục và đào tạo. Huy động các nguồn đầu t trong nhân dân,
viện trợ của các tổ chức quốc tế, kể cả vay vốn của nớc ngoài để phát triển
giáo dục.
3/ Kết quả đạt đợc
3.1- Quy mô lực lợng lao động:
Trong thời kỳ 1991-1995, bình quân mỗi năm lực lợng lao động nớc ta
tăng khoảng 800 ngàn ngời, từ 31.680 ngàn ngời năm 1991 lên 34.840 ngàn
ngời năm 1995, trong đó lao động đang làm việc chiếm 90% tổng lực lợng
lao động. Lao động làm việc trong khu vực Nhà nớc chỉ chiếm 3%, còn lại là
tham gia vào các khu vực khác.
Biểu 4: Quy mô lực lợng lao động thời kỳ 1991-1995 (Đơn vị: Nghìn ngời)
Năm Dân số Lực lợng lao động Số ngời có việc làm
1991 67.774 31.680 30.974
1992 69.306 32.490 31.818,9
1993 70.982,5 33.190 32.716,3
1994 72.509,5 33.990 33.663,9
1995 73.959 34.840 34.423
3.2 Đào tạo nghề:
Trong giai đoạn này (1991-1995), qui mô tuyển sinh, số lợng trờng
dạy nghề và số lợng giáo viên giảm đáng kể:
- Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề dài hạn: giảm từ 71.388 học sinh
trong năm 1991 xuống 45768 học sinh trong năm 1995;
- Số lợng các trờng dạy nghề giảm từ 242 trờng năm 1991 xuống 184

trờng năm 1995;
- Số lợng giáo viên trong các trờng dạy nghề giảm từ 6305 giáo viên
năm 1991 xuống 5562 giáo viên năm 1995.
Sự tụt giảm mạnh cả về qui mô tuyển sinh, số lợng trờng dạy nghề và
số lợng giáo viên có thể đợc giải thích do nguyên nhân chủ yếu là đào tạo
nghề vẫn cha đợc quan tâm đúng mức. Năm 1990, Bộ Đại học trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục đợc sáp nhập với Bộ Giáo dục thành Bộ
Giáo dục - Đào tạo, theo đó Vụ Đào tạo nghề sáp nhập với Vụ Trung học
15
Đội ngũ giáo viên dạy nghề
chuyên nghiệp thành Vụ Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, công tác đào
tạo và bồi dỡng giáo viên chuyển sang Vụ giáo viên. Cán bộ quản lý về công
tác đào tạo nghề chuyển đổi và cha kịp định hình, phần lớn chuyển sang các
hoạt động khác. Đào tạo nghề cha đợc chú trọng đầu t. Vì vậy chất lợng lao
động tiếp tục trở thành một rào cản để Việt Nam có thể tiếp cận với khoa học
công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nớc.
3.3 Chuyển dịch cơ cấu lao động:
a) Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế chính gần nh không thay
đổi. Các số liệu sau đây đã chứng minh điều đó:
- Trong giai đoạn 1991-1995, tỷ lệ lao động làm việc trong nông
nghiệp vẫn giữ ở mức xấp xỉ 72-73%.; khu vực phi nông nghiệp vẫn ở mức
27-28%.
Biểu 5: Số liệu cơ cấu lao động nông nghiệp-phi nông nghiệp giai đoạn
1990-1995
Năm
Số tuyệt đối Tỷ lệ
Nông
nghiệp
Phi nông
nghiệp

Tổng số Nông
nghiệp
Phi nông
nghiệp
Tổng
số
1991 22482.6 8311.6 30794.2 73.0 27.0 100
1992 23208.3 8641.6 31849.9 72.9 27.1 100
1993 23898.2 8819.8 32718.0 73.0 27.0 100
1994 24510.5 9153.4 33663.9 72.8 27.2 100
1995 25200.0 9500.0 34700.0 72.6 27.4 100
- Tuy nhiên, đã có sự chuyển biến trong nội bộ từng lĩnh vực. Trong
sản xuất nông nghiệp đã xuất hiện các hộ kiêm ngành nghề, không chỉ làm
trong lĩnh vực thuần nông mà còn làm thêm các dịch vụ phục vụ sản xuất và
sinh hoạt khác. Tuy nhiên, chỉ đến năm 1993, Tổng cục Thống kê mới áp
dụng hệ thống phân loại ngành kinh tế quốc dân mới, phân loại chính xác
hơn lao động trong từng khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Do
vậy, các số liệu trên đây có thể cha phản ánh hết thực trạng dịch chuyển lao
động trong nội bộ các ngành và giữa các ngành với nhau.
- Mặt khác, trong giai đoạn này nông nghiệp vẫn đợc coi là nhiệm vụ
hàng đầu để đảm bảo lơng thực, ổn định đời sống ngời dân nói chung và ngời
nông dân nói riêng, đồng thời ổn định kinh tế xã hội đất nớc. Một loạt chính
sách của Nhà nớc đã đợc ban hành trớc đó cũng nh đợc ban hành trong giai
16
đoạn này về giao đất, giao rừng, khoán 10 trong nông nghiệp, khuyến khích
phát triển kinh tế nhiều thành phần, chuyển các cơ sở quốc doanh sang hạch
toán kinh tế, đăng ký lại doanh nghiệp v.v đã trực tiếp hoặc gián tiếp
khuyến khích phát triển mạnh mẽ khu vực nông nghiệp, thu hút lao động;
khu vực công nghiệp và dịch vụ đang trong bớc quá độ, sắp xếp lại nên số
lao động thu hút thêm không nhiều, thậm chí có lúc còn giảm. Tốc độ

chuyển dịch cơ cấu lao động do vậy bị chậm lại.
Biểu 6: Số liệu cơ cấu lao động theo ba ngành kinh tế chính 1991-1995
Nông, lâm, ng
nghiệp
Công nghiệp
xây dựng
Thơng mại dịch
vụ
Tổng số
1991 72,6 13,6 13,8 100
1995 70.5 11,5 18,0 100
Nguồn: Ước tính từ các số liệu của Tổng Cục Thống kê và Trung
tâm Thông tin-Thống kê lao động-xã hội.
Trong giai đoạn 1991-1995 một bộ phận lao động nông nghiệp đã
chuyển sang các hoạt động khác, chủ yếu là dịch vụ. Khu vực công nghiệp
cũng đang trong đà tăng trởng, có những đổi mới về máy móc, công nghệ
nên cũng đã chuyển một phần lao động sang khu vực dịch vụ. Tuy nhiên, do
chất lợng lao động cha đợc cải thiện nên phần nào đã hạn chế tiềm năng tăng
trởng, thu hút lao động của khu vực này.
b) Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế
Thời kỳ này, Nhà nớc ta thực hiện chủ trơng khuyến khích phát triển
kinh tế nhiều thành phần; đổi mới và sắp xếp lại lao động khu vực Nhà nớc,
củng cố và kiện toàn kinh tế tập thể, khuyến khích phát triển kinh tế t nhân,
thu hút đầu t nớc ngoài nên cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế đã có
những chuyển biến tích cực. Số liệu thống kê về cơ cấu lao động theo thành
phần kinh tế cho thấy, trong giai đoạn này, lao động khu vực Nhà nớc và khu
vực tập thể có xu hớng giảm cả về tơng đối và tuyệt đối, lao động trong các
thành phần kinh tế khác có xu hớng gia tăng.
Biểu 7: Số liệu cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế giai đoạn
1991-1995

Năm Khu vực quốc doanh Khu vực tập thể Khu vực khác Tổng số
1991 14,7 44,1 31,2 100
17
1995 11,4 38,5 50,1 100
d) Cơ cấu lao động nông thôn-đô thị: Trong thời kỳ 1991-1995 đã
xuất hiện xu hớng đô thị hóa và xây dựng các khu công nghiệp tập trung, nên
cơ cấu lao động nông thôn-đô thị đã có những chuyển biến theo hớng tăng tỷ
lệ dân c và lao động sống và làm việc trong khu vực đô thị; giảm tỷ lệ dân c
và lao động sống và làm việc ở nông thôn. Đây là những dấu hiệu tích cực
chứng tỏ xu thế từng bớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhng cũng đặt ra
những thách thức không nhỏ trong giải quyết việc làm cho ngời dân và lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng.
3.4 Thị trờng lao động:
Trong giai đoạn này, thị trờng lao động vẫn cha hình thành, tuy nhiên,
việc đổi mới một số chính sách mang tính định hớng thị trờng đã tạo điều
kiện phát triển các yếu tố hình thành và phát triển thị trờng lao động, nh thay
đổi chính sách tiền lơng, ban hành Pháp lệnh hợp đồng lao động, ban hành
Bộ luật lao động, chính sách tinh giảm biên chế Nhà nớc. Các biện pháp hỗ
trợ sự phát triển của thị trờng lao động cũng bắt đầu đợc thực hiện nh tạo
việc làm thông qua chơng trình vay vốn giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT, chính sách đào tạo nghề
- Về tiền công và thu nhập: Chính sách tiền lơng năm 1993 đã đặt cơ
sở cho việc đổi mới chính sách tiền lơng chuyển sang kinh tế thị trờng, hình
thành quan hệ lao động mới, hình thành giá tiền lơng, tiền công trên thị trờng
lao động, tạo điều kiện phát triển các yếu tố hình thành và phát triển thị tr-
ờng lao động. Giai đoạn này mức tiền lơng tối thiểu đã đợc Luật hoá, thay
đổi cơ cấu tiền lơng, đa các khoản có tính chất lơng đợc phân phối gián tiếp
qua ngân sách vào tiền lơng, quan hệ tiền lơng đợc mở rộng khắc phục một
bớc cơ bản tính bình quân trong tiền lơng. Xây dựng hệ thống tiền lơng, cơ
chế tiền lơng khu vực sản xuất, kinh doanh thông thoáng hơn, gắn với kinh tế

thị trờng. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đợc quy định trên cơ sở ng-
ời sử dụng lao động và ngời lao động đóng góp là chủ yếu đã xoá bỏ sự bao
cấp từ ngân sách Nhà nớc, dần đi vào hạch toán, bảo đảm công bằng hơn
giữa đóng và hởng nhng vẫn có sự chia sẻ rủi ro của cộng đồng. Chính sách
tiền lơng đợc đặt trong tổng thể cải cách kinh tế-xã hội, đã góp phần thúc
đẩy cải cách kinh tế, xã hội đặc biệt là tiền tệ hoá tiền lơng, xoá bỏ bao cấp
làm cho phân phối công bằng hơn, tạo động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác, thay đổi một cách căn bản
cơ chế quản lý nhà nớc về lao động, tiền lơng phù hợp với cơ chế thị trờng.
18
- Giải quyết việc làm: Số lao động đợc giải quyết hàng năm thời kỳ
1990-1995 so với thời kỳ 5 năm trớc đã tăng lên 87 vạn/năm với tổng số 34,8
triệu LĐ, tỷ lệ thất nghiệp giảm đáng kể:
Biểu 8: Tỷ lệ thất nghiệp đô thị qua các năm (1992-1995)
Năm
1992 1993 1994 1995
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực đô thị (%)
8,3 7,3 6,08 5,98
Nguồn: Niên giám thống kê các năm
Về xuất khẩu lao động và chuyên gia: Lao động và chuyên gia thời kỳ
này đã có mặt ở nhiều thị trờng mới, số lợng lao động và chuyên gia đa đi
tăng đều hàng năm, cụ thể nh sau:
Biểu 9: Số liệu xuất khẩu lao động và chuyên gia qua các năm (1992-1995)
Năm
1991 1992 1993 1994 1995
Số lao động và chuyên gia (ng-
ời)
1.022 810 3.960 9.230 10.050
Về chính sách di chuyển lao động: Có thể đánh giá tổng quát trong
thời kỳ này, chính sách di dân và phát triển các vùng KTM đã có tác động rất

tích cực và đem lại hiệu quả thiết thực, về cơ bản đã đạt đợc các mục tiêu chủ
yếu đề ra của chính sách di dân - KTM phù hợp với từng thời kỳ phát triển
của đất nớc. Trong thời kỳ này (1991-1995) số lợng lao động di chuyển đã
giảm hơn so với thời kỳ 1986-2000, chỉ có 871.000 ngời nằm trong diện di
chuyển, trong đó có 435.000 ngời trong độ tuổi lao động. Hớng di chuyển
chủ yếu là từ Bắc vào các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu long. Việc di
chuyển lao động trong thời gian này đã làm giảm bớt sức ép về việc làm tại
những nơi chuyển đi, phân bố lại lao động chủ yếu đến những vùng còn tha
dân và có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập, đồng thời cũng góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm dần lao động trong ngành nông nghiệp.
4/ Nhận định:
4.1 Những mặt đợc:
a) Chủ trơng đúng đắn:
Trong giai đoạn này, định hớng của nớc ta là phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng thị trờng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nớc. Vì vậy các chính sách tập trung khuyến khích, thúc đẩy doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả, nâng cao mức sống của ngời lao động.
Doanh nghiệp đợc chủ động tuyển dụng lao động thông qua hợp đồng lao
19
động; ngời lao động chủ động tìm việc và tự tạo việc làm. Mối quan hệ lao
động trong doanh nghiệp đợc hài hoà ổn định trên cơ sở thực thi Pháp lệnh
hợp đồng lao động và Bộ luật lao động. Đồng thời Nhà nớc cũng có các biện
pháp để tạo việc làm thông qua các chiến lợc, kế hoạch, các chơng trình dự
án phát triển kinh tế xã hội (xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, các
làng nghề, phát triển kinh tế trang trại, phát triển kinh tế định hớng xuất
khẩu) đặc biệt là tạo việc làm thông qua chơng trình vay vốn giải quyết việc
làm theo Nghị quyết 120/HĐBT. Đại hội Đảng VII cũng đã xác định lại vị trí
của giáo dục trong nền kinh tế, giáo dục đã đợc coi là một nguồn đầu t cho
phát triển, một phần hữu cơ của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Theo đó
khuyến khích mọi thành phần của xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục.

So với giai đoạn trớc (1986-1990), quan điểm của Đảng thời kỳ
1991-1995 đã có nhiều thay đổi theo hớng tập trung hơn trong vấn đề giải
quyết việc làm. Việc thông qua Nghị quyết 120/BĐBT ngày 11/4/1992 của
Hội đồng Bộ trởng về chủ trơng, phơng hớng và biện pháp giải quyết việc
làm trong các năm tới đã có ý nghĩa tích cực trong việc phát huy mọi tiềm
năng sẵn có để tạo việc làm tại chỗ, thu hút thêm lao động hoặc tạo đủ
việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Trong Nghị quyết, Chính phủ
đã chỉ đạo tập trung thực hiện chơng trình quốc gia xúc tiến việc làm
trong kế hoạch 5 năm 1991-1995 và các năm tiếp theo, đồng thời nêu cụ
thể từng chơng trình hành động cho từng vùng kinh tế, cho từng loại hoạt
động giải quyết việc làm (trực tiếp và gián tiếp, từ đào tạo, dạy nghề cho
tới vay vốn giải quyết việc làm). Bên cạnh đó, việc Bộ luật Lao động đợc
Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành đã cho thấy công tác bảo vệ
ngời lao động đã đợc quan tâm, đồng thời góp phần vào sự hài hoà, ổn
định trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
b) Kết quả nổi bật:
Pháp lệnh Hợp đồng lao động năm 1990 đã góp phần tạo sự chủ động
cho doanh nghiệp trong quá trình tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu
sản xuất kinh doanh đồng thời với khung pháp lý phù hợp giúp ngời lao động
và ngời sử dụng lao động dễ dàng hơn trong quan hệ lao động.
Bộ luật lao động đợc ban hành cũng góp phần tạo sự chuyển biến tích
cực trong quan hệ lao động theo cơ chế thị trờng và theo nhu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đợc quyền tự chủ lựa chọn hình thức, chế
độ trả lơng, quyết định mức lơng của ngời lao động theo hiệu quả sản xuất
kinh doanh; tiền lơng và thu nhập của ngời lao động đã đợc cải thiện một b-
ớc.
20
Chế độ tiền lơng mới năm 1993 đã góp phần giữ đợc sự ổn định và phát
triển kinh tế và an sinh xã hội. Đời sống của ngời hởng lơng, ngời nghỉ hu và
các đối tợng hởng chính sách xã hội phần nào đợc cải thiện, giảm dần sự

chênh lệch về tiền lơng giữa cán bộ công chức và ngời lao động trong các
doanh nghiệp. Vai trò quản lý nhà nớc đợc tăng cờng, công tác chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc của các Bộ, ngành, địa phơng từ chỗ buông lỏng nay đợc quan
tâm thờng xuyên, đi vào chiều sâu và có chất lợng, là điều kiện cần và đủ cho
thị trờng lao động ra đời (tăng yếu tố cạnh tranh và di chuyển lao động).
Chơng trình việc làm quốc gia (Nghị quyết 120) đã góp phần tăng việc
làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị, khai thác triệt để hơn tiềm
năng nhân lực của đất nớc, phát huy nội lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quỹ
Quốc gia về giải quyết việc làm đợc thành lập đã phát huy tiềm năng sẵn có về
đất đai, tài nguyên, máy móc, thiết bị, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất - kinh
doanh để tạo chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động, tăng thu nhập cho ngời
lao động, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động.
Xuất khẩu lao động cũng đã tăng mạnh trên cơ sở phát triển thị trờng
trong khu vực. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động ra đời đã góp phần đẩy mạnh
việc mở rộng sang các thị trờng mới.
4.2 Mặt tồn tại
- Tuy đã có những kết quả ban đầu về lao động việc làm, nhng do quá
trình chuyển đổi cơ chế nên số lao động dôi d, số lao động đến tuổi lao động có
nhu cầu việc làm tăng nhanh trong khi trình độ cha đáp ứng đợc với yêu cầu
thực tế đã làm cho vấn đề tạo việc làm tiếp tục gặp nhiều khó khăn.
- Thiếu những chuẩn mực chung và cha đợc hớng dẫn đầy đủ nên nhiều
chơng trình việc làm của các ngành, địa phơng cha bố trí nguồn lực tơng xứng
để đảm bảo đạt đợc mục tiêu một cách vững chắc. Nhiều chơng trình mới chỉ
dừng lại ở chủ trơng, định hớng.
- Mặc dù đã có những sự u tiên cho phát triển giáo dục nhng đào tạo nghề
vẫn cha đi theo xu hớng chung của giáo dục phổ thông. Việc hiện đại hoá cũng
nh cải cách hình thức và nội dung để nó có hiệu quả hơn trong bối cảnh kinh tế
mới còn gặp nhiều khó khăn do đào tạo nghề còn bị buông lỏng về đầu t cả về
trang thiết bị giảng dạy lẫn trình độ giáo viên nghề. Hơn nữa công tác tuyên
truyền phổ biến thông tin về nhu cầu trình độ kỹ năng nghề nghiệp hầu nh cha

có nên nhận thức của ngời dân về đào tạo nghề còn rất hạn chế, cha thấy đợc
tầm quan trọng của học nghề.
21
- Bộ luật lao động mặc dù đã quy định khoản trợ cấp mất việc làm và trợ
cấp thôi việc đối với ngời lao động, tuy nhiên kinh phí chi trả các khoản trợ cấp
này thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp nên phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
tài chính của doanh nghiệp. Khoản trợ cấp thôi việc này đợc trả không gắn với
quá trình tìm việc làm mới cũng nh đào tạo nâng cao tay nghề hoặc đào tạo lại
nghề của ngời lao động bị mất việc nên không phát huy tác dụng nh một khoản
thay thế thu nhập do bị mất việc trong thời gian tìm việc làm mới.
- Cha có chủ trơng nhất quán về xuất khẩu lao động và chuyên gia. Cha
có sự quan tâm thực sự của các cấp, các ngành, dẫn đến cơ chế chính sách cha
đầy đủ và đồng bộ, cha có sự hợp tác chặt chẽ trong chỉ đạo. Đồng thời, cha có
chính sách đầu t cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, cho công tác đào tạo,
chuẩn bị nguồn lao động, do đó số lợng lao động đa đi còn thấp. Bình quân
hàng năm chỉ đa đi đợc khoảng 5.000 lao động và chuyên gia.
- Trong khu vực hành chính, sự nghiệp tiền lơng không đủ trang trải cho
các nhu cầu thiết yếu và không còn là nguồn thu nhập chính của ngời lao động
cho nên không khuyến khích, động viên công chức, viên chức và ngời lao động
làm việc có năng suất, chất lợng và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tiền tệ hoá tiền
lơng còn một số khoản cha đợc triệt để, vẫn mang tính bao cấp nh: tiền nhà ở,
tiền học, tiền điện thoại nhà riêng Ngoài ra, chính sách tiền lơng hiện hành ch-
a làm rõ đợc tiền lơng, tiền công và thu nhập trong kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa, trong cải cách hành chính quốc gia, trong việc bảo đảm hài
hoà 3 lợi ích ngời lao động, doanh nghiệp, Nhà nớc, bảo đảm công bằng giữa
cống hiến và hởng thụ.
- Cơ chế tiền lơng trong khu vực sản xuất, kinh doanh cha gắn chặt tiền l-
ơng với hiệu quả và năng suất lao động hớng tới thị trờng, việc trả lơng bình
quân cha khuyến khích lao động chất xám và sự cống hiến hết mình của ngời
lao động.

III- Giai đoạn 1996 - 2000:
1/ Quan điểm của Đảng về lao động, việc làm:
Trong phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 -
2000, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VIII đã nêu rõ " Bảo đảm công ăn
việc làm cho dân là mục tiêu xã hội hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành
căn bệnh kinh niên. Nhà nớc chú trọng đầu t tạo việc làm, đồng thời tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế và ngời lao động tạo thêm chỗ làm việc và tự
tạo việc làm; khuyến khích các tổ chức và cá nhân cùng nhà nớc tổ chức tốt
dịch vụ giới thiệu việc làm, đào tạo nghề nghiệp". Bên cạnh đó, cần "nhanh
22
chóng triển khai Chơng trình Quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho
mọi ngời lao động tự tạo, tự tìm việc làm. Mỗi năm thu hút thêm 1,3 - 1,4 triệu
lao động có chỗ làm việc. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dới 5% và
nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 75%".
Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động đã đợc đẩy mạnh.
Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 4 khoá VIII chỉ rõ: "Mở rộng xuất khẩu lao
động trên thị trờng đã có và trên thị trờng mới. Cho phép các thành phần kinh
tế tham gia xuất khẩu lao động và làm dịch vụ xuất khẩu lao động trong khuôn
khổ pháp luật dới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc. Kiên quyết chấn chỉnh
những hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động trái qui định của Nhà nớc". Ngày
22/9/1998 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị (số 41-CT/TW) "về xuất khẩu lao
động và chuyên gia", khẳng định "xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
hoạt động kinh tế-xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, tăng nguồn
thu ngoại tệ cho đất nớc, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nớc
là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lợc quan trọng, lâu dài,
góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nớc trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, "
Giáo dục và đào tạo đợc xác định là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, tạo điều kiện cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, có việc làm.
Nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo từ 10% năm 1996 lên khoảng 22-25% đến năm
2010. Nâng dần tỉ trọng chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo.
2/ Các chính sách, cơ chế của Nhà nớc về lao động, việc làm.
Tháng 12/1998, Quốc Hội đã ban hành Luật giáo dục trong đó quy định
về dạy nghề đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động dạy nghề khi bớc vào
những năm đầu thập kỷ 21 trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. Nguồn
lực cho giáo dục - đào tạo đợc tăng cờng, nội dung, phơng pháp giáo dục - đào
tạo và cơ sở vật chất đợc đổi mới, công tác dự báo và kế hoạch hoá phát triển
giáo dục đợc chú trọng hơn nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối giữa đào tạo
và sử dụng.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TW của Bộ Chính trị về xuất khẩu
lao động và chuyên gia, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 152/NĐ-CP ngày
20/9/1999 qui định về việc ngời lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài. Ngoài các văn bản hớng dẫn thực hiện Nghị định, Các
23
Bộ, Ngành hữu quan nh: Tài chính, Ngân hàng, Công an, T pháp cũng ban hành
các văn bản pháp luật về chế độ quản lý tài chính, khuyến khích ngời Việt Nam
ở nớc ngoài chuyển tiền về nớc, về việc xuất nhập cảnh, Hộ chiếu, thủ tục T
pháp cho công dân đi lao động nớc ngoài, Nghị định 152/1999/NĐ-CP đã có
những sửa đổi lớn về cơ chế so với Nghị định 07/CP: Mở rộng diện cấp giấy
phép hoạt động cho các doanh nghiệp thuộc một số đoàn thể chính trị xã
hội, quy định cụ thể các điều kiện về vốn, về tổ chức, cán bộ đối với doanh
nghiệp; Bỏ giấy phép thực hiện hợp đồng và áp dụng chế độ đăng ký hợp đồng
(không phải nộp lệ phí); ngời lao động có hợp đồng trực tiếp với ngời sử dụng
lao động ở nớc ngoài trực tiếp đăng ký hợp đồng tại các cơ quan lao động địa
phơng; Giảm mức phí dịch vụ mà ngời lao động phải nộp cho doanh nghiệp đa
đi
Đến thời điểm tháng 1/1997, giá sinh hoạt đã tăng thêm khoảng 33% so
với tháng 12/1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997

về đổi mới quản lý tiền lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc, trong
đó điều chỉnh mức lơng tối thiểu từ 120.000 đồng lên 144.000 đồng/tháng (tăng
20%). Cũng tại thời điểm này Chính phủ đã cho thực hiện mức tiền lơng tối
thiểu theo vùng, theo ngành đối với các doanh nghiệp Nhà nớc trên cơ sở coi
mức lơng tối thiểu của cán bộ, công chức (144.000 đồng) là mức tiền lơng tối
thiểu chung, các doanh nghiệp Nhà nớc căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh
doanh (lợi nhuận, nộp ngân sách, tốc độ tăng năng suất lao động) đợc điều
chỉnh mức lơng tối thiểu theo từng vùng, ngành trong khung từ 144.000
đồng/tháng đến 360.000 đồng/tháng.
Đến tháng 01/2000 khi giá sinh hoạt đã tăng thêm khoảng trên 50% so
với tháng 12/1993, Nhà nớc điều chỉnh nâng mức lơng tối thiểu áp dụng đối với
các tợng hởng lơng ngân sách từ 144.000 đồng/tháng lên 180.000 đồng/tháng
(tăng 25%). Tiền lơng của doanh nghiệp nhà nớc vẫn đợc áp dụng cơ chế điều
chỉnh tăng thêm trong khung từ 180.000 đồng/tháng đến 450.000 đồng/tháng.
Luật Doanh nghiệp đã ra đời vào năm 1999 trong đó các tổ chức, cá nhân
đợc quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp bình đẳng trớc pháp luật và mọi
thành phần kinh tế dới hình thức công ty TNHH, công ty TNHH một thành
viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp t nhân. Đồng thời có các
cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo điều kiện, môi
trờng cho các doanh nghiệp này phát triển giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động.
24
3/ Kết quả đạt đợc
3.1 Lực lợng lao động
- Quy mô lực lợng lao động: Trong thời kỳ 1996-2000, bình quân mỗi
năm lực lợng lao động nớc ta tăng trên 800 ngàn ngời (khoảng trên 2%/năm).
Biểu 11: Lực lợng lao động và tỷ lệ tham gia lao động 1996-2000
Năm
Lực lợng lao động (triệu ngời)
Tỷ lệ LLLĐ/ Dân

số (%)
Tổng số Trong đó: Nữ
Tỷ lệ (%)
(1) (2) (3) = (2)/(1) (3)
1996 35,19 17,79 50,55 40,08
1997 35,59 17,79 49,99 47,89
1998 36,56 18,29 50,03 48,46
1999 37,78 18,71 49,52 49,31
2000 38,64 19,19 49,66 49,74
25

×