Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư phát triển tại Công ty TNHH một thành viên Tổng Công ty Hợp tác kinh tế giai đoạn 20062010. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.21 KB, 122 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG
BIỂU ĐỒ
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ của COECCO Error: Reference
source not found
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, phát triển
doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, những
lĩnh vực then chốt, an ninh quốc phòng, xây dựng các công ty nhà nước đủ mạnh
để làm nòng cốt trong các tập đoàn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế. Tổng Công ty Hợp tác kinh tế đã và đang có những định hướng
phát triển phù hợp với sự phát triển chung của đất nước. Với năng lực và kinh
nghiệm còn hạn chế, trong hoạt động đầu tư phát triển, Tổng Công ty vẫn còn bộc
lộ những mặt hạn chế, yếu kém. Vì vậy, nghiên cứu một cách nghiêm túc những
vấn đề lý luận cũng như thực tiễn đầu tư phát triển tại Tổng Công ty trong thời
gian qua để làm luận cứ khoa học cho việc đề ra chính sách, biện pháp phù hợp với
tình hình hiện nay là rất cần thiết.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại đầu tư phát triển
* Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
(nhà xưởng, thiết bị ) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng ), gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.


1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
a) Qui mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường là rất lớn. Vốn đầu tư nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư
b) Thời kỳ đầu tư kéo dài.
c) Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
d) Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên.
e) Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
1.1.3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
a) Tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật mới
i
b) Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị
c) Duy trì hoạt động bình thường của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có
1.1.4. Nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Nguồn vốn tự tài trợ
1) Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu
doanh nghiệp.
2) Nguồn huy động từ lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn:
Lợi nhuận giữ lại là nguồn để tái đầu tư tăng thêm vốn cho hoạt đông đầu tư
phát triển.
3) Nguồn huy động từ quĩ khấu hao tài sản cố định: Là nguồn vốn được hình
thành từ việc trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
4) Phát hành cổ phiếu: Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu để huy động
vốn. Có hai loại cổ phiếu được phát hành: Cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường
1.1.4.2. Nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài
1) Vốn tín dung Ngân hàng Thương mại, vốn vay Ngân hàng Đầu tư phát triển
2) Thuê mua tài chính: Thuê mua tài chính là hình thức trong đó người cho
thuê mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê.
3) Tín dụng thương mại: Là nguồn tài trợ một phần nhu cầu vốn lưu động

ngắn hạn của doanh nghiệp.
4) Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán
1.2. Nội dung chủ yếu của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.2.1. Đầu tư vào tài sản cố định
1.2.1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ): TSCĐ của doanh nghiệp là tư liệu sản xuất chuyên
dùng trong sản xuất kinh doanh dùng được vào nhiều chu kì sản xuất, bao gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
1.2.1.2. Đầu tư vào tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được mục đích
đầu tư
b) Mua sắm tài sản cố định khác dùng cho hoạt động sản xuất
1.2.1.3. Đầu tư sửa chữa lớn tài sản cố định
+ Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
ii
+ Chi phí nâng cấp tài sản cố định
1.2.2. Đầu tư vào nghiên cứu đổi mới công nghệ và phát triển KHKT
Đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển KHKT là hình thức của ĐTPT
nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ
nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cải tiến đổi mới sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ.
1.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể
đứng vững và dành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
1.2.4. Đầu tư vào hoạt động Marketing và tài sản vô hình khác
* Đầu tư vào hoạt động Marketing
* Đầu tư vào tài sản vô hình khác
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh

nghiêp
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển trong doanh nghiêp
1.3.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
• Khái niệm
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư
Cụ thể:
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện để nâng cao năng lực thi công xây lắp: là
tổng vốn đầu tư đã chi hoặc đã có kế hoạch chi trả (kể cả vốn vay thương mại và
vốn tự có) được dành cho mục đích đầu tư mua sắm máy móc thiết bị theo hình
thức mua mới hoặc đang sử dụng.
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện để nâng cao năng lực sản xuất công
nghiệp: là tổng vốn đầu tư đã chi hoặc đã có kế hoạch chi trả (kể cả vốn vay thương
mại và vốn tự có) được dành cho mục đích đầu tư cơ sở sản xuất, dây chuyền công
nghệ đặc thù sử dụng cho quá trình sản xuất các sản phẩm công nghiệp.
1.3.1.2. TSCĐ huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
* Khái niệm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá hoặc
tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết
iii
thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể
đưa vào hoạt động được ngay.
Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy động được xác định theo công
thức sau:
F = IVb + IVt - C - IVe
Đối với từng dự án đầu tư, giá trị tài sản cố định huy động chính là giá trị
những đối tượng, hạng mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập của
từng dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào hoạt động. Công thức tính giá trị các tài
sản cố định được huy động trong trường hợp này như sau:

F = IVo - C
* Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ đạt được trong quá trình thực hiện
đầu tư:
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án:
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện
của dự án
=
Vốn đầu tư thực hiện của dự án
Tổng vốn đầu tư của dự án
- Hệ số huy động tài sản cố định của dự án:
Hệ số huy động tài sản cố
định (TSCĐ) của dự án
=
Giá trị TSCĐ đã được huy động của dự án
Tổng số vốn đầu tư đã được thực hiện của dự án
- Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ:
Vo
Iv =
F
- Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: Năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ của các tài sản cố
định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các
hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiêp
1.3.2.1. Khái niệm
Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các
kết quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2.2. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được

đánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau;
iv
- Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp:
- Doanh thu tăng thêm so với vốn vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp:
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư:
- Hệ số huy động tài sản cố định:
1.3.2.3. Hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động
đầu tư trong doanh nghiệp như sau:
- Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
-Mức thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm so với vốn
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
-Số chỗ việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp.
- Mức độ chiếm lĩnh thị trường
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
* Nhân tố kinh tế: lãi suất vốn vay, khả năng tăng trưởng GDP-GNP trong
khu vực thực hiện dự án; tình trạng lạm phát; tiền lương bình quân; tỷ giá hối đoái;
những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi khác.
* Những yếu tố thuộc về chính sánh của Nhà nước: thủ tục hành chính khi
lập và thực hiện dự án, chính sách thuế, các biện pháp hỗ trợ cho các DN từ phía
Nhà nước về khả năng tiếp cận vốn vay, các luật, quy định của Chính phủ về đầu tư.
* Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, văn hóa-xã hội: điều kiện tự
nhiên nơi mà các dự án đi vào hoạt động, phong tục tập quán văn hoá, các điều lệ và
quy định xã hội.
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan

* Chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược đầu tư của doanh nghiệp:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ để xác định chiến lược đầu tư và
các kế hoạch đầu tư cụ thể.
* Năng lực tài chính:Đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu
tư. Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp
cho dự án và do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài
v
chính của DN cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế khác.
* Chất lượng quản lý hoạt động đầu tư tại doanh nghiệp: chất lượng trong
công tác chuẩn bị đầu tư, chất lượng quản lý thực hiện đầu tư và chất lượng quản lý
khai thác vận hành.
* Chất lượng nhân lực: Mọi sự thành công của DN đều được quyết định bởi
con người trong DN. Do đó chất lượng của lao động cả về trí tuệ và thể chất có ảnh
hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả hoạt
động đầu tư nói riêng.
* Cơ cấu sử dụng vốn:Một trong những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát
triển là sử dụng vốn lớn, do đó, một cơ cấu sử dụng vốn đầu tư hợp lý sẽ góp phần khai
thác có hiệu quả các nguồn lực với chi phí thấp nhất. Vì vậy, cơ cấu sử dụng vốn hợp
lý sẽ có tác dụng nâng cao kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG TY HỢP TÁC KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
2.1. Đặc điểm của Công ty TNHH một thành viên Tổng Công ty hợp tác kinh tế
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại TCT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Hợp tác kinh tế
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN - TỔNG
CÔNG TY HỢP TÁC KINH TẾ là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập năm
1985. Năm 2004 chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -

Công ty con theo Quyết định số 70/2004/QĐ-TTg ngày 28/4/2004 của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định số 90/2004/QĐ-BQP ngày 19/6/2004 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Quyết định số 417/QĐ-BQP ngày 09/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
a. Tổng Công ty
- Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Ban Tổng giám đốc và các phòng
vi
ban chức năng
b. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Bao gồm:
Xí nghiệp Xây dựng Coecco; Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hồng
Lam; Xí nghiệp Rà phá Bom mìn Vật nổ; Xí nghiệp Lam Hồng; Nhà máy chế biến
gỗ Viêng Thoong; Trung tâm Đào tạo và Xuất khẩu Lao động; Đội Lâm Sinh
c. Các Công ty con do công ty mẹ nắm đầu tư 100% vốn điều lệ:
Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn; Công ty Xây dựng
COECCO - Lào; Công ty Phát triển Khoáng sản; Công ty Phát triển Miền núi; Công
ty TNHH một thành viên Khoáng sản và Luyện Kim Viêng Chăn
d. Các Công ty con do Công ty mẹ nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối
Công ty cổ phần Nhựa & Bao bì Vinh; Công ty Cổ phần Nước khoáng và Du
lịch Sơn Kim; Công ty Cổ Phần Xi Măng Thanh Sơn; Công ty cổ phần VLXD
Trường Sơn.
e. Công ty liên doanh, liên kết
Công ty cổ phần Gạch Ngói 30/4; Công ty Cổ phần Xi măng Hợp Sơn; Công
ty Cổ phần Khoáng sản Á Châu; Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Coecco;
Công ty Cổ phần Vận tải Thương mại 85; Công ty TNHH Khách sạn Nam Thành;
Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ; Ngân hàng Thương Mại cổ phần Quân đội
f. Văn phòng đại diện
Văn phòng Đại diện tại Hà Nội; ; VP đại diện tại Thủ đô Viêng Chăn; VP đại
diện tại Thị xã PakSan; VP đại diện tại Thị xã Xiêng Khoảng.

2.1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chuyên môn:
2.1.3. Yêu cầu đối với hoạt động đầu tư phát triển tại TCT
Tổng Công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
từ một doanh nghiệp nhà nước được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu ban đầu là phát
triển kinh tế trồng rừng, khai thác gỗ xuất khẩu nay đã phát triển, mở rộng sang
nhiều lĩnh vực, đa ngành nghề. Điều này tác động đến công tác lập kế hoạch, chủ
trương đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển từng năm tại Tổng Công ty.
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty TNHH một thành viên TCT Hợp
tác Kinh tế giai đoạn 2006-2010
2.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư
Tổng số vốn đầu tư thực hiện của COECCO giai đoạn từ 2006 đến 2010 là
508,739 tỷ đồng. Năm 2010, có tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư cao nhất đạt
vii
151,19%.
2.2.2. Phân bổ vốn đầu tư theo các lĩnh vực hoạt động của TCT
Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển cho lĩnh vực xây lắp và sản xuất công nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn nhất lần lượt là 157,436 tỷ đồng tương ứng 30,95% và 272,078
tỷ đồng (53,48%), còn lại các lĩnh vực khác (như khai thác và chế biến lâm sản, rà
phá bom mìn, vật nổ, du lịch khách sạn ) là 79,225 tỷ đồng chiếm 15,57%.
2.2.3. Nguồn vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn
Tổng lượng vốn đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 là 508,739 tỷ đồng. Trong
cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ bên ngoài là 336,773 tỷ đồng(66,2%),
nguồn vốn tự tài trợ của TCT là 171,965 tỷ đồng (33,8%).
2.2.4. Tình hình thực hiện đầu tư phân theo nội dung đầu tư
Với tổng vốn đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 là 508,739 tỷ đồng, đầu tư
nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và thi công xây lắp chiếm tỷ trọng lớn nhất
84,1% , kế đến là đầu tư cho hoạt động Marketing và các tài sản vô hình khác với số
vốn đầu tư là 71,125 tỷ đồng tương ứng với 13,98% và đầu tư phát triển nguồn nhân
lực 9,78 tỷ đồng (1,92%).

2.2.4.1. Đầu tư tăng năng lực thi công xây lắp
Vốn đầu tư nâng cao năng lực thi công của COECCO tăng dần về cuối giai
đoạn, đặc biệt là trong năm 2010 với tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 89,289 tỷ
đồng. Năm 2008, do khó khăn trong công tác huy động vốn, nền kinh tế thế giới
cũng như trong nước gặp nhiều khó khăn, vì vậy cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác đầu tư nâng cao năng lực thi công của đơn vị.
2.2.4.2. Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp
Quy mô vốn đầu tư nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp tại TCT giai
đoạn 2006-2010 có dấu hiệu tăng vào cuối giai đoạn, trong đó năm 2010 tăng nhiều
nhất. Năm 2008, vốn đầu tư dành cho lĩnh vực này này lại có dấu hiệu chững lại do
trong năm này Tổng công ty gặp khó khăn trong công tác huy động các nguồn vốn,
ngân hàng thắt chặt cho vay và chịu ảnh hưởng chung của sự suy thoái của thị
trường cung cấp máy móc thiết bị trong khu vực cũng như thế giới.
2.2.4.3. Đầu tư cho nguồn nhân lực
Tổng số lao động hiện có của TCT tính đến 12/2010 là 2.240 người với đa phần
là lực lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi, chiếm trên 70%. Xét về trình độ, lực lượng lao
động có trình độ trên đại học là 10 người chiếm 0,45%, đại học 298 người chiếm
13,34%, cao đẳng là 68 người chiếm tỷ lệ 3,04%, trình độ trung học chuyên nghiệp là
viii
287 người chiếm 12,85%, công nhân kỹ thuật là 1.251 chiếm 56%, lao động chưa qua
đào tạo là 320 người chiếm tỷ lệ 14,32%.
2.2.4.4. Đầu tư vào hoạt động Marketing và TSCĐ vô hình khác
Đầu tư vào hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư vào như xây dựng thương
hiệu, hệ thống nhận diện và đưa ra các chiến lược quảng cáo tiếp thị sản phẩm
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty
TNHH một thành viên TCT Hợp tác Kinh tế giai đoạn 2006-2010
2.3.1. Kết quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2006-2010
2.3.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2006-2010
Trong giai đoạn 2006-2010, tổng vốn đầu tư thực hiện của Tổng Công ty Hợp
tác kinh tế là 508,739 tỷ đồng, trong đó năm 2010 là năm TCT có vốn đầu tư thực

hiện lớn nhất là 190,261 tỷ đồng.
2.3.1.2. Giá trị tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm giai
đoạn 2006-2010
2.3.1.2.1. Giá trị TSCĐ huy động
Thiết bị thi công của TCT có 2.685 chiếc, bao gồm:
- Thiết bị xây dựng: 2.363 cái
- Thiết bị làm đường giao thông: 101 cái
- Thiết bị vận chuyển, bốc giỡ: 147 cái
- Thiết bị điện: 74 cái
Tổng giá trị huy động tài sản cố định có xu hướng tăng đều qua các năm.
Năm 2010 là năm có giá trị TSCĐ huy động cao nhất là 339,026 tỷ đồng.
2.3.1.2.2. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
Giá trị sản xuất của Tổng Công ty tăng đều qua các năm.Năm 2006, Tổng giá
trị sản xuất của Tổng Công ty là 538,698 tỷ đồng, đến năm 2010 con số đó là
1378,5 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2006.
2.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2006-2010
2.4.2.1. Hiệu quả tài chính:
Doanh thu tăng thêm/VĐT là cao nhất trong cả giai đoạn, đạt 673,71% và lợi
nhuận tăng thêm/VĐTcủa năm 2009 cũng là cao nhất, đạt 57,69%.
2.3.2.2. Hiệu quả kinh tế-xã hội:
a. Mức đóng góp cho ngân sách
Tổng giá trị đóng góp ngân sách nhà nước trong cả giai đoạn 2006-2010 là
572,124 tỷ đồng. Có thể thấy rằng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước của TCT
luôn ổn định và có xu hướng tăng trong cả giai đoạn.
ix
b. Thu nhập bình quân người lao động:
Thu nhập bình quân cho người lao động trong giai đoạn 2006-2010 đã tăng
lên đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên.
2.3.1.4. Kết quả đào tạo và số chỗ việc làm thêm giai đoạn 2006-2010
a. Kết quả đào tạo:

Tổng số lao động được đào tạo trong cả giai đoạn là 940 người và năm sau
cao hơn năm trước, đồng thời số lao động kỹ thuật được đào tạo là cao nhất, 461
người chiếm gần 49% trong tổng số lao động được đào tạo. Tuy nhiên, việc đào tạo
toàn bộ được thực hiện trong nước, chưa có chương trình đào tạo tại nước ngoài.
b. Cơ cấu lao động tại thời điểm31/12/2010
Tổng số lao động là 2.234 người với đa phần là lực lượng lao động trẻ dưới 40
tuổi, chiếm trên 70%. Xét về trình độ, lực lượng lao động có trình độ trên đại học là
10 người chiếm 0,45%, đại học 298 người chiếm 13,34%, cao đẳng là 68 người
chiếm tỷ lệ 3,04%, trình độ trung học chuyên nghiệp là 287 người chiếm 12,85%,
công nhân kỹ thuật là 1.251 chiếm 56%, lao động chưa qua đào tạo là 320 người
chiếm tỷ lệ 14,32%.
c. Số chỗ việc làm tăng thêm giai đoạn 2006-2010
Trong giai đoạn 2006-2010 COECCO đã thu hút thêm 239 chỗ việc làm và tạo thu
nhập ổn định cho khoảng hơn 2000 người lao động trong tổng công ty.
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân của hoạt động đầu tư phát triển tại COECCO
giai đoạn (2006-2010)
2.3.3.1. Những hạn chế
Thứ nhất, nguồn vốn dành cho đầu tư còn hạn chế
Các phương thức huy động vốn còn chưa đa dạng, linh hoạt, nguồn vốn chủ
yếu vẫn là vốn tự tài trợ với lượng vốn rất khiêm tốn.
Thứ hai, cơ cấu đầu tư chưa thật cân đối, chất lượng đầu tư còn thấp
Trang thiết bị của COECCO phần lớn thuộc thế hệ cũ, trình độ công nghệ ở
mức độ thấp hoặc trung bình, lại thiếu đồng bộ, mức độ tự động hoá thấp, quy mô
sản xuất nhỏ.
Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao
Chưa thực sự trọng tâm, trọng điểm và cơ cấu đầu tư còn mất cân đối. Nguồn
vốn đầu tư giải ngân còn chậm, nhất là nguồn vốn vay Ngân hàng thương mại và
nguồn vốn Ngân sách cấp.
2.3.3.2. Nguyên nhân
x

* Nguyên nhân khách quan
1) Hệ thống các văn bản, chính sách pháp luật về đầu tư, quản lý đầu tư trong
giai đoạn vừa qua còn có nhiều thay đổi, một số văn bản còn chồng chéo hoặc chưa
rõ ràng, thủ tục hành chính phức tạp.
2) Các chính sách của Chính phủ về thuế, về xuất nhập khẩu hàng hóa đã tác
động rất lớn đến hoạt động đầu tư phát triển của một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực thi công xây lắp và sản xuất công nghiệp như TCT.
3) Tình trạng lạm phát tăng cao trong nước và trên thế giới, sự khó khăn
trong công tác huy động vốn vay trong thời gian qua đã ảnh hưởng rất nhiều đến
quyết định đầu tư phát triển của TCT.
4) Địa bàn hoạt động thi công xây lắp của TCT ở vùng núi cao hiểm trở, điều
kiện khí hậu khắc nghiệt, tình hình an ninh chính trị chưa ổn định cũng là một
nguyên nhân cản trở hoạt động đầu tư phát triển của TCT trong thời gian vừa qua.
* Nguyên nhân chủ quan
1) Cơ chế quản lý của Tổng công ty Nhà nước đặc biệt là trong Quân đội còn
nhiều bất cập, từ quyền tự chủ tuyển chọn nhân sự, điều hành doanh nghiệp, đến tài
chính, giá cả, tiền lương
2) Nguồn lực tài chính còn thiếu hụt, chưa đáp ứng đủ và kịp thời cho các dự
án dang triển khai.
3) Cơ cấu đầu tư phát triển còn mất cân đối do giai đoạn 2006-2010
COECCO đã chưa kịp thời đưa ra chiến lược đầu tư phát triển vào ngành nghề trọng
yếu để tạo sự phát triển bền vững.
4) Chất lượng quản lý hoạt động đầu tư chưa cao
Công tác chuẩn bị đầu tư còn nhiều hạn chế về khả năng phân tích dự báo để
đưa ra chiến lược đầu tư đúng đắn và kịp thời, chất lượng quản lý hoạt động đầu tư
của COECCO còn nhiều tồn tại.
5) Chất lượng nguồn nhân lực của TCT chưa đáp ứng được yêu cầu về
chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực thi công xây lắp và sản xuất công nghiệp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY

TNHH MỘT THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG TY HỢP TÁC KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 2011-2020
xi
3.1. Định hướng phát triển và đầu tư tại Công ty TNHH một thành viên TCT
Hợp tác Kinh tế giai đoạn (2010-2015)
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội trong nước:
Nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục có những chuyển biển khởi sắc, đời sống
nhân dân được nâng lên, cở sở hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của đất nước vẫn được duy trì ổn định.
3.1.2. Tình hình kinh tế thế giới:
Giá cả trên thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của
nền kinh tế toàn cầu. Nguồn nhiên liệu ngày càng cạn kiệt. Chính phủ Lào ngày càng
thắt chặt công tác quản lý lâm nghiệp, hạn chế xuất khẩu thô, khuyến khích xuất khẩu
các loại sản phẩm đã qua chế biến …
* Cơ hội:
Cơ sở hạ tầng của đất nước ngày càng được đầu tư phát triển, cạnh tranh trong
hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đưa các doanh nghiệp tìm đến nhau để hợp tác liên doanh,
tăng năng lực cạnh tranh về vốn, kinh nghiệm quản lý, nền kinh tế nước ta đang tăng
trưởng, tốc độ đầu tư nước ngoài vào nước ta tăng nhanh tạo điều kiện cho lĩnh vực
cung ứng lao động có tay nghề, chất lượng để đáp ứng nhu cầu trong nước.
* Thách thức:
Lạm phát cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chính sách thắt chặt quản lý
nguồn tài nguyên gỗ ở Lào, nguồn nguyên liệu rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt,
3.1.3. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Hợp tác kinh tế
3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực trên cơ sở đảm
bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh.
- Tập trung đầu tư, xây dựng các Công ty Nhà nước đầu tư 100% vốn ở Lào;
xây dựng thương hiệu mạnh và có thể cạnh tranh trên thị trường. Chú trọng phát
triển ngành khoáng sản và cây công nghiệp để sớm trở thành ngành chủ đạo của

Công ty.
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể theo từng đơn vị của TCT
- Đầu tư tăng năng lực máy móc thiết bị thi công tiên tiến, công nghệ mới.
- Đào tạo, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật có trình độ quản lý, chuyên môn giỏi
để ứng dụng các trang thiết bị tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu phát triển của Tổng
Công ty.
- Xây dựng chiến lược sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu trước
xii
mắt và lâu dài; có chính sách thu hút lao động có chất lượng như chính sách tiền
lương, môi trường làm việc và những chính sách ưu đãi khác.
- Tập trung xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh các giải pháp về thị trường, xúc
tiến quảng bá thương hiệu phù hợp với định hướng phát triển thị trường trong nước
và quốc tế. Tiếp tục mở rộng và phát triển thị trường nội địa và quốc tế.
3.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại COECCO giai đoạn (2010-2015)
Ngoài các dự án chuyển tiếp với sổ vốn phải giải ngân là 2.847,4 tỷ đ thì
tổng vốn đầu tư sẽ phải giải ngân trong giai đoạn 2010-2015 cho các dự án đã có
chủ trương triển khai là 7.296,9 tỷ đ
3.3. Phân tích SWOT của Công ty TNHH một thành viên TCT Hợp tác Kinh tế
3.3.1. Những điểm mạnh (S)
1) Năng lực sản xuất, sự tăng trưởng của Tổng công ty khá ổn định, giá trị
sản lượng không ngừng tăng lên.
2) Được sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi của hai Chính phủ về các chính sách
thuế, các thủ tục cấp giấy phép đầu tư, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị
3) Vị trí thuận lợi về mặt địa lý, khá thuận lợi cho việc triển khai hoạt động đầu tư
phát triển.
4) Công ty chú trọng đến công tác thị trường, xây dựng thương hiệu
5) Cơ cấu chủng loại sản phẩm do COECCO sản xuất đã và đang được đa
dạng hoá
6) Đội ngũ cán bộ, công nhân viên không ngừng được đào tạo, nâng cao trình
độ quản lý và chuyên môn kỹ thuật.

3.3.2. Những điểm yếu (W)
1) Trang thiết bị của một số công ty con trực thuộc COECCO cũ kỹ và lạc
hậu, thiếu đồng bộ, mức độ tự động hoá thấp, quy mô sản xuất nhỏ.
2) Bình quân chi phí sản xuất tại các công ty con của COECCO vẫn còn cao.
3) Lãnh đạo sắp xếp đổi mới doanh nghiệp theo lộ trình còn chậm;
4) Lãnh đạo và điều hành trong việc thực hiện mô hình quản lý Công ty mẹ -
Công ty con giai đoạn đầu còn nhiều hạn chế
6) Công tác kế hoạch và thị trường chưa chú ý đến chiến lược lâu dài;
7) Chưa có cơ chế chính sách cụ thể để thu hút lao động trình độ cao.
8) Nguồn vốn dành cho đầu tư còn hạn chế
9) Tình trạng trình độ của người lao động không đồng đều, thiếu hụt đội
ngũ cán bộ chuyên sâu.
xiii
10) Đầu tư cho Marketing của COECCO còn chưa thực sự được chú trọng
11) Đầu tư cho hệ thống tổ chức quản lý còn chưa được thoả đáng.
12) Hệ thống thông tin và quản lý thông tin còn chậm.
3.3.3. Những cơ hội (O)
+ Môi trường chính trị của nước ta tương đối ổn định
+ Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam cao.
+ Nhiều dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành Thi công xây lắp, xây dựng
+ Cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế
3.3.4. Những thách thức (T)
+ Do lạm phát cao nên ảnh hưởng đến thị trường huy động vốn sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Chính sách thắt chặt quản lý nguồn tài nguyên gỗ ở Lào.
+ Nguồn nguyên liệu rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt.
+ Lượng cung xi măng sẽ vượt cầu khoảng 16 triệu tấn là thách thức cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh xi măng.
+ Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty

TNHH một thành viên TCT Hợp tác Kinh tế
3.4.1. Giải pháp về tăng cường huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Thứ nhất, sử dụng tối đa nguồn vốn tự có cho đầu tư phát triển
Thứ hai, giải pháp về hợp tác đầu tư.
Thứ ba, vay vốn dài hạn của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
tín dụng để tài trợ vốn cho các dự án.
Thứ tư, sự hỗ trợ đặc biệt từ Nhà nước để tiếp cận các nguồn vốn vay từ các
chính phủ, các tổ chức như ODA, ADB, IMF…
Thứ năm, tận dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Thứ sáu, tranh thủ nguồn vốn Ngân sách tài trợ
3.4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT
- Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải
- Phân bố và sử dụng vốn cho hợp lý.
- Có chiến lược đúng đắn nhằm giảm chi phí vật tư tiết kiệm nhân công, đổi
mới chính sách và đòn bẩy kinh tế, thực hành tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh
nói chung và đầu tư nói riêng.
xiv
3.4.3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý
- Đầu tư tăng năng lực thi công xây lắp, sản xuất công nghiệp của các Công
ty con 100% vốn tại Lào, bởi vì đây là thị trường tiềm năng của TCT trong nhiều
năm tiếp theo.
- Tăng năng lực máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất công nghiệp của các
công ty con, đơn vị phụ thuộc
- Đầu tư vào việc phát triển nguồn nhân lực để nâng cao số lượng và chất
lượng đội ngũ;
- Đầu tư cho hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu
tiêu thụ
3.4.4. Nâng cao năng lực quản lý hoạt động đầu tư phát triển
3.4.4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư
3.4.4.2. Nâng cao năng lực quản lý thực hiện đầu tư

3.4.4.3. Nâng cao năng lực vận hành các kết quả đầu tư
3.4.5. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
tại Công ty TNHH một thành viên TCT Hợp tác Kinh tế
Thứ nhất, Chính phủ cần chỉ đạo và theo dõi sát các Bộ ngành và các cấp về
trách nhiệm phối hợp thực hiện nghiêm chỉnh qui hoạch phát triển ngành thi công
xây lắp, xây dựng
Thứ hai, tăng cường đầu tư bằng nhiều hình thức hạ tầng cơ sở giao thông vận
tải, cảng biển, cung cấp và ưu đãi giá thuê đất, giá điện nước, khí đốt
Thứ ba, Nhà nước cần có chính sách kích cầu hợp lý
Thứ tư, do phải thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng không chú trọng đến
mục đích lợi nhuận nên đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành có chính sách hỗ trợ về
vốn, lãi suất
Thứ năm, Tiến hành đàm phán, thỏa thuận cấp cao với Chính phủ Lào về việc
cấp giấy phép đầu tư, có chính sách hỗ trợ ưu đãi
KẾT LUẬN

Công ty TNHH một thành viên TCT Hợp tác Kinh tế đã xác định định
hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2025 là
trở thành một doanh nghiệp nhà nước hoạt động đa ngành nghề. Tuy nhiên, thực
xv
trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu
của nền kinh tế, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế hiện có. vì vậy ,TCT cần
chẩn đoán hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trong thời gian qua để xác định
những tồn tại và hạn chế, những lợi thế và năng lực, từ đó triển khai chiến lược
phát triển một cách khoa học.
xvi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về định
hướng phát triển các thành phần và các vùng kinh tế ở nước ta 2001-2010,

Đảng ta cần tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan
trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập
trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số cơ sở công nghiệp
quan trọng. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi
đầu ứng dụng tiến bộ KHCN, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong
những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, những lĩnh vực then chốt, an ninh
quốc phòng, xây dựng các công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt trong
các tập đoàn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Xuất phát từ định hướng đó, Tổng Công ty Hợp tác kinh tế đã và đang
có những định hướng phát triển phù hợp với sự phát triển chung của đất nước.
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1985. Năm 2004
chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
theo Quyết định số 70/2004/QĐ-TTg ngày 28/4/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, Quyết định số 90/2004/QĐ-BQP ngày 19/6/2004 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Quyết định số 417/QĐ-BQP ngày 09/02/2010 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng. Đến nay, Tổng Công ty Hợp tác kinh tế đã là một TCT đa ngành
nghề, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, trong đó chủ yếu là hai lĩnh vực thi công
xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Sự ra đời của Tổng Công ty Hợp tác kinh tế đã góp phần vào sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
1
quyết công ăn việc làm Tuy nhiên, trong hoạt động đầu tư phát triển, Tổng
Công ty vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế, yếu kém. Những tồn tại này đã và
đang cản trở hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty. Vì vậy, nghiên cứu một
cách nghiêm túc những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn đầu tư phát triển tại
Tổng Công ty trong thời gian qua để làm luận cứ khoa học cho việc đề ra
chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay là rất cần thiết.
Với đề tài " Đầu tư phát triển tại Công ty TNHH một thành viên

Tổng Công ty Hợp tác kinh tế giai đoạn 2006-2010. Thực trạng và giải
pháp", tác giả hy vọng có thể làm rõ được phần nào tình hình đầu tư phát
triển tại Tổng Công ty Hợp tác kinh tế và đóng góp một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đầu tư, đầu tư
phát triển trong doanh nghiệp
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng Công ty
Hợp tác kinh tế. Phân tích kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển tại Tổng Công
ty từ đó tìm ra những vấn đề và nguyên nhân của những tồn tại này.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư phát triển tại Tổng Công ty Hợp tác kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng Công ty
Hợp tác kinh tế
Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu luận văn bao gồm: Quy định của Nhà
nước về công tác quản lý đầu tư, các quy định có liên quan đến hoạt động đầu
tư của Tổng Công ty Hợp tác kinh tế và một số tài liệu chuyên ngành khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải các vấn đề kinh tế liên quan.
2
Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, hệ thống hóa và thống kê kết
hợp với phương pháp tổng hợp phân tích tình hình thực tiễn tại Tổng Công ty
Hợp tác kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, kết cấu
của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty TNHH một

thành viên Tổng Công ty Hợp tác kinh tế giai đoạn 2006-2010
Chương 3: Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty
TNHH một thành viên Tổng Công ty Hợp tác kinh tế
Với khuôn khổ của một luận văn và những hạn chế về kiến thức, tài
liệu cũng như những hiểu biết thực tiễn, chắc chắn luận văn này còn nhiều
thiếu sót. Bởi vậy, tác giả mong nhận được những đóng góp của các thầy cô
giáo và các cán bộ trong Phòng Đầu tư, Phòng Kế hoạch thị trường, Phòng
Tài chính - Tổng công ty Hợp tác kinh tế. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn
thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Minh và các thầy cô giáo trong Khoa Đầu tư -
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả
hoàn thành đề tài này.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại đầu tư phát triển
* Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị ) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng ), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của
các cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, hoạt động
đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm
cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất, kỹ thuật
hiện có. Do đó, đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để duy
trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng các nguồn

lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây
dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp
đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí
thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực hoạt động của doanh nghiệp, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi
thành viên trong doanh nghiệp và trong xã hội.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn
4
lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài
nguyên.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư
bỏ vốn thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Tùy từng quan điểm,
tùy từng góc độ xem xét có thể chia đầu tư phát triển thành nhiều loại. Trên
quan điểm phân công lao động xã hội, có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là
đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích
đầu tư, đối tượng đầu tư chia làm hai nhóm chính là đầu tư công trình vì mục
tiêu lợi nhuận và đầu tư công trình vì mục tiêu phi lợi nhuận. Trên góc độ
xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia làm thành: loại được
khuyến khích đầu tư, loại không được khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu
tư. Từ góc độ tài sản, đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất (tài
sản thực) là những tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, của nền kinh tế và có cả những tài sản lưu động và những tài
sản vô hình như phát minh sáng chế, uy tín, thương hiệu
Kết quả của ĐTPT là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, và
tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền ). Mục đích của
ĐTPT là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu
tư.
Hoạt động ĐTPT diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại “độ trễ thời gian”.
Độ trễ thời gian chính là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư và thời

gian vận hành các kết quả đầu tư, đầu tư hiện tại nhưng kết quả thường thu
được trong tương lai. Đặc điểm này cần được quán triệt khi đánh giá kết quả,
chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
* Phân loại đầu tư phát triển
Có nhiều hình thức phân loại ĐTPT. Trong công tác quản lý và kế
hoạch hóa những tiêu thức phân loại đầu tư thường được sử dụng là:
5
1) Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, hoạt động ĐTPT bao
gồm đầu tư cho các đối tượng vật chất (đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản
thực như nhà xưởng, thiết bị ) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất
(tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực ).
2)Theo phân cấp quản lý, ĐTPT được chia thành đầu tư theo các dự án
quan trọng quốc gia như dự án nhóm A,B,C tùy theo tính chất và qui mô đầu tư
của dự án.
3) Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư có thể phân chia
thành ĐTPT SXKD, ĐTPT KHKT, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Các hoạt
động đầu tư này có quan hệ với nhau.
4) Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, các hoạt động đầu
tư được chia thành đầu tư cơ bản (nhằm tái sản xuất các tài sản cố định) và
đầu tư vận hành (nhằm tạo ra, tăng thêm, các tài sản lưu động cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ, ).
5) Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội có thể phân hoạt động ĐTPT sản xuất kinh doanh thành đầu tư
thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà
thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn
đầu tư ngắn. Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi
chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao.
6) Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư
có thể phân chia hoạt động ĐTPT thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
7) Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể phân

chia thành đầu tư trực tiếp (người bỏ vốn ra trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư) và đầu tư gián
tiếp (người bỏ vốn ra không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình
thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư).
6
8) Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, hoạt động đầu tư được
chia thành: đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn
nước ngoài.
9) Theo vùng lãnh thổ chia thành ĐTPT của các vùng lãnh thổ, kinh tế
trọng điểm, thành thị và nông thôn
Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh
tế người ta còn phân chia quan hệ đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo qui mô và
các tiêu thức khác.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
a) Qui mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường là rất lớn. Vốn đầu tư nằm khê đọng trong suốt quá trình thực
hiện đầu tư nên ảnh hưởng đến chi phí sử dụng, quản lý vốn (thời gian, chi
phí, kết quả, chất lượng) và khả năng cạnh tranh trên thị trường nếu vốn nằm
khê đọng quá dài thì sẽ bỏ lỡ thời cơ và cơ hội cạnh tranh.
b) Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực
hiện dự án cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường kéo
dài trong nhiều năm tháng. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình
thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cần tiến hành phân kỳ
đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng
mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch, khắc phục tình trạng thiếu
vốn, ứ đọng vốn.
c) Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành
các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết
thời hạn sử dụng, thu hồi đủ vốn, thanh lý tài sản. Các thành quả của các hoạt

động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm
năm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi
7

×