Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp thí nghiệm chứng minh ở môn khoa học Lớp 5 trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.86 KB, 14 trang )

A Đặt vấn đề
I. Cơ sở lí luận:
Chúng ta vững bớc tiến vào thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học tiên tiến và
hiện đại. Vì vậy đòi hỏi con nguời có tri thức đáp ứng kịp thời những đồi hỏi
ngày càng cao của đất nớc nhằm công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo
đúng định hớng của Đảng ta: Tiếp tục nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học
sinh , đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn nâng cao chất lợng giáo
dục, tạo sự chuyển biến vững chắc của giáo dục đa giáo dục nớc nhà vững bớc
tiến vào thế kỉ XXI.
Năm học 2008 - 2009 với tinh thần chỉ đạo của ngành giáo dục tiếp tục
phong trào: Đổi mới phơng pháp giảng dạy . Đồng thời để góp phần thực
hiện một trong những nhiệm vụ chiến lợc của sự phát triển kinh tế xã hội của
Đảng ta từ 2001- 2010. Đổi mới phơng pháp dạy học, phát huy t duy sáng tạo,
năng lực tự đào tạo, coi trọng thực hành ngoại khoá làm chủ kiến thức, tránh
nhồi nhét học vẹt, học chay. Theo quan điểm dạy học theo hớng tích cực, tính
vừa sức, theo đối tợng HS. Do vậy đòi hỏi tất cả các môn học trong nhà trờng
đều phải trang bị cho các em những kiến thức cơ bản trong đó có môn khoa
học .
Môn khoa học lớp 5 trong chơng trình Tiểu học 2000 đề cập đến những
vấn đề thuộc 3 chủ đề cơ bản:
- Con ngời và sức khoẻ .
- Vật chất và năng lợng.
- Thực vật và động vật.
- Môi trờng và tài nguyên thiên nhiên.
Thế giới này bao gồm những vật không sống ( còn đợc gọi là thế giới vô
sinh nh áng sáng, nhiệt, nớc, không khí và những vật không sống còn đợc
gọi là thế giới hữu sinh hay các sinh vật nh động vật , thực vật, con ngời

Chơng trình môn khoa học lớp 5 không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ cung
cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về thế giới tự nhiên mà còn


giúp học sinh vận dụng những kiến thức đó vào thực tế hằng ngày.
Để đạt đợc những điều đó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết lựa chọn cho
mình những phơng pháp giảng dạy thích hợp với từng nội dung bài dạy, từng
đối tợng học sinh. Đối với môn khoa học trong chơng trình tiểu học ngoài
những phơng pháp dạy học đợc đề cập đến ở các sách giáo viên nh quan sát,
hỏi đáp, thảo luận, điều tra
5
Trong đó chủ đề Vật chất và năng lợng chủ yếu sử dụng phơng pháp
thí nghiệm chứng minh. Trong chơng trình khoa học lớp 5 có nhiều bài sử
dụng phơng pháp thí nghiệm chứng minh .
Phơng pháp thí nghiệm chứng minh thờng dùng để dạy các bài học
nghiên cứu về các sự vật, hiện tợng, các quá trình diễn ra trong thế giới tự
nhiên. Đó là một trong những phơng pháp đặc trng để cùng kênh chữ chỉ đạo,
hớng dẫn học sinh, giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức.
II.Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tế giảng dạy trong trờng Tiểu học phần khoa học. Qua dự giờ và học
tập các kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong nhà trờng nhiều giáo viên do
không biết lựa chọn phơng pháp dạy học thích hợp . Nhiều học sinh còn lúng
túng trong học tập nhất là không biết cách làm các thí nghiệm nên nhiều tiết
dạy đã không đạt đợc đích cuối cùng là truyền thụ kiến thức trọng tâm cho
học sinh, bài giảng không sâu dàn trải hoặc bị : cháy giáo án nhiều tiết dạy
không đảm bảo đợc thời gian không gây đợc hứng thú học tập cho học sinh.
Dẫn đến tình trạng học sinh nắm bài máy móc , thụ động, chất lợng học tập
cha cao.
Việc sử dụng các phơng tiện dạy học trực quan, các dụng cụ, vật liệu,
các điều kiện thí nghiệm trong giờ giảng trên lớp đã đợc một số giáo viên
chú trọng song vẫn còn nhiều giáo viên coi nhẹ việc sử dụng các phơng tiện
trực qua này. Nhiều giáo viên sử dụng phơng pháp thí nghiệm chứng minh chỉ
là giáo viên nói, học sinh không đợc thực hành. Nó chỉ là cộng cụ để minh hoạ
cho bài giảng và những vấn đề thầy đa ra mà cha chú ý đến việc khai thác các

kiến thức từ các phơng tiện này để phát triển t duy cho học sinh cũng nh phát
huy tính tích cực chủ động của học sinh trong bài dạy và học khoa học trong
trờng Tiểu học.
Việc nâng cao chất lợng dạy và học trong nhà trờng là một trong những
việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nớc.
Chính vì vậy thực tế cũng có nhiều giáo viên trăn trở, suy t, cha hài lòng với
thực tại về chất lợng giờ dạy nên đã ngày đêm miệt mài nghiên cứu tìm những
sáng kiến mới, những phơng pháp mới, phơng pháp hay nhằm đổi mới phơng
pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù bộ môn và quá trình nhận thức của học
sinh. Giúp các em học tập một cách nhẹ nhàng và có hiệu quả là một trong
những yêu cầu cấp thiết của giáo dục nói chung và bậc Tiểu học nói riêng.
6
Xuất phát từ thực tế, để việc sử dụng phơng pháp thí nghiệm chứng
minh trong giảng dạy môn tự nhiên và xã hội phần khoa học trong trờng Tiểu
học đạt kết quả cao nhất. Tôi đã đầu t thời gian để nghiên cứu và kiểm nghiệm
qua thực tế giảng dạy của mình, rút ra kinh nghiệm:
Sử dụng phơng pháp thí nghiệm chứng minh ở môn khoa học Lớp 5
trong trờng tiểu học .
B.Giải quyết vấn đề
I.Đối t ợng nghiên cứu:
-Nội dung chơng trình môn khoa học lớp 5 trong trờng tiểu học.
-Các đối tợng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu.
-Sách hớng dẫn môn khoa học lớp 5 và các tài liệu tham khảo khác có liên
quan đến môn học.
- Đồ dùng dạy học môn khoa học lớp 5 trong trờng Tiểu học.
II.Điều tra thực trạng:
Trớc khi nghiên cứu và thực hiện kinh nghiệm : Sử dụng phơng pháp thí
nghiệm chứng minh ở môn khoa học Lớp 5 trong trờng tiểu học .
Tôi dã tiến hành khảo sát và thực nghiệm ở lớp 5A đây là lớp học mà tôi
đợc nhà trờng phân công trực tiếp giảng dạy.Tôi đã tiến hành khảo sát trong

tuần 21 và tuần 22 năm 2009 với kết quả nh sau:
Tổng
Số bài
XL Giỏi XL Khá XL Trung bình XL Yếu
Số bài % Số bài % Số bài % Số bài %
33 7

6

17

3

Với kết quả khảo sát trên tôi thấy rằng:
- Chất lợng học sinh về môn Khoa học còn rất thấp.
- GV cha có kinh nghiệm khi dạy các dạng bài về Thí nghiệm - CM.
- Tỉ lệ học sinh đạt số bài khá, giỏi còn rất hạn chế.
- Kĩ năng làm các thí nghiệm của học sinh theo sự hớng dẫn của giáo viên
còn cha tốt.
- Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh còn hạn chế .
III.Ph ơng pháp nghiên cứu:
7
Xuất phát từ những tồn tại của năm học trớc và cơ sở thực trạng nói
trên, việc nghiên cứu đổi mới và dạy kiểu bài thí nghiệm chứng minh ở môn
khoa học trong trờng Tiểu học là một việc làm cần thiết nhằm khắc phục tháo
gỡ dần từng bớc thực trạng nói trên nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy phát huy
mọi đối tợng học sinh trong lớp tham gia vào việc lĩnh hội tri thức.
Tôi mạnh dạn nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp nhằm nâng cao chất l-
ợng dạy và học môn khoa học trong trờng Tiểu học kiểu bài thí nghiệm chứng
minh cho học sinh dựa trên phơng pháp:

-Phơng pháp phân tích tổng hợp: Đọc và nghiên cứu tài liệu khái quát
thành một số khái niệm và luận điểm chung.
-Phơng pháp khảo sát, đánh giá .
-Xây dựng mô hình nghiên cứu.
-Phỏng vấn, điều tra thực trạng.
-Lựa trọn phơng pháp và nguyên tắc dạy phân môn khoa học kiểu bài
thí nghiệm chứng minh.
-Phơng pháp thực nghiệm.
-Phơng pháp tổng kết đánh giá, đúc rút kinh nghiệm.
IV.Những công việc thực tế đã làm:
Xuất phát từ những yêu cầu về phơng pháp thí nghiệm chứng minh trong
quá trình thực hiện kinh nghiệm: Sử dụng phơng pháp thí nghiệm chứng
minh ở môn khoa học Lớp 5 trong trờng tiểu học .
Để đạt đợc những yêu cầu đó tôi đã tiến hành ở cả hai khâu: Soạn bài
và giảng bài trên lớp đây là hai khâu quan trọng của cả một quá trình lên lớp
của ngời giáo viên. Cụ thể:
1. Đối với việc soạn bài:
Việc soạn bài tuy chỉ là khâu chuẩn bị chi việc giảng bài mới trên lớp
của ngời giáo viên. Nhng đây lại là một khâu quan trọng của quá trình lên lớp.
Bài soạn đợc chuẩn bị kĩ càng chu đáo, quan tâm đến các đối tợng học sinh,
nó sẽ quyết định rất lớn đến thành công của một giờ dạy. Nó cũng giống nh sự
chuẩn bị kĩ càng cho một trận đánh trong quân sự muốn trận đánh đó giành
thắng lợi nó phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị của ngời chỉ huy. Do vậy quá
trình soạn bài của ngời giáo viên tôi đã đi theo các bớc sau đây:
a). B ớc thứ nhất:
8
Nhiệm vụ đầu tiên trong khâu soạn bài, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu kĩ
nội dung kiến thức của bài học trong sách giáo khoa, sách hớng dẫn của giáo
viên. Rồi tìm đọc các sách tham khảo những tài liệu có liên quan đến kiến
thức của bài học để bổ sung, cung cấp mở rộng cho bài giảng. Vì qua thực tế

giảng dạy tôi thấy một số kiến thức khoa học rất trừu tợng đối với học sinh.
Do vậy ngời giáo viên không nghiên cứu kĩ nội dung của bài sẽ dẫn tới lời của
thầy giảng học sinh không hiểu gì cả, xa rời thực tế. Đặc biệt nghiên cứu nội
dung kiến thức bài học sẽ giúp học sinh, giáo viên chuẩn các dụng cụ cần thiết
cho bài học.
b) B ớc thứ hai:
Tiếp đó giáo viên phải xác định rõ mục đích yêu cầu của bài để có định
hớng trong giảng dạy đặc biệt là kiến thức trọng tâm. Trong quá trình soạn bài
giáo viên phải xác định rõ xem phần nào là kiến thức trọng tâm cần truyền thụ
trên lớp thì đi sâu. Còn phần nào là kiến thức phụ, kiến thức minh hoạ thì có
thể lớt qua. Vì nếu giáo viên không xác định rõ xem phần nào là kiến thức
trọng tâm cần truyền thụ, giáo viên không trách khỏi những giờ dạy không
thành công cháy giáo án không khắc sâu kiến thức, dẫn tới học sinh chán
học bộ môn.
Ví dụ: Dạy bài 26 : Đá vôi.
GV xác định rõ kiến thức trọng tâm của bài học là:
- Phát hiện tính chất của đá vôi bằng cách thí nghiệm cọ sát 1 hòn đá cuội và
1 hòn đá vôi - nêu nhận xét .
- Đá vôi dùng để làm gì ?
- Hoặc ví dụ dạy bài 30: Cao su. Kiến thức trọng tâm là: Nêu đợc tính chất
của cao su,ứng dụng của cao su.
c). B ớc thứ 3:
Đây là một trong những bớc quan trọng nhất đó là bớc ngời giáo viên
chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu, các điều kiện thí nghiệm. Trên cơ sở kiến thức
trọng tâm đã đợc xác định, giáo viên phải biết lựa chọn các dụng cụ vật liệu
cần thiết cho giờ học. Đây là một trong những khâu quan trọng nhất của khâu
soạn bài nếu ngời giáo viên chuẩn bị chu đáo nó sẽ thu hút đợc sự chú ý của
học sinh.Để cho thí nghiệm thành công giáo viên phải làm đi, làm lại thí
nghiệm đó nhiều lần trớc khi chuẩn bị dạy bài đó. Có nh thế giáo viên mới h-
ớng dẫn đợc học sinh làm thành công thí nghiệm.

Chẳng hạn khi dạy bài 26: Đá vôi" Giáo viên và học sinh cần chuẩn bị
nh sau ( Học sinh chuẩn bị theo nhóm ).
- Một hòn đá cuội, 1 hòn đá vôi.
9
- Một ít dấm chua hoặc a- xít loãng.
- Hai khay nhỏ bằng nhựa hoặc thuỷ tinh.
d). B ớc thứ t :
Công việc cuối cùng của khâu soạn bài của giáo viên là khâu soạn giáo
án . Giáo án của ngời thầy lên lớp, nó giống nh bản vẽ kĩ thuật của những nhà
kĩ s xây dựng Do đó trong giáo án của ngời giáo viên để dạy do giáo viên
thiết kế phải thể hiện rõ 5 bớc của một quy trình lên lớp (tổ chức, kiểm tra bài
cũ, giảng bài mới, củng cố và hớng dẫn học sinh học ở nhà). Trong đó đặc biệt
là giảng bài mới , giáo án phải thể hiện rõ công việc của thầy và của trò; ph-
ơng pháp thí nghiệm chứng minh các dụng cụ, vật liệu, có hệ thống câu hỏi
logic phù hợp với từng đối tợng học sinh. Đặc biệt thông qua các thí nghiệm
chứng minh có những câu hỏi để phát huy t duy sáng tạo của học sinh thích
tìm tòi khám phát thế giới tự nhiên.
2. Tiến trình bài giảng trên lớp:
Đây là một khâu quan trọng đợc tiến hành trên lớp khi đã đợc chuẩn bị
kỹ lỡng ở khâu soạn bài đến việc xác định kiến thức trọng tâm , chuẩn bị các
dụng cụ, vật liệu cần thiết . Cụ thể :
a- Khâu kiểm tra bài cũ:
Khi kiểm tra bài cũ tôi thờng kiểm tra bài học giờ trớc. Sau đó tôi kiểm
tra sự chuẩn bị của học sinh(dụng cụ). Bớc kiểm tra các dụng cụ đầu giờ học
rất quan trọng nếu các em đem thiếu một dụng cụ nào đó sẽ không làm đợc thí
nghiệm chứng minh ảnh hởng rất lớn đến việc nắm kiến thức mới.
Ví dụ: Trớc khi chuyển sang học bài mới bài 26: Đá vôi khi kiểm tra
bài cũ giáo viên có thể đặt câu hỏi:
- Nhôm có tính chất gì? Nêu 1 số đò vật làm bằng nhôm.
b -Trong b ớc giảng bài mới:

Đây là một nội dung quan trọng nhất, chiếm một thời gian dài nhất
trong cả một quy trình lên lớp của ngời giáo viên. Để dạy tốt kiểu bài phơng
pháp thí nghiệm chứng minh tôi đã đi theo các bớc sau đây:
*Bớc 1:
Giáo viên nêu mục đích của thí nghiệm.
Chẳng hạn khi dạy bài26: Đá vôi:
Mục đích của thí nghiệm 1: Chứng minh đá vôi không cứng lắm.
-Hoặc mục đích của thí nghiệm 2 trong bài là: Chứng minh dới tác dụng
của a-xít thì đá vôi sủi bọt.
*Bớc 2: Chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu.
10
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu, các điều kiện
thí nghiệm.
Ví dụ khi dạy bài 26: "Đá vôi".
Yêu cầu học sinh chuẩn bị : 1 hòn đá cuội, 1 hòn đá vôi, 1 ít dấm chua,
2 khay nhỏ.
*Bớc 3: Cách làm thí nghiệm giáo viên nêu cách làm thí nghiệm.
-Thực hiện thao tác nào? Trên vật gì?
-Quan sát dấu hiệu gì? Trên vật nào? Bằng giác quan nào?
Ví dụ khi dạy bài 30 : Cao su":
Giáo viên hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm :
- Ném một quả bóng cao su xuống sàn nhà.
- Kéo căng 1 dây cao su.
- HS quan sát và nêu nhận xét.
*Bớc 4: Tiến hành thí nghiệm.
- Học sinh đợc bố trí, lắp ráp các dụng cụ thí nghiệm theo các bớc đã
vạch ra.
- Học sinh làm thí nghiệm có thể theo nhóm, cá nhân.Tuỳ từng thí
nghiệm, tuỳ trình độ học sinh giáo viên có thể, thể hiện vai trò của mình trong
dạy học theo phơng pháp thí nghiệm ở các mức độ khác nhau.

Chẳng hạn:
-Thí nghiệm khó làm giáo viên làm mẫu , hớng dẫn học sinh làm theo.
-Hoặc giao nhiệm vụ, giúp đỡ học sinh từng bớc tiến hành thí nghiệm.
-Hoặc giáo viên giao nhiệm vụ, học sinh tự làm, theo dõi và hớng dẫn
kịp thời nếu giáo viên thấy cần thiết.
*Bớc 5: Phân tích kết quả và kết luận.
Sau khi học sinh làm thí nghiệm yêu cầu phân tích kết quả và rút ra kết
luận. Giáo viên dùng hệ thống câu hỏi để học sinh nêu kết quả của thí nghiệm.
Từ kết quả của thí nghiệm giáo viên gợi mở để học sinh biết cách so sánh, suy
luận, khái quát để rút ra kết luận.
c. Khâu củng cố và h ớng dẫn học sinh học bài ở nhà:
Thông thờng trong giờ dạy và học khoa học trong trờng Tiểu học khâu
củng cố và hớng dẫn thờng bị coi nhẹ. Song thực tế chất lợng đào tạo trong
nhà trờng Tiểu học không đơn thuần chỉ dựa vào các phơng pháp dạy của thầy
mà còn phụ thuộc vào phơng pháp học tập của học sinh. Đối với môn khoa
11
học khi giáo viên dạy dùng phơng pháp thí nghiệm chứng minh để dạy những
kiểu bài đó thì khâu củng cố của giáo viên cũng dựa trên cơ sở đó.
Sau đây là một trong những giáo án cụ thể minh hoạ cho những việc làm trên:
Bài 30:Cao su
, Mục tiêu
Sau bài học, HS biết:
- Làm thực hành để tìm ra tính chất của cao su.
- Kể tên các vật liệu dùng để chế tạo cao su.
- Nêu tính chất, công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su.
, Đồ dùng dạy- học
- Hình trang 62,63 SGK.
- Su tầm một số đồ dùng bằng cao su nh quả bóng, dây chun, mảnh xăm,
lốp,
, Hoạt độngdạy- học

1, KT: (5)
- Nêu tính chất và công dụng của thủy tinh
2, Bài mới
a, Giới Thiệu Bài (1)
b, Hoạt động1: (15)Thực hành
*Mục tiêu: HS làm thực hành để tìm ra
tính chất đặc trng của cao su
*Cách tiến hành:
Bớc 1: Làm việc theo nhóm
Bớc 2: Làm việc cả lớp
- Ném quả bóng cao su xuống sàn
nhà, ta thấy quả bóng nh thế nào?
- Kéo căng sợi dây cao su. Khi buông
tay sợi dây cao su nh thế nào?
Kết luận:
Cao su có tính đàn hồi
c, Họat động2:(15) Thảo luận
*Mục tiêu: Giúp HS:
- Kể đợc tên các vật liệu đợc dùng để
chế tạo cao su.
- Nêu đợc tính chất, công dụng và
cách bảo quản các đồ dùng bằng cao
su.
*Cách tiến hành :
Bớc 1: Làm việc cá nhân
Bớc 2 : Làm việc cả lớp
GV gọi một số HS lần lợt trả lời từng
câu hỏi :
- Có mấy loại cao su? Đó là những
loại nào ?

- Ngoài tính đàn hồi tốt, cao su còn
có tính chất gì ?
- Cao su đợc sử dụng để làm gì ?
Nêu cách bảo quản đồ dùng bằng cao
su.
- Các nhóm làm thực hành theo chỉ
dẫn trang 63 SGK.
- Đại diện một số nhóm báo cáo kết
quả làm thực hành của nhóm mình.
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS đọc nội dung trong mục Bạn
cần biết trang 63 SGK để trả lời các
câu hỏi cuối bài .
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- Hs trả lời
12
3, Củng cố dặn dò(3)
Về bảo quản đồ dùng bằng cao su nnh điều đã học

IV.Kết quả đã đạt đ ợc:
Sau khi vận dụng kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy, tôi đã thực hiện,
thực nghiệm . Kết quả việc áp dụng kinh nghiệm:
Sử dụng phơng pháp thí nghiệm chứng minh ở môn khoa học Lớp 5
trong trờng tiểu học .
Tôi đã tién hành khảo và đạt đợc một số kết quả sau:
Đề bài:
Câu 1. Nêu ví dụ chứng tỏ không khí chuyển động tạo thành gió?

Câu 2.Nguyên nhân nào gây ra gió trong tự nhiên?
Câu 3 . Giải thích hiện tợng : Không khí lạnh ở phía Bắc nớc ta gây ra
gió mùa Đông Bắc?
Sau khi chấm bài kết quả kiểm tra lớp 5 A cho thấy:
Tổng
số bài
XLGiỏi XLKhá XLTrung bình XL Yếu
Số bài % Số bài % Số bài % Số bài %
33 15 45% 13 39% 5 16% 0 0%
Qua các số liệu trên, tôi thấy rằng số bài của các em điểm khá giỏi tăng
lên rõ rệt không còn số bài học sinh đạt điểm yếu, chất lợng đã đợc nâng cao.
Chứng tỏ kinh nghiệm đã có hiệu quả trong giảng dạy, học sinh nhớ bài lâu
hơn, kĩ năng t duy tốt hơn. Đặc biệt là phần kĩ năng qua kiểm tra vấn đáp các
em diễn đạt mạch lạc hơn, tự tin chính xác hơn. Riêng bản thân tôi khi dạy bài
: Kiểu bài thí nghệm chứng minh bằng phơng pháp thí nghiệm trong
giảng dạy giáo viên mất ít thời gian thuyết trình, bài giảng thu hút sự chú ý
của học sinh. Các hoạt động dạy và học của thầy và trò diễn ra nhẹ nhàng,
hiệu quả.
V.Bài học kinh nghiệm :
Việc đổi mới phơng pháp giảng dạy là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của ngời giáo viên trong sự nghiệp trồng ngời. Đặc biệt trong tình hình
13
chung của đất nớc đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc. Ngời giáo viên có thực hiện tốt công tác đổi mới phơng pháp giảng dạy
trong quá trình soạn giảng thì mới truyền thụ kiến thức trọng tâm cho học
sinh.
Phơng pháp thí nghiệm chứng minh phục vụ cho: Quy trình dạy kiểu bài thí
nghiệm chứng minh ở môn khoa học trong trờng Tiểu học nhằm phát huy
t duy sáng tạo cho học sinh. Đây là một phơng pháp đặc thù của bộ môn nó
phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, giúp các em dễ hiểu bài, dễ

nhớ, nhớ lâu kiến thức. Nó đợc dùng vào các bớc giảng dạy:
-Dùng để kiểm tra bài cũ.
-Dùng để giúp học sinh phát hiện ra kiến thức mới, để rèn luyện kĩ năng
cho học sinh so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra kiến thức. Đây chính là phơng
pháp rèn luyện cho học sinh thói quen tự học các em đợc thực hành làm thí
nghiệm để chống lối học chay, học vẹt.
-Dùng để củng cố và hớng dẫn học sinh về nhà học bài và làm bài giúp
các em khắc sâu kiến thức, nhớ kiến thức lâu hơn.
Sau khi nghiên cứu tìm hiểu rồi tiến hành thực nghiệm và giảng dạy tại
trờng Tiểu học đi đến kinh nghiệm trên.
*Đối với giáo viên:
-Phải hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của phân môn khoa học để có các
hình thức tổ chức và phơng pháp dạy học cho phù hợp tránh dạy nhồi nhét, áp
đặt, mất hứng thú cho học sinh trong giờ học.
-Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có những kiến thức vững chắc,
ngôn ngữ phải chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng.
-Xác định rõ mục tiêu của tiết dạy để chuẩn bị bài một cách chu đáo và
đầy đủ các phơng tiện dạy học phục vụ cho bài dạy. ở mỗi bài dạy giáo viên
phải xác định đợc: Bài dạy cần những gì ? Và dạy nh thế nào ? Để tiết dạy nhẹ
nhàng tự nhiên và hiệu quả. Từ đó biết lựa chọn phơng pháp và cách thức tổ
chức mỗi phần của bài học cho phù hợp. Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống câu
hỏi phù hợp với từng loại đối tợng học sinh trong lớp giúp các em dễ tìm đợc
kiến thức bài học.
-Biết phân loại đối tợng học sinh trong lớp để có biện pháp bồi dỡng
giúp đỡ đối với mọi sự cố gắng của các đối tợng học sinh trong lớp.
-Biết lựa chọn hệ thống phơng pháp và các hình dạy học phù hợp với
nội dung bài dạy và đối tợng học sinh trong lớp tạo nên sự hoạt đồng bộ giữa
thầy và trò, tạo sự hứng thú học tập của học sinh một cách tự nhiên, thoải mái
14
để đạt đợc yêu cầu đó giáo viên cần phải biết khai thác vốn kiến thức của học

sinh vào việc xây dựng kiến thức bài học.
*Đối với học sinh:
-Phải tích cực học tập, chuẩn bị bài trớc khi đến lớp.
-Đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập của môn học.
-Phải tích cực tham gia luyện tập làm các thí nghiệm chứng minh để
nắm chắc kiến thức.
-Tích cực huy động vốn kiến thức của mình tham gia vào quá trình học
tập, Xây dựng kiến thức bài học.
-Cần phát huy tính chủ động sáng tạo trong hoạt động học, mạnh dạn
phát biểu ý kiến xây dựng bài để rèn luyện cho mình phơng pháp học tập tích
cực và bản lĩnh tự tin, biết ứng xử thông minh đúng đắn với môi trờng xung
quanh.
VI.phạm vi áp dụng :
Quy trình dạy kiểu bài thí nghiệm chứng minh ở môn khoa học trong tr-
ờng Tiểu học có thể áp dụng đối với tất cả các đối tợng học sinh giỏi, khá,
trung bình, yếu đối với tất cả các trờng.
- Có thể áp dụng cho các thầy cô giáo đợc phân công giảng dạy trong
trờng Tiểu học. Để áp dụng tốt kinh nghiệm này giáo viên cần lu ý một số
điểm sau:
1. Khâu soạn bài:
Yêu cầu giáo viên phải hết sức chu đáo trong khâu chuẩn bị từ việc
nghiên cứu nội dung kiến thức đến việc xác định kiến thức trọng tâm và chuẩn
bị các dụng cụ, vật liệu, các điều kiện cần thiết cho thí nghiệm thì bài giảng
mới tập trung và có hiệu quả cao.
2. Khâu giảng dạy của giáo viên:
Giáo viên phải tận dụng triệt để phơng pháp thí nghiệm chứng minh
trong quy trình dạy kiểu bài thí nghiệm chứng minh ở phân môn khoa học. Sử
dụng triệt để phơng pháp thí nghiệm chứng minh ở mọi bớc lên lớp. Vì theo
tôi không có phơng nào để học sinh dễ phát hiện kiến thức, nắm đợc kiến thức
nhanh nhất bằng phơng pháp trực quan bằng thí nghiệm học sinh đợc thực

hành.
3. Học sinh:
15
Một yếu tố không kém phần quan trọng để đề tài thành công đó là học
sinh. Các em phải có hứng thú học tập bộ môn từ đó mới tính tò mò, sáng tạo
trong việc chủ động nắm kiến thức của học sinh.
C.kết luận và kiến nghị:
I.Kết luận:
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi nhận thấy việc nâng cao
chất lợng cho đội ngũ giáo viên là một vấn đề rất quan trọng trong mỗi nhà tr-
ờng. Nó có tác dụng vô cùng to lớn trong việc nâng cao chất lợng giáo dục
toàn diện, đặc biệt trong thời đại hiện nay sự nghiệp giáo dục ngày càng đợc
Đảng và nhà nớc quan tâm . Do vậy từ ngời cán bộ quản lí đến các đồng chí
giáo viên trong nhà đều phải xác định rõ nhiệm vụ chính trị của mình trên mặt
trận giáo dục đó là phải ra sức học tập để không ngừng nâng cao trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Đồng thời phải chú trọng
làm tốt công tác chăm sóc và giáo dục cho các em những nhân cách ban đầu
của con ngời mới xã hội chủ nghĩa đáp ứng với thời đại công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình:
Sử dụng phơng pháp thí nghiệm chứng minh ở môn khoa học Lớp 4
trong trờng tiểu học .
.Qua nhiều năm làm công tác giảng dạy tôi tự nhận ra một bài học là
không có một phơng pháp nào là tốt nếu nh không có sự chuẩn bị của thầy và
trò. Thầy phải đầu t nghiên cứu bài dạy chu đáo cẩn thận. Trò phải đọc và
chuẩn bị bài thật tốt có nh vậy mới đạt đợc kết quả tốt trong học tập:
II.Những vấn đề cần kiến nghị:
Để có đợc những tiết dạy thành công trong sự nghiệp trồng ngời theo tôi
việc sử dụng phơng pháp thí nghiệm khi dạy kiểu bài thí nghiệm chứng minh
có tác dụng rất lớn, rất thiết thực. Nhng hiện nay phơng pháp dạy ở các trờng

việc sử dụng phơng pháp thí nghiệm còn rất hạn chế nên nhiều tiết học còn
dạy chay đối với các môn trong đó có môn tự nhiên và xã hội.
Do vậy là một giáo viên làm công tác chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy
qua dự giờ đồng nghiệp tôi xin đề xuất một số kiến nghị.
16
1.Đối với phòng giáo dục:
- Đề nghị với các cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đối với việc nâng
cao trình độ giáo viên.
-Cần tổ chức mở rộng nhiều chuyên đề đổi mới hình thức tổ chức các
hoạt động các môn họcđể giáo viên tham gia hoạt động học tập.
2.Đối với nhà tr ờng:
Cần tạo điều kiện và quan tâm về cơ sở vật chất có trách nhiệm giúp đỡ
giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn về mọi mặt.
3.Đối với giáo viên:
Cần tích cực học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ nhận thức trình độ
chuyên môn của mình.
III.Lời cảm ơn:
Dạy hay , học tốt từng bài, từng chơng và toàn bộ chơng trình thực sự là
tâm nguyện của tất cả các giáo viên tâm huyết với nghề. Trong điều kiện còn
hạn chế của mình tôi đã thực sự cố gắng tự rèn luyện. Điều may mắn trong tôi
khi đợc chuyển về công tác tại trờng Tiểu học đợc làm việc, học hỏi các
đồng nghiệp giàu kinh nghiệm và nhiều khả năng trong chuyên môn. Tôi đã tự
mình cố gắng theo kịp yêu cầu các bộ môn của trờng đáp ứng những đòi hỏi
của việc tự nâng cao tay nghề. Tôi mạnh dạn trình bày ra đây những ý kiến và
cách thức giảng dạy một bài cụ thể mà tôi đã từng làm.
Với phạm vi cũng nh trình độ lí luận của bản thân khả năng nghiên cứu
còn hạn chế nên kinh nghiệm này còn nhiều điểm tồn tại. Do đó tôi rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp chân thành của hội đồng khoa học của các
bạn đồng nghiệp để cho kinh nghiệm này hoàn thiện và đạt hiệu quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tháng 2 năm 2009



17


18

×