Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.02 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình được tác giả tự nghiên cứu,
thu thập và xử lý tài liệu, số liệu về ngành nghề nông thôn của tỉnh Đồng Nai thông
qua nguồn số liệu của Cục Thống kê Đồng Nai, Sở Công thương Đồng Nai, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT Đồng Nai và các tài liệu có liên quan
khác được phản ánh trung thực. Tên luận văn và nội dung luận văn được thực hiện
trên cơ sở Đề cương chi tiết được các Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân thông qua và đồng ý.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nông thôn
1.2. Vai trò của ngành nghề nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.4. Bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế ở miền Bắc sau năm 1954 và nhất là từ
Đại hội lần thứ VI của Đảng; Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn; các chủ
trương, chính sách trên bước đầu tạo điều kiện hỗ trợ ngành nghề nông
thôn phát triển; tuy nhiên trong thực tế chưa phát huy hết hiệu quả do quá
trình triển khai còn nhiều bật cập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG NAI


2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai tác động đến ngành nghề
nông thôn
Tuy còn một vài khó khăn, hạn chế, nhưng cơ bản các điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng và thuận lợi phát triển ngành
nghề nông thôn
Thuận lợi cơ bản là: tài nguyên đất đai, khí hậu thuận lợi, có nguồn nguyên liệu
dồi dào từ sản xuất nông nghiệp, là tỉnh có đầu mối giao thông thuận tiện
và tốc độ phát triển công nghiệp cao…
Khó khăn, hạn chế là: tăng trưởng thu nhập của người lao động tăng chậm và
chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng về kinh tế của tỉnh; hạ tầng kỹ
thuật vùng nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển phát triển
2.2. Sơ lược lịch sử hình thành ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
2.3. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai trong những năm
qua
2.4. Đánh giá và kết luận rút ra về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng
Nai
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
3.4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
KẾT LUẬN
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nông thôn
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành nghề nông
thôn
1.4. Chủ trương, chính sách phát triển các ngành nghề nông thôn của Đảng và
Nhà nước
1.5. Kinh nghiệm về phát triển ngành nghề nông thôn của một số nước châu Á
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác động đến phát triển ngành nghề
nông thôn tỉnh Đồng Nai
2.2. Sơ lược lịch sử hình thành ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
2.3. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai trong những năm
qua
2.4. Kết quả phát triển ngành nghề nông thôn đối với kinh tế- xã hội tỉnh Đồng
Nai
2.5. Đánh giá và kết luận rút ra về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng
Nai
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
3.4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nông thôn
1.2. Vai trò của ngành nghề nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.4. Bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế ở miền Bắc sau năm 1954 và nhất là từ
Đại hội lần thứ VI của Đảng; Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn; các chủ
trương, chính sách trên bước đầu tạo điều kiện hỗ trợ ngành nghề nông
thôn phát triển; tuy nhiên trong thực tế chưa phát huy hết hiệu quả do quá
trình triển khai còn nhiều bật cập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai tác động đến ngành nghề
nông thôn
Tuy còn một vài khó khăn, hạn chế, nhưng cơ bản các điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng và thuận lợi phát triển ngành
nghề nông thôn
Thuận lợi cơ bản là: tài nguyên đất đai, khí hậu thuận lợi, có nguồn nguyên liệu
dồi dào từ sản xuất nông nghiệp, là tỉnh có đầu mối giao thông thuận tiện
và tốc độ phát triển công nghiệp cao…
Khó khăn, hạn chế là: tăng trưởng thu nhập của người lao động tăng chậm và
chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng về kinh tế của tỉnh; hạ tầng kỹ

thuật vùng nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển phát triển
2.2. Sơ lược lịch sử hình thành ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
2.3. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai trong những năm
qua
2.4. Đánh giá và kết luận rút ra về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng
Nai
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
3.4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
KẾT LUẬN
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nông thôn
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành nghề nông
thôn
1.4. Chủ trương, chính sách phát triển các ngành nghề nông thôn của Đảng và
Nhà nước
1.5. Kinh nghiệm về phát triển ngành nghề nông thôn của một số nước châu Á
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác động đến phát triển ngành nghề
nông thôn tỉnh Đồng Nai
2.2. Sơ lược lịch sử hình thành ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
2.3. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai trong những năm
qua
2.4. Kết quả phát triển ngành nghề nông thôn đối với kinh tế- xã hội tỉnh Đồng
Nai
2.5. Đánh giá và kết luận rút ra về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng
Nai
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
3.2.2.1. Mục tiêu chung 69
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể 70
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
* Quy hoạch phát triển nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh 76
* Ngành hàng thủ công mỹ nghệ 82
* Nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh 82
3.4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
KẾT LUẬN
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ở nước ta nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng, ngành nghề nông thôn có từ
lâu đời và gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp; ngành nghề nông thôn đóng góp
tích cực vào phát triển kinh tế nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tuy nhiên, sự phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai còn nhiều bất
cập, tồn tại như: quy mô nhỏ, tính hợp tác chưa cao, công nghệ lạc hậu, chậm đổi
mới; sản phẩm chưa có nhãn hiệu, thương hiệu, khả năng cạnh tranh kém, phần lớn
sản phẩm tiêu thụ nội địa; nhiều sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn
thực phẩm; lao động trong ngành nghề nông thôn phần lớn tự học; có nhiều cơ sở
ngành nghề tác động xấu đến môi trường; cán bộ quản lý liên quan đến phát triển
ngành nghề nông thôn còn thiếu và bất cập.
Đề tài nghiên cứu nhằm đi sâu phân tích thực trạng, những ưu thế và hạn chế
của ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai; từ đó đề xuất thực hiện một số giải pháp
chủ yếu nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng
Nai lên một bước cao hơn, đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế- xã
hội tỉnh Đồng Nai thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển ngành nghề nông thôn; đánh
giá thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai thời gian qua (số liệu
các năm 2007, 2008, 2009), xác định các tồn tại, hạn chế, từ đó tìm ra nguyên nhân
của tồn tại, hạn chế cần giải quyết; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp quản lý
nhà nước của chính quyền tỉnh Đồng Nai nhằm tạo điều kiện thúc đẩy ngành nghề
nông thôn tỉnh Đồng Nai phát triển trong thời gian tới.
3. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu; nội dung luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển ngành nghề nông thôn
Chương 2: Thực trạng ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn
tỉnh Đồng Nai
i
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nông thôn

Thuật ngữ ngành nghề nông thôn, thường được hiểu phần lớn là những ngành
tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn và có đặc trưng chính là có nhiều ngành nghề
truyền thống và những làng nghề ở vùng nông thôn. Ngành nghề nông thôn có
những đặc điểm chính: Sản xuất đa dạng, mềm dẽo, linh hoạt; có quan hệ gắn kết
với địa bàn nông thôn và với sản xuất công nghiệp hiện đại nhưng tính chất chuyên
môn hóa thấp.
1.2. Vai trò của ngành nghề nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội
Ngành nghề nông thôn tạo điều kiện lớn giải quyết việc làm cho người lao
động và đẩy nhanh quá trình phân công lao động ở nông thôn; tạo điều kiện xây
dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần bảo tồn
các giá trị văn hóa dân tộc
1.3. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội và môi trường chính
trị, pháp luật, chính sách tác động đến quá trình hình thành và phát triển ngành nghề
nông thôn. Trong đó, nhân tố về văn hóa, xã hội là nhân tố đặc trưng; đăc thù của
văn hóa từng vùng miền, địa phương gắn liền với tên tuổi của sản phẩm ngành nghề
nông thôn
1.4. Bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế ở miền Bắc sau năm 1954 và nhất là từ Đại
hội lần thứ VI của Đảng; Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn; các chủ trương, chính
sách trên bước đầu tạo điều kiện hỗ trợ ngành nghề nông thôn phát triển; tuy
nhiên trong thực tế chưa phát huy hết hiệu quả do quá trình triển khai còn
nhiều bật cập.
ii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai tác động đến ngành nghề
nông thôn
Tuy còn một vài khó khăn, hạn chế, nhưng cơ bản các điều kiện tự nhiên, kinh

tế- xã hội tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng và thuận lợi phát triển ngành nghề
nông thôn
Thuận lợi cơ bản là: tài nguyên đất đai, khí hậu thuận lợi, có nguồn nguyên
liệu dồi dào từ sản xuất nông nghiệp, là tỉnh có đầu mối giao thông thuận tiện và tốc
độ phát triển công nghiệp cao…
Khó khăn, hạn chế là: tăng trưởng thu nhập của người lao động tăng chậm và
chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng về kinh tế của tỉnh; hạ tầng kỹ thuật vùng
nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển phát triển
2.2. Sơ lược lịch sử hình thành ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
Ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai hình thành từ lâu đời, có nhiều ngành
nghề trên 300 năm; có nhiều nghề đủ tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng
nghề truyền thống; nhiều sản phẩm ngành nghề kết tinh, hòa trộn nhiều nền văn hóa
các vùng miền, dân tộc tạo nên nét đặc trưng của ngành nghề nông thôn Đồng Nai
2.3. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai trong những
năm qua
Ngành nghề nông thôn Đồng Nai phát triển với nhiều loại ngành nghề; đa
dạng, phong phú các loại sản phẩm; trong đó, nhóm ngành nghề đồ gỗ, đan lát, dệt
may, cơ khí nhỏ chiếm tỷ lệ lớn về số lượng cơ sở. Ngành nghề nông thôn phân bố
tương đối đều khắp ở các địa phương trong tỉnh, với nhiều thành phần kinh tế tham
gia, nhưng chiếm số đông là các hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Tốc độ tăng trưởng
ngành nghề nông thôn qua các năm tương đối ổn định, khoảng 9%/năm. Tuy nhiên,
iii
công nghệ sản xuất phần lớn là công nghệ cổ truyền, sử dụng lao động thủ công,
nguyên vật liệu tại chổ là chính, sản phẩm chưa có nhãn hiệu, thương hiệu hàng
hóa; phần lớn sản phẩm tiêu thụ trong nước, chỉ có một số sản phẩm hàng thủ công
mỹ nghệ, đan lát, hạt điều tham gia xuất khẩu. Nhiều ngành nghề nông thôn tác
động xấu đến môi trường.
2.4. Đánh giá và kết luận rút ra về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh
Đồng Nai
Những kết quả đạt được

Ngành nghề nông thôn Đồng Nai tác động tích cực đối với kinh tế nông thôn,
đóng góp nhất định và ngày càng chiếm tỷ trọng tăng trong GDP của tỉnh; tạo thêm
việc làm cho lao động nông thôn, thu hút nhiều hình thức tổ chức kinh tế tham gia
sản xuất kinh doanh, khai thác được tiềm năng và thế mạnh của từng địa phương;
thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đúng hướng; góp
phần bảo tồn và phát triển nét đẹp văn hóa các vùng miền; thúc đẩy ngành du lịch
và dịch vụ phát triển.
Những tồn tại, hạn chế
Khó khăn lớn nhất của ngành nghề nông thôn ở Đồng Nai là khả năng tiếp cận
thị trường còn hạn chế. Đa số các cơ sở ngành nghề nông thôn có quy mô nhỏ, chủ
yếu là kinh tế hộ; vốn nhỏ, thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, năng lực trình độ tổ
chức quản lý còn bất cập, tính liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ kém.
Phần lớn sản phẩm hàng hóa của ngành nghề nông thôn chưa có nhãn hiệu-
thương hiệu hàng hóa; chất lượng sản phẩm chưa cao nhất là các sản phẩm lương
thực - thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền đối với ngành nghề
nông thôn chưa được coi trọng nên các cơ sở ngành nghề nông thôn chưa được thụ
hưởng đầy đủ các ưu đãi từ các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước.
iv
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng
đời sống nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 trở thành
tỉnh cơ bản công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
Tập trung phát triển các ngành nghề có thế mạnh về nguyên liệu, thị trường,
truyền thống sản xuất, có lợi thế cạnh tranh cao, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng phát triển ngành nghề nông thôn ở các địa bàn
xa các khu công nghiệp, khu đô thị, gắn kết với các vùng nguyên liệu để giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Phát triển ngành nghề nông thôn
gắn với quan điểm bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, từng bước khôi phục,
phát triển các nghề và làng nghề truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc đặc thù
của Tỉnh.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 9,0-9,5%; giai đoạn 2016-2020
tăng bình quân 9,5-10,0%. Tạo việc làm ổn định cho khoảng 38 - 40 ngàn lao động
nông thôn. Phấn đấu thu nhập bình quân trên lao động ngành nghề đạt 25-30 triệu
đồng/năm vào năm 2015 và đạt 35 - 40 triệu vào năm 2020.
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
Kết gắn quy hoạch phát triển các ngành nghề nông thôn với quy hoạch sản
xuất nông nghiệp; tăng cường đào tạo kiến thức quản lý, nâng cao năng lực kinh
doanh cho các chủ cơ sở và đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động trong các
ngành nghề nông thôn; áp dụng công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật kết hợp với công
v
nghệ truyền thống; thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức tham gia sản xuất các
ngành nghề nông thôn; tăng cường xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường sản
phẩm; Phát triển làng nghề và nghề truyền thống.
Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện cho các ngành nghề nông
thôn phát triển; vận dụng linh hoạt các chính sách của nhà nước; tăng cường công
tác chỉ đạo và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, nhất là chính quyền
cơ sở và hệ thống chính trị tại địa phương về phát triển ngành nghề nông thôn.
3.4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
Cần phân cấp, phân quyền nhiều hơn cho chính quyền địa phương; có cơ chế
gắn lợi ích của địa phương với thành công và hiệu quả của các cơ sở ngành nghề
nông thôn.
Giảm các độc quyền của các doanh nghiệp lớn ở thành thị, nhất là các doanh
nghiệp nhà nước, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng để các cơ sở ngành nghề

nông thôn có thể cạnh tranh bình đẳng trong tiếp cận vốn, công nghệ, thị trường đầu
ra và đầu vào sản phẩm.
vi
KẾT LUẬN
Nhằm góp một phần nhỏ bé vào phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai, tác
giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu về Ngành nghề nông thôn; qua nghiên cứu đã khẳng
định: Ngành nghề nông thôn có vị trí, vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển
kinh tế xã hội của nước ta nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng; tỉnh Đồng Nai
đang có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển ngành nghề nông thôn; nhưng bên
cạnh đó, ngành nghề nông thôn Đồng Nai cũng đang gặp nhiều hạn chế.
Để ngành nghề nông thôn Đồng Nai tiếp tục phát triển trong thời gian tới, các
giải pháp cần thực thi là: Kết gắn quy hoạch phát triển các ngành nghề nông thôn
với quy hoạch sản xuất nông nghiệp; tăng cường đào tạo kiến thức quản lý, nâng
cao năng lực kinh doanh cho các chủ cơ sở và đào tạo nâng cao tay nghề cho người
lao động; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện cho các ngành nghề nông
thôn phát triển; thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành nghề nông thôn và vận dụng linh
hoạt các chính sách của nhà nước.
Để thực hiện các giải pháp trên, cần có cơ chế phối hợp đồng bộ và hiệu quả
của các ban ngành chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương các cấp; đồng thời
để các cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận, hưởng thụ đầy đủ các ưu đãi từ các chủ
trương, chính sách của Nhà nước, cần tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh cho
chính quyền địa phương, gắn quyền lợi và trách nhiệm giữa chính quyền địa
phương với cơ sở ngành nghề nông thôn; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ
mô của Nhà nước để tạo điều kiện thông thoáng, bình đẳng cho các cơ sở ngành
nghề nông thôn.
Tuy nhiên, do nguồn số liệu chưa đầy đủ, nên luận văn vẫn còn những hạn chế
như: chưa chỉ ra được lợi thế cạnh tranh giữa các ngành nghề nông thôn đối với
từng địa bàn huyện; mối liên kết, hợp tác giữa cơ sở ngành nghề nông thôn với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm tạo thuận lợi trong tiêu thụ sản phẩm

ngành nghề nông thôn; mong rằng trong thời gian tới có nhiều tác giả quan tâm sẽ
phân tích sâu hơn để giúp UBND tỉnh Đồng Nai đề ra các giải pháp tối ưu nhằm
phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh lên một bước cao hơn, đóng góp ngày càng
quan trọng cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
vii
Trờng Đại học kinh tế quốc dân


nguyễn hữu danh
giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn
tỉnh đồng nai
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học :
pgs.ts. hoàng văn c ờng
Hà nội, năm 2010
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong lịch sử nước ta, ngành nghề nông thôn đã tồn tại như một bộ phận
không thể tách rời của nền kinh tế nông nghiệp; từ xa xưa, các ngành nghề nông
thôn đã sử dụng các nguyên vật liệu tại chổ để sản xuất các nông cụ, hàng tiêu dùng
phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cho dân cư. Trong quá trình phát triển, ngành nghề
nông thôn đã ngày càng đóng góp tích cực phát triển kinh tế nông thôn, tạo ra nhiều
việc làm tại chổ cho lao động, sử dụng nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp để sản
xuất nhiều loại sản phẩm thiết yếu không chỉ cung cấp cho nhu cầu tại chổ, mà còn
cung cấp cho các thành thị và tham gia thị trường thế giới, làm tăng thu nhập cho
lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, xây dựng nông
thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai cũng như trong cả nước đã xuất hiện từ
lâu, trải qua nhiều thế kỷ, thời đại. Một số ngành nghề tiếp tục có đóng góp quan

trọng trong nền kinh tế của tỉnh như nghề dệt vải, thổ cẩm; chế tác đá; nghề gốm mỹ
nghệ, gỗ mỹ nghệ; nghề mây tre đan lát, chế biến gỗ gia dụng, chế biến lương thực,
thực phẩm, nông sản…
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai còn nhiều
bất cập, tồn tại, đặt ra những vấn đề cần giải quyết; đó là: phần lớn các cơ sở ngành
nghề có quy mô nhỏ, tính hợp tác chưa cao, sản phẩm làm ra phần lớn tiêu thụ nội
địa, ít có cơ hội trực tiếp xuất khẩu; khả năng cạnh tranh kém; các cơ sở ngành nghề
thiếu vốn, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng hạn chế; công nghệ lạc hậu, chậm
đổi mới; khả năng tiếp cận thị trường hạn chế, chưa nắm bắt đầy đủ nhu cầu của
khách hàng về mẫu mã, chất lượng, giá cả…sản phẩm làm ra chưa có nhãn hiệu,
thương hiệu, chưa đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm; một số ngành nghề
còn gây ô nhiễm môi trường;, lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất phần lớn
tự làm, tự học, không qua trường lớp đào tạo; cán bộ quản lý liên quan đến phát
triển ngành nghề nông thôn còn thiếu và bất cập.
1
Thời gian qua, tỉnh Đồng Nai đã có các chính sách tạo điều kiện thúc đẩy
ngành nghề nông thôn phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế- xã hội, nhất là vùng
nông thôn; tuy nhiên, các nội dung của ngành nghề nông thôn được đề cập tại các
chính sách nêu trên chưa đi sâu phân tích thực trạng ngành nghề nông thôn tỉnh
Đồng Nai; những tồn tại, hạn chế; do đó, chưa đề ra được các mục tiêu cụ thể mà
ngành nghề nông thôn phải hướng đến trong thời gian tới và cũng vì vậy chưa đề
xuất các giải pháp cụ thể để thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn. Đóng góp
của Đề tài này nhằm bổ sung những hạn chế nêu trên; dưa trên cơ sở lý luận và
đánh giá thực trạng ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai để đề xuất thực hiện một
số giải pháp chủ yếu nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn
tỉnh Đồng Nai lên một bước cao hơn, đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển
kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thúc đẩy phát
triển ngành nghề nông thôn của tỉnh, phát huy được những tiềm năng và điều kiện
lợi thế, khắc phục các tồn tại, yếu kém; cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước;

trong đó việc rà soát, bổ sung và hoàn thiện các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành
nghề nông thôn là rất cần thiết; đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn Đề tài: giải
pháp phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển ngành nghề nông thôn;
- Đánh giá thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai thời gian
qua (số liệu hiện trạng các năm 2006,2007, 2008, 2009), xác định các tồn tại, hạn
chế, từ đó tìm ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế cần giải quyết;
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Đồng Nai
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai phát triển trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
các nhóm ngành nghề nông thôn: chế biến, bảo quản nông lâm sản; sản xuất đồ gỗ,
2
mây tre đan, dệt may, gốm sứ, cơ khí nhỏ; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; gây
trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 9 huyện và Thị xã Long Khánh (trừ Thành
phố Biên Hòa) của tỉnh Đồng Nai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học: Lưa chọn và tập hợp góp phần hệ thống hóa lý luận
về phát triển ngành nghề nông thôn; làm rõ vai trò của ngành nghề nông thôn trong
phát triển và xây dựng nông thôn mới; những nhân tố tác động đến lợi thế, tiềm
năng cũng như những hạn chế của ngành nghề nông thôn và xu hướng phát triển
của ngành nghề nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn
tỉnh Đồng Nai thời gian qua; đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát
triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai thời gian tới, góp phần thực hiện chương

trình Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đồng Nai; thực
hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “nông nghiệp,
nông dân, nông thôn” và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài
Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu được dựa trên những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác- Lê Nin và những quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả sử dụng phương pháp thống kê
nhằm tổng hợp các số liệu có liên quan, từ đó phân tích, đánh giá rút ra những nội
dung thuộc về bản chất; đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia trong quá trình
thực hiện đề tài, lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học và nhà lãnh đạo của địa
3
phương, người chủ và người lao động của một số cơ sở ngành nghề nông thôn về
những vấn đề liên quan.
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Kế thừa các tài liệu của các tác giả đã nghiên cứu về nội dung công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp nông thôn, ngành nghề nông thôn; sử dụng các văn bản của
Đảng và Nhà nước, của tỉnh Đồng Nai liên quan đến nội dung của đề tài nghiên
cứu; thu thập các tài liệu, các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
hiện trạng và tình hình phát triển các ngành nghề nông thôn của tỉnh các năm 2007,
2008, 2009 và mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020.
5.4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu; nội dung luận văn gồm 3
chương, 15 tiểu mục cấp 1
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển ngành nghề nông thôn

Chương 2: Thực trạng ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn
tỉnh Đồng Nai.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nông thôn
1.1.1. Khái niệm và phân loại ngành nghề nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm ngành nghề nông thôn
Thuật ngữ ngành nghề nông thôn trước đây thường được nhiều người hiểu là
những ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tồn tại như một bộ phận không thể
tách rời của nền kinh tế nông nghiệp. Trên thế giới, ngành tiều thủ công nghiệp
được coi là ngành sản xuất có quy mô nhỏ, không dùng máy móc hoặc dùng một số
máy móc có công suất thấp ở một số công đoạn sản xuất nhất định và cũng để phân
biệt với nền sản xuất đại công nghiệp cơ khí đang phát triển.
Ở Mỹ, căn cứ vào số lượng công nhân để phân loại: dưới 250 công nhân thì
xếp loại cơ sở sản xuất tiểu công nghiệp, trên 1.000 công nhân là đại công nghiệp,
giữa mức 250 đến 1.000 công nhân là công nghiệp có quy mô vừa [29].
Ở một số nước châu Âu, số lượng công nhân các cơ sở tiểu công nghiệp không
giống nhau, tùy thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước, nhưng trung bình có
khoảng 50 công nhân [29].
Ở một số nước châu Á, như Nhật Bản, các xí nghiệp sử dụng dưới 300 công
nhân và có mức vốn dưới 10 triệu yên thì xếp loại tiểu công nghiệp; các nước Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin đều lấy tiêu chí số lượng lao động và mức
vốn đầu tư để xếp loại cơ sở tiểu thủ công nghiệp, tuy mức độ khác nhau, bình quân
trong khoảng từ 50 đến 300 công nhân và vốn đầu tư dưới 100 nghìn USD [29].
Ở Việt Nam, dưới thời Pháp thuộc, khái niệm về tiểu thủ công nghiệp dùng để
chỉ bộ phận sản xuất công nghệ phẩm và hàng tiêu dùng của các tư sản dân tộc với
số lượng dưới 100 công nhân làm thuê. Từ năm 1960 đến nay, trong các Văn kiện,

Nghị quyết của Đảng đều dùng thuật ngữ “tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp”
[29]. Nghiên cứu về tiểu thủ công nghiệp, các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác
5
nhau đã đưa ra các quan niệm về tiểu thủ công nghiệp như sau : tác giả Phan Gia
Bền, trong cuốn Sơ thảo lịch sử phát triển thủ công nghiệp Việt Nam: “thủ công
nghiệp là từ nông nghiệp mà ra và có thể nói thủ công nghiệp là nền sản xuất trung
gian giữa nông nghiệp và công nghiệp”, “phạm vi thủ công nghiệp đi từ những nghề
phụ nông thôn đến những nghề thủ công cá thể sản xuất hàng hóa, rồi đến công
trường thủ công tư bản chủ nghĩa” [29]. Theo tác giả Nguyễn Ty, trong luận án Phó
tiến sĩ kinh tế quan niệm: “thủ công nghiệp ở nông thôn hay còn gọi là công nghiệp
nông thôn ở trình độ thấp là một bộ phận của hệ thống công nghiệp mà trong đó quá
trình lao động chủ yếu dựa vào lao động chân tay, sử dụng các công cụ sản xuất đơn
giản để chế biến nguyên liệu ra sản phẩm”.
Thuật ngữ ngành nghề nông thôn, qua tra cứu các tài liệu có liên quan, tác giả
chưa thấy có khái niệm hoàn chỉnh, nhưng trước đây được hiểu là những ngành tiểu
thủ công nghiệp ở nông thôn. Hiện nay, ngành nghề nông thôn được hiểu ở phạm vi
rộng hơn, tại Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ Tướng
chính phủ về “một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn” và
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về “phát triển ngành
nghề nông thôn”, ngành nghề nông thôn bao gồm các ngành: chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy
tinh, dệt may, cơ khí nhỏ ở nông thôn; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất ngành nghề nông thôn; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; ngành gây trồng và
kinh doanh sinh vật cảnh; xây dựng, vận tải trong nội bộ liên xã và các dịch vụ khác
phục vụ đời sống dân cư nông thôn.
Từ nội dung trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nông
thôn là:
Thứ nhất, khái niệm ngành nghề nông thôn là một thuật ngữ để Nhà nước thể
chế hóa thành luật, dùng để hoạch định chủ trương, chính sách của Nhà nước trong
lĩnh vực ngành nghề nông thôn; khái niệm này có thể thay đổi theo thời gian tùy

vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý của Nhà nước.
6
Thứ hai, các ngành nghề nông thôn có đặc điểm chung là các hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra chủ yếu trên địa bàn nông thôn, sử dụng lao động tại chổ,
nguồn nguyên liệu đầu vào từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc tại địa bàn
nông thôn.
Thứ ba, trong sản xuất, phần lớn sử dụng lao động thủ công, công cụ bán cơ
khí, số ít sử dụng công cụ cơ khí với quy mô nhỏ.
Thứ tư, số lao động và mức vốn thấp, tương đương tiêu chí của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo tiêu chí quy định của Nhà nước.
Từ những đặc điểm nêu trên, với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất
nước ta, có thể quan niệm: ngành nghề nông thôn là những hoạt động sản xuất
công nghiệp, hoạt động dịch vụ với quy mô nhỏ trên địa bàn nông thôn; trong quá
trình sản xuất kinh doanh, chủ yếu sử dụng lao động thủ công, công cụ bán cơ khí
và kết hợp một phần công cụ cơ khí và máy móc hiện đại để sản xuất đa dạng các
loại sản phẩm từ nguồn nguyên liệu trên địa bàn nông thôn phục vụ nhu cầu khác
nhau của xã hội và cung cấp dịch vụ phục vụ đời sống dân cư nông thôn.
1.1.1.2. Phân loại ngành nghề nông thôn
Một trong những cơ sở quan trọng của tổ chức quản lý sản xuất ngành nghề
nông thôn là phân loại các hoạt động ngành nghề nông thôn dựa trên các tiêu chí
phân loại. Có thể dùng những tiêu chí khác nhau để phân loại các hoạt động ngành
nghề nông thôn; để phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn
tiêu chí dựa trên những đặc trưng sau đây của các hoạt động sản xuất ngành nghề
nông thôn: Trong hoạt động sản xuất cùng thực hiện một phương pháp công nghệ
hoặc công nghệ tương tự. Sản phẩm được sản xuất ra từ cùng một loại nguyên liệu
hay nguyên liệu đồng loại. Sản phẩm có cùng công dụng hoặc tương tự giống nhau.
Căn cứ các đặc trưng của các tiêu chí trên và căn cứ quy định của Chính phủ
về các hoạt động ngành nghề nông thôn. Các nhóm ngành nghề nông thôn bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may,

cơ khí nhỏ.
7
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực ngành nghề nông thôn.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của các ngành nghề nông thôn
1.1.2.1. Sản xuất ngành nghề nông thôn mang tính đa dạng
Xem xét trên nhiều giác độ, chúng ta thấy sự tồn tại và phát triển ngành nghề
nông thôn thôn rất đa dạng và phong phú, với nhiều loại hình hoạt động và ngành
nghề; các sản phẩm ngành nghề nông thôn được cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh với nhiều loại hình tổ chức: hộ sản xuất
kinh doanh cá thể; các hợp tác xã; các doanh nghiệp vừa và nhỏ; công ty trách
nhiệm hữu hạn…Công nghệ sản xuất đa dạng từ thủ công, bán cơ khí, cơ khí và
máy móc hiện đại. Ngành nghề nông thôn có lợi thế về địa điểm sản xuất và khai
thác các nguồn lực tại chổ; lợi thế về sản xuất những sản phẩm nhỏ, nhẹ; những bộ
phận tách rời với thao tác và lắp ráp đơn giản; dễ sáng tạo ra mẫu mã sản phẩm
mới; nhưng hạn chế vì nguồn nguyên liệu không tập trung, dễ hư hỏng; sản phẩm
đơn chiếc, mang màu sắc cá thể nên thị trường hạn chế.
1.1.2.2. Các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn có mối liên hệ chặt chẽ,
trực tiếp với khách hàng và người lao động
Với vai trò cá nhân là người chủ của cơ sở sản xuất (hộ gia đình, doanh nghiệp
vừa và nhỏ…) nên các cơ sở này duy trì được những mối liên hệ chặt chẽ với khách
hàng, đây là một ưu thế của sản xuất ngành nghề nông thôn; mặt khác giữa người
chủ sản xuất với người lao động thường có mối quan hệ gia đình, huyết thống,
quen biết trong làng xã nên dễ hiểu biết, thông cảm trong quan hệ lao động, tạo
thuận lợi trong sản xuất. Tuy nhiên, hạn chế gặp phải là người chủ sản xuất

8

×