Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Cơ sở tồn tại của kinh tế thị trường và giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.5 KB, 15 trang )

Cơ sở tồn tại của kinh tế thị trờng và giải pháp phát triển
kinh tế thị trờng định hớng XÃ hội chủ nghĩa ở nớc ta
I.Mở Đầu
Sau khi đất nớc hoàn toàn độc lập, Đảng và nhân dân ta đà cùng nhau tiến
hành cuộc Cách mạng xà hội chủ nghĩa, quá độ đi lên chủ nghĩa xà hội. Đảng
và nhà nớc ta chủ trơng xây dựng nhà nớc xà hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế xÃ
hội, nhng lúc đó, nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, chính vì thế mà nền kinh tế nớc ta không thể phát triển và càng lâm
vao suy thoái, trớc tình hình đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng 12
năm 1986) Đảng ta đà quyết định đổi mới kinh tế, xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch
hoá, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Hội nghị Trung ơng Đảng 6, khoá VI, đà khẳng định phát triển nền kinh tế
hàng hoá là việc làm cần thiết, đến Đại hội VII( tháng 6-1991) Đảng tiếp tục nói
rõ hơn về chủ trơng này và đà khẳng định đây là chiến lợc, là con đờng đi lên
chủ nghĩa xà hội cuả Việt Nam. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xà hội của Đảng khảng định: Phát triển nền kinh tế nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc. Đại hội Đảng VIII (tháng 6- 1996) đa
ra một kết luận mới rất quan trọng: Sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ
nghĩa xà hội mà là thành tựu phát triển của nhân loại, tồn tại khách quan cần
thiết cho cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội và cả khi chủ nghĩa
xà hội đà đợc xây dựng, nhng lúc đó mới có khái niệm về nền kinh tế hàng hoá,
cơ chế thị trờng, mÃi đến Đại hội Đảng IX ( tháng 4-2001) mới chính thức đa ra
khái niệm kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Đại hội khẳng định: Phát
triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là đờng lối nhất quán, là mô
hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở Việt nam.
Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là bớc
phát triển mới về t duy lí luận của Đảng cộng sản Vịêt nam.
Việc thừa nhận kinh tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng có của chủ
nghĩa t bản đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ nghiên cøu, vËn dơng tèt kho tµng tri


thøc vỊ kinh tÕ thị trờng và các quy luật của nó nhằm thực hiện mụctiêu:dân
giầu nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế-xà hội, trong đó quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng đều đợc thực hiện thông qua thị trờng, vì
vậy kinh tế thị trờng không chỉ là công nghệ, là phơng tiện để phát triển kinh tếxà hội, mà còn là những quan hệ kinh tế- xà hội, nó không chỉ bao gồm các yếu
1


tố của lực lợng sản xuất, mà còn là cả một hệ thống quan hệ sản xuất, vì vậy
không một nền kinh tế nào tồn tại chung chung , thuần tuý, trừu tợng mà lại tách
rời khỏi hình thái kinh tế xà hội, tách rời khỏi chế độ chính trị- xà hội của một
nớc. Do đó để phân biệt nền kinh tế thị trờng khác nhau, trớc hết phải nói đến
mục đích chính trị, mục tiêu kinh tế- xà hội mà nhà nớc và nhân dân lựa chọn
làm định hớng, chi phối sự vận động phát triển của nền kinh tế đó.
Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghÜa thùc chÊt lµ kiĨu tỉ chøc nỊn
kinh tÕ- x· hội vừa dựa trên nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trờng, vừa dựa
trên những nguyên tắc và b¶n chÊt cđa chđ nghÜa x· héi. Bëi vËy, kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa có hai nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kết hợp
với nhau và bổ sung cho nhau. Đó là, nhóm nhân tố của kinh tế thị trờng và
nhóm nhân tố của xu hớng mới đang vận động,đang phát triển theo ®Þnh híng x·
héi chđ nghÜa. Trong ®ã, nhãm thø nhÊt đóng vai trò động lực thúc đẩy sản
xuất xà hội phát triển nhanh, hiệu quả, nhóm thứ hai đóng vai trò hớng dẫn,
chế định sự vận động của nền kinh tế theo mục tiêu đà xác định, bổ sung những
mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của thị trờng, hoàn thịên mô hình chủ
nghĩa xà hội. Có thể nói rằng: kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc
ta vừa mang những đặc trng chung của kinh tế thị trờng, vừa mang tính đặc thù,
đó là định hớng xà hội chủ nghĩa. Tính định híng x· héi chđ nghÜa cđa nỊn kinh
tÕ thÞ trêng không phủ nhận các quy luật kinh tế thị trờng, mà là cơ sở để xác
định sự khác nhau giữa kinh tế thị trờng ở nớc ta với các nớc khác.

II.Nội Dung

1. Cơ sở lí luận
1.1 Kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm kinh tế thị trờng

Lịch sử phát triển của xà hội loài ngời là lịch sử phát triển không ngừng của
lực lợng sản xuất và phân công lao động, đồng thời cũng là quá trình thay thế lẫn
nhau của các phơng thức sản xuất xà hội. Nhng bất kì nền sản xuất xà hội nào
cũng đều giải quyết bốn vấn đề lớn: sản xuất cái gì? Với số lợng là bao nhiêu?
Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai và phân phối sản phẩm nh thế nào? Giải
quyết những vấn đè này có hai kiểu tổ chức kinh tế-xà hội, đó là: Kinh tế tự
nhiên và kinh tế hàng hoá(giai đoạn cao là kinh tế thị trờng).
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đàu tiên của xà hội loài ngời. Kinh tế tự
nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm sản xuất ra nhằm thoả mÃn nhu cầu cá
nhân của ngời sản xuất trong nội bộ kinh tế nhất định. Ngời sản xuất quyết định
về số lợng, chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của mình, gắn với điều kiện tự
nhiên và phong tục tập quán cổ truyền. Trình độ phân công lao động, phơng thức
tổ chức sản xuất còn thấp và giản đơn: mang tính tự cấp tự, tự túc, khép kín theo
từngvùng, địa phơng, lÃnh thổ. Trong các xà hội công xà nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến chủ yêu là nền kinh tÕ tù nhiªn.

2


Kinh tế hàng hoá ra đời từ khi kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ sở
sự phát triển của phân công lao động xà hội và sự tách biệt về kinh tế của những
ngời sản xuất.
Đó cũng là hình thức kinh tế mà ngời sản xuất ra sản phẩm không để thoả mÃn
nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao đổi, để bán ra thị trờng. Vì vậy, số
lợng và chủng loại suy cho cùng là do ngời mua quyết định, đợc thực hiện thông
qua trao đổi trên thị trờng.

Kinh tế hàng hoá ra đời từ rất sớm- vào thời kì tan rà của chế độ công xÃ
nguyên thuỷ và dà từng tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất. Hình thức đầu
tiên của nó là kinh tế hàng hoá. Đó là kiểu sản xuất do những ngời nông dân, thợ
thủ công tiến hành dựa trên cơ sở t hu nhỏ về t liệu sản xuất và sức lao động của
chính ngời lao động sản xuất, họ trực tiếp trao đổi trên thị trờng.
Quan hệ hàng hoá- tiền tệ phát triển trong thời kỳ tan rà của phơng thức sản
xuất phong kiến sang chủ nghĩa t bản. Đồng thời đó cũng là quá trình chuyển
kinh tế hàng hoá giản đơn lên kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng
hoá t bản chủ nghĩa là hình thức sản xuất hàng hoá cao nhất, phổ biến nhát trong
lịch sử, dựa trên sự tách rời t liệu sản xuất với sức lao động. Nền kinh tế hàng
hoá t bản chủ nghĩa dà trải qua hai giai đoạn: kinh tế thị trờng tự do và kinh tế thị
trờng hỗn hợp. Nh vậy, với sự ra đời và phát triển của chủ nghià t bản, kinh tế
hàng hoá giản đơn phát triển thành kinh tế hàng hoá phát triển kinh tế thị trờng.
Nói nh trên không có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trờng với sản xuất hàng
hoá TBCN. Khi nói sản xuất hàng hoá TBCN là muốn nhấn mạnh mặt xà hhọi
của sản xuất, tính chất của nền sản xuất. Còn nói kinh tế thị trờng là muốn nhấn
mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dụa trên trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất.
Ngày nay kinh tế hàng hoá đà phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn thế
giới. Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại, phát triển dứơi chủ nghĩa xÃ
hội(CNXH).Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá( hay kinh tế thị trờng) xà hội
chủ nghĩa là dựa trên cơ sở ngời lao động làm chủ xà hội t liƯu s¶n xt; thùc
hiƯn tỉ chøc qu¶n lÝ nỊn s¶n xuất thông qua Nhà nớc xà hội chủ nghĩa(XHCN)Nhà nớc của dân, do dân, vì dân nhằm mục đích thảo mÃn nhu cầu vật chất, tinh
thần của mọi thành viên trong xà hội. Đó là nền kinh tế thị trờng không dựa trên
cơ sở chế độ bóc lột ngời; mục tiêu của phát triển sản xuất,kinh doanh nhằm
thực hiện công bằng, tiến bộ xà hội và văn minh. Nh vậy, "sản xuất hàng hoá
không đối lập với chủ nghĩa xà hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh
nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xÃ
hội, và cả khi chủ nghĩa xà hội đà đợc xây dựng".
Tóm lại, kinh tế thị trờng là giai đoạn cao của kinh tế hàng hoá. Nó khác với

kinh tế tự nhiên ơ trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ phân công
lao động xà hội. Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xà hội, trong đó
sản xuất và quá trình tái sản xuất gắn chạt với thị trờng .Quan hệ kinh tế giữa
những ngời sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trờng , qua việc mua
bán sản phẩm của nhau. Việc sản xuất những loại hàng hoá gì, cần có những loại
dịc vị nào đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị trờng. Mọi sản phẩm đi vào sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đều phải thông qua thị trờng .Quan hệ hàng
hoá- tiền tệ phát triển, mở rộng và phổ biến trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lợng sản xuất xà hội ngày càng phát triển, trình độ phân công lao động
ngày càng cao thì thị trờng càng mở rộng. Hệ thống thị trờng quốc gia trở nên
thống nhất và gắn liền với thị trờng thế giới.
1.1.2 Điều kiện hình thành của kinh tế thị trờng
Thứ nhất là, phải tồn tại nền kinh tế hàng hoá. Kinh tế thị trờng là giai đoạn
phát triển cao của kinh tế hàng hoá nên những điều kiện để phát triển kinh tế
hàng hoá nên những điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá là điều kiện để phát
triển kinh tế thị trờng. Vì vậy, đẩy mạnh phân công lao động xà hội và đa dạng
3


hoá các hinh thức sơ hữu về t liệu sản xuất và sản phẩm đợc coi là điều kiện để
phát triển kinh tế thị trờng.
Thứ hai là, phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế, t do sản xuất x· héi kinh
doanh. Trong mét nªn kinh tÕ, cã nhiỊu ngời cùng sản xuất một loại sản phẩm và
ngợc lại, mỗi đơn vị sản xuất và ngời tiêu dùng cũng cần nhiều loại sản phẩm
hàng hoá khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn mối quan hệ bạn hàng giữa các chủ
thể kinh tế, tự do trao đỏi mua bán là điều kiện hết sức cần thiết cho quá trình
giải phóng sức sản xuất và điều hoà lợi ích giữa ngời mua và ngời bán.Sự tự do
kinh tế còn đợc thể hiện tập trung qua giá cả hình thành trên thị trờng tuân theo
sự chi phối của các quy luật kinh tế trong sản xuất và lu thông hàng hoá. Trong
nền kinh tế thị trờng, việc trao đổi hàng hoá theo giá cả thị trờng - giá cả thoả

thuận giữa ngời mua và ngời bán, là sự gặp gỡ giữa cung- cầu, là biểu hiện tác
động của quy luật giá trị. Nói đến kinh tế thị trờng thì phải nói đén tự do cạnh
tranh, hay nói đúng hơn, cạnh tranh là môi trờng của kinh tế thị trờng, là quy luật
cua kinh tế thị trờng. Cạnh tranh đòi hỏi ngời sản xuất phải tích cực, năng đọng.
nhạy bén; thờng xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ và phơng pháp tổ chức sản
xuất để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.
Thứ ba là, nền kinh tế phải đạt đén một trình độ phát triển nhất định, đợc thể
hiện ở trình độ phát triển các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vËt chÊt
kÜ tht, cïng víi hƯ thèng tiỊn tƯ, ph¬ng tiện để lu thông hàng hoá . Sự tăng cờng sức mạnh của lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thơng nghiệp, cùng các
ngành kinh tế vật chất khác khẳng định sự chiến thắng của kinh tế thị trờng đối
với sản xuất nhỏ. Dạ trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, quá
trình tích tụ và sự tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng, cơ cấu kinh tế có sự
biến đổi to lớn, sự phát triển của thị trờng đợc mơ rộng. Lĩnh vực trao đổi không
còn ở mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trờng thống nhất trên
phạm vi cả nức. Hệ thống thị trờng sản phẩm , t liệu sản xuất , sức lao động, tiền
tệ đợc xác định và hoạt động đồng bộ. Giá trị đồng tiền ổn định , khối lợng tiền
tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc cho việc lu thông hàng hoá , hệ thống dịch vụ
tiền tệ là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận động trôi chảy. Đồng thời, hệ
thống lu thông lu thông hàng hoá, phơng tiện, chuyên chở, kho tàng, dịch vụ t
vấn khách hàng, quảng cáo, đại lí, kiển tra chất lợng.. là không thể thiếu đợc.
Sự hình thành và phát triển của các điều kiện trên đây luôn gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất xà hội nói chung và của sản xuất và trao đổi nói
riêng. Kinh tế thị trờng chỉ có thể đợc xác lập và phát triển trên cơ sở mở rộng và
làm sâu sắc không ngừng các điều kiện đó.
1.2 Cở sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trờng ở Việt
Nam

Phân công lao động xà hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuấta hàng
hoá chẳng những không mất đi, mà còn đợc phát triển cả chiều rộng và chiều
sâu. Phân công lao động xà hội trong từng khu vực, từng địa phơng cũng ngày

càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động đựoc thể hiện ở tính phong
phú, đa dạng và chất lợng ngày càng caocủa san phẩm đa ra trao đổi trên thị trờng. Khi nhấn mạnh phân công lao động xà hội là điều kiện tồn tại sản xuất
hàng hoá.
Trong nền kinh tế nớc ta, tồn tại nhiều hình thức sở hu, đó là sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t
bản t nhân, sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập lợi ích
riêng, nên quan hƯ kinh tÕ gi÷a hä chØ cã thĨ thùc hiƯn bằng quan hệ hàng hoá
tiền tệ.
Nền kinh tế quá độ trong thời kì quá độ là nền kinh tế nhiều thành phần với
nhiều hình thức sở hữu khác nhau, do đó mà có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau.
Các chủ thể kinh tế này độc lập, tách biệt nhau không phục thuộc vào nhau, mặc
dù họ đều nằm trong một hệ thống phân công lao động xà hội. Trong sản xuất và
4


đời sống, các chủ thể kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau cùng tồn tại.
Quan hệ kinh tÕ gia hä chØ cã thĨ thùc hiƯn b»ng con đờng trao đổi hàng hoá
theo cơ chế thị trờng. Hơn nữa chính sự phát triển kinh tế hàng hoá là cách tốt
nhất để sử dụng có hiệu quả những tiềm năng kinh tế của thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tÕ Nhµ níc vµ kinh tÕ tËp thĨ, tuy cịng dựa trên chế độ công
hữu về t liệu sản xuất, nhng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định, có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn vị
kinh tế có sự khác nhau về trình độ kĩ thuật công nghệ, về trình độ tổ chức quản
lí, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau. Các doanh nghiệp
nhà nớc mặc dù đều dựa trên sở hữu toàn dân mà nhà nớc là đại diện trong quan
hệ kinh tế với nhau cũng đều phải thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ. Mặc dù
các doanh nghiệp nhà nớc đều dựa trên sở hữu nhà nớc, nhng đợc giao quyền sử
dụng t liệu sản xuất khác nhau, vì vậy mà các doanh nghiệp nhà nớc mang tính
chất là lao động t nhân độc lập, không phụ thuộc vào nhau. Lao động t nhân của
mỗi doanh nghiệp nhà nớc chỉ đợc thừa nhận là một bộ phận của lao động xà hội

khi nào mà sản phẩm của doanh nghiệp làm ra đợc bán hết trên thị trờng xà hội.
Do nhiều nhân tố tác động(trình độ cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ tay nghề của
ngời lao động, trình độ tổ chức quản lí để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.) mà giữa các doang nghiệp nhà n ớc có
sự khác nhau về hiệu qủa sản xuất kinh doanh, do vậy giữa các doanh nghiệp nhà
nớc có sự khác biệt về lợi ích kinh tế, làm cho tính độc lập không phụ thuộc vào
nhau của các doanh nghiệp nhà nớc ngày càng rõ rệt. Do đó quan hệ hàng hoá
tiền tệ giữa các doanh nghiệp nhà nớc là cần thiết thuận lợi, công bằng và hợp lí
nhất.
Quan hệ hàng hoá tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc
biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng sâu
sắc, vì mỗi nớc là một quốc gia riêng biệt, là ngời chủ sở hữu đối với các hàng
hoá đa ra trao đổi trên thị trờng thế giới. Sự trao đổi ở đây phải theo nguyên tắc
ngang giá. Nh vậy khi kinh tế thị trờng ở nớc ta là một tất yếu khách quan thì
không thể lấy ý chí chủ quan mà xoá bỏ nó đợc.
1.3 Những đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ hội chủ
nghĩa ở nớc ta

Những đặc trng bản chất của mô hình kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa ở nớc ta đà đợc thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà Nớc nh:
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và IX.Nói đến nền kinh tế thị trêng x· héi
chđ nghÜa cã nghÜa lµ nỊn kinh tÕ của chúng ta không phải là nền kinh tế bao
cấp, quản lí theo kiểu tập trung, quan liêu, nhng đó không phải là nền kinh tế thị
trờng tự do kiểu TBCN và cũng cha hoàn toàn là kinh tế thị trờng XHCN, còn có
sự đan xen, đáu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa có lại vừa cha có đầy đủ các
yếu tố của chủ nghĩa xà hội . Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ë ViƯt
Nam lµ mét kiĨu tỉ chøc kinh tÕ võa dựa trên nguyên tắc, quy luật của kinh tế thị
trờng, vừa dựa trên cơ sơ và đợc dẫn dắt bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ
nghĩa xà hội , thể hiện trên ba mặt : sở hu, tổ chức quản lí và phân phối. Nếu so
sánh với kinh tế thị trờng TBCN thì kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt

Nam có những đặc trng sau:
Định hớng về mục tiêu XHCN của nền kinh tế thị trờng ở nơc ta là:" độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xà hội , dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng,
dân chủ, văn minh". Nh vậy, chúng ta dùng cơ chế thị trờng, s dụng các hình
thức và các phơng pháp quản lí của kinh tế thị trờng là kích thích sản xuất,
khuyến khích tinh thần năng động sáng tạo của nhân dân lao động, giải phónh
sức sản xuất, thúc đảy CNH-HĐH, là để đi lên chủ nghĩa xà hội, không đẻ cho
thị trờng phát triển tự phát theo con đeờng TBCN. Trái lại, mục đích của kinh tế
thị trờng TBCN là nhằm phục vụ lợi ích các nhà t bản, xây dựng kinh tế cho các

5


CNTB, bảo vệ chế đọ t bản, phát triển TBCN. Ngày nay CNTB đang có nhiều cố
gắng trong tổ chức quản lí nền kinh tế là để bảo vệ sự tồn tại của mình.
Về chế độ sở hữu: Dới CNTB nền tảng của chế độ sở hữu là sở hữu t nhân
TBCN. Còn ở nớc ta hiện nay, thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu nhng
chế độ công hữu vẫn là chủ yếu đợc coi là nên tảng, giữ vị trí thống trị, vừa là
mục tiêu, vừa là phơng tiện, là đặc trng có tính quy định bản chất XHCN của nền
kinh tế. Đảng ta đà khẳng định:" sở hữu nói riêng, quan hệ sản xuất nói chung
không chỉ giản đơn là phơng tiện nh mọi phơng tiện thông thờng, có thể thay đổi
tuỳ tiện phơng tiện này bằng phơng tiện khác, mà là bộ phận cấu thành hữu cơ
của một hình thái kinh tế -xà hội nhất định. Chủ nghià xà hội có những đặc trng
riêng về sở hữu đó. Nền tảng của sở hữu này là chế độ công hữu xà hội chủ
nghĩa về t liệu kinh tế dới hai hình thức sở hữu nhà nớc và sở hữu tập thể.
Về thành phần kinh tế: Dới TBCN, nền kinh tế có nhiều thành phần(t bản t
nhân, kinh tế nhà nớc, liên doanh, kinh tế t bản nhà nớc để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.) nhng do Nhà nớc t
sản quản lí và do t bản t nhân chi phối, kinh tế t nhân là chủ đạo. Còn ở nớc ta
hiện nay cũng có nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả kinh tế t bản t nhân,
nhng do Nhà nớc XHCN quản lÝ, kinh tÕ nhµ níc cïng víi kinh tÕ tËp thể ngày

càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân XHCN.
Về chế độ quản lí: Trong thời đại hiện nay, kinh tế thị trờng TBCN và kinh tế
thị trờng định hớng XHCN đều cần có sự quản lí của Nhà nớc, không để cho bàn
tay vô hình là thị trờng chi phối . Nhng điểm khác biệt là ở bản chất của hai Nhà
nớc. Nhà nớc t sản, nền dân chủ t sản bảo vệ lợi ích của thiểu số giai cấp t sản,
những ngời có của, còn Nhà nớc XHCN là Nhà nớc của dân, do dân, vì dân và do
Đảng Cộng Sản lÃnh đạo, bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Về
quản lí, trong kinh tế thị trờng TBCN chủ yếu là "cá lớn nuốt cá bé", hình thành
các công ty siêu quốc gia, xuyên quốc gia, các tập đoàn lớn cạnh trạnh nhau
quyết liệt. Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta có sự quản lí của Nhà nớc
XHCN kết hợp với tính định hớng và cân đối của kế hoạch với tính năng động và
nhạy cảm của thị trờng .Thị trờng định hớng XHCN đợc tổ chức, hớng dẫn, nuôi
dỡng, giám sát bởi Nhà nớc pháp quyền XHCN. Nhà nớc cần hoạch định những
mchính sách phát triển kinh tế- xà hội phù hợp, xây dựng hệ thống pháp luật
đồng bộ, tạo ra "luật chơi thị trờng ", ổn định nền kinh tế, chính trị , xà hội. Vì
vậy, Nhà nớc ta phai thực sự trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực tự đổi mới
để điều tiết tầm vĩ mô đối với nền kinh tế một cách có hiệu quả trong mọi giai
đoạn phát triển của đất nớc.
Về chế độ phân phối: Cả hai nền kinh tế thị trờng TBCN và kinh tế thị trờng
định hớng XHCN đều có nhiều hình thức phân phối, nhng khác nhau ở chỗ, kinh
tế thị trờng TBCN phân phối chủ yếu t bản , phục vụ lợi ích tối đa của các nhà t
bản. Tiền lơng của công nhân dới TBCN là giá cả của sức lao động, ngời lao
động làm thuê bị bóc lột. Còn ở nớc ta, kinh tế thị trờng lấy phân phối lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu kết hợp nhiều hình thức phân phối khác nh phân
phối ngoài thù lao lao động thông qua các phúc lợi xà hội , phân phối theo vốn,
tài sản để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế đi đôi với đảm bảo công bằng xà hội.
Trong mọi xà hội , lao động bao giờ cũng là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất và
tinh thần, nhất là dới XHCN, mọi ngời đều có quyền bình đẳng, cùng làm chủ xÃ
hội về t liệu sản xuất(TLSX) nên số lợng và chất lợng lao đọng là thớc đo cống
hiến cuả mỗi ngời, là cơ sở để phân phối và hởng thụ sản phẩm xà hội. Nhng

trong điêu kiện hiện nay, muốn phát triển mạnh kinh tế phải huy động mọi tiềm
năng của tầng lớp dân c. Vì vậy việc thực hiện phân phối theo vốn,tài sản là
nhằm thu hút nguồng lực của xà hội vào phục vụ sản xuất kinh doanh, khuyến
khích làm giàu chính đáng. Bên cạnh đó, Nhà nớc cần quan tâm giúp đỡ một bộ
phận dân c nghèo, các gia đình thuộc diện chính sách, neo đơn để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.bằng các chính
sách điều tiết thu nhập qua chế độ bảo hiểm, trợ cấp xà hội để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhÊt.

6


Về chính sách xà hội: Ngày nay CNTB đà có sự điều chỉnh nhất định, có chú
ý tới một số chính sách xà hội, nhng CNTB chỉ cố gắng giải quyết một số vấn đề
xà hội xuất hiện trong quá trình tăng trởng kinh tế, buộc các nhà t bản phải giải
quyết nhămf đem lại giá trị thặng d nhiều hơn, bảo vệ, duy trì và kéo dài sự tồn
tại của CNTB. Còn định hớng XHCN là phát triển kinh tế xuất phát từ xà hội ,
nhằm mục tiêu xà hội, không chỉ nhằm giải phóng con ngời về mặt kinh tế mà
còn giải phóng con ngời về mặt xà hội, con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực
cho sự phát triển. Đảng ta xác định tăng trởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và
công bằng xà hội ngay trong từng bớc và trong suốt quá trình phát triển. Công
bằng thể hiện ở khâu phân phối hợp lí TLSX lẫn khâu phân phối kết quả sản
xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi ngời đều có cơ hội phát triển và phát huy tốt
năng lực của mình, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói
giảm nghèo. Các chính sách xà hội đều đợc giải quyết theo tinh thần xà hội hoá,
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc" uống nớc nhớ nguồn", "đền ơn đáp
nghĩa",nhân hậu, thuỷ trung, giữ gìn bản sắc dân tộc.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất
nớc. KTTT định hớng XHCN ở nớc ta đợc xây dựng trên cơ sở cơ cấu kinh tế
mở, thị trờng trong nớc gắn liền với thị trờng quốc tế. Mức độ mở của hệ thống
kinh tế tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, các thành phần

kinh tế, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vai trò quản lí kinh tế vĩ mô của Nhà
nớc, tình huống quốc tế trong thời kì này. Để đáp ứng đợc đặc trng này, cần phải
đẩy mạnh chiến lợc thị trờng về xuất khẩu, tích cực chuyển giao công nghệ,
tham gia hợp tác phân công lao động quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và xu
thế thời đại để khắc phục nguy c¬ tơt hËu x· h¬n vỊ nỊn kinh tÕ, mở rộng mối
quan hệ với các nớc nhng không để nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc và chi phối
bởi bên ngoài, giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xÃ
hội ở nớc ta.

7


1.4 Tác dụng của sự phát triển kinh tế thị trờng.

Nền kinh tế nớc ta khi bớc vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội còn mang
nặng tính tự cung tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh
tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xà hội hoá sản
xuất. Sự phát triển của kinh tế thị trờng sẽ thúc đảy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, do đó tạo điều kiện
ra đời của sản xuất lớn có xà hội hoá cao, đồng thời chọn lọc nhứng ngời sản
xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ lao động
lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển đất nớc.
Nh vậy, phát triển kinh tế thị trờng là một tất u ®èi víi nỊn kinh tÕ níc ta,
mét nhiƯm vơ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nớc ta thành
nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Thực tiễn cho
thấy những năm đổi mới đà chứng minh rằng, việc chuyển nền kinh tế thị trờng
nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, chúng ta đà bớc đâu khai thác đợc tiềm năng trong nớc và thu hút đợc vốn và kĩ thuật và công nghệ của nớc ngoài, giải phóng đợc năng lực sản xuất,
góp phần quyết định vào việc bảo đảm tăng trởng kinh tế với nhịp độ tơng đối
cao trong thời gian qua.

Trình độ phát triển kinh tế thị trờng có liên quan mật thiết với các giai đoạn phát
triển của lực lợng sản xuất. Về đại thể kinh tế hàng hoá phát triển qua ba giai
đoạn tơng ứng với ba giai đoạn phát triển của lực lợng sản xuất: sản xuất hàng
hoá giản đơn,kinh tế thị trờng tự do, kinh tế thị trờng hiện đại. Tuy nhiên nớc ta
không lặp lại nguyên vẹn của quá trình phát triển kinh tế này mà cần phải xây
dựng nền kinh tế thị trờng hiện đại định hớng xà hội chủ nghĩa theo kiểu rút
ngắn. Điều đó có nghĩa là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc để
phát triển nhanh chóng lực lợng sản xuất trong một thời gian tơng đối ngắn để có
thể xây dựng cơ sơ vật chất kĩ thuật để nền kinh tế nớc ta bắt kịp với nền kinh tế
của các nớc khác.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Những kết qủa đạt đợc sau đổi mới

Sau 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đà đạt đợc một số thành tựu hết sức
quan trọng:
Sau khi ®ỉi míi, nỊn kinh tÕ ViƯt Nam ®· gì bỏ về cơ bản kinh tế hoá tập
trung, phi thị trờng ra khỏi nền kinh tế, hình thành đợc những tiền đề và cơ sở
cho tiến trình kinh tế thị trờng phát triển. Về căn bản giờ đây nền kinh tế là kinh
tế của các chủ thể tự chủ, kinh doanh theo nguyên tắc thị trờng. ĐÃ xác lập đợc
sơ chế thị trờng, giá cả là do thị trờng quyết định.
Mở cửa hội nhập mạnh nền kinh tế vào tiến trình phát triển hiện đại của nền
kinh tế toàn cầu. Sự hội nhập tăng mạnh thể hiện ở tỉ suất nhập khẩu khoảng
50%GDP, vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh và chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng
vốn đầu t của nền kinh tế, năm cao nhất đạt 28% tổng vốn đầu t.
Sau đổi mới là thời kì cho sự phát triển của nền kinh tế nớc ta. Tốc độ tăng trởng khá cao, năm cao nhất đạt 9.5%(năm 1995) nhng tốc độ phát triển không
đồng đều, có năm tốc độ tăng trởng xuống rất thấp nhng rồi sau đó lại tăng lên.
Nhờ tăng trởng khá cao nên thu nhập tính trên đầu ngời tới năm 2002 tăng gấp
đôi so với những năm cuối thập kỉ 80 của thế kỉ 20. Thặng d ngân sách bắt đầu
tăng lên. Cơ cấu kinh tế đang co xu hớng dịch chuyển từ ngành nông nghiệp
sang ngành công nghiệp và dịch vụ, cho đến nay các ngành dịch vụ và công

nghiệp đang chiếm tỉ trọng cao trong thu nhập quốc dân.
Từ các mặt chuyển biến trong nền kinh tế, đổi mới đà đặt nền kinh tế nớc ta
vào tiến trình kinh tế thị trờng- công nghiệp và tiến trình hiện đại của nền kinh tế
toàn cầu. Nói cách khác hệ kinh tế thị trờng và sự hội nhập vào tiến trình phát
triển hiện đại của nền kinh tế toàn cầu đà đang giải quyết và hứa hẹn thành công

8


ở nớc ta. Trên cơ sơ này mà Nghị Quyết Đại Hội Đảng IX đà đa ra quyết tâm tới
năm 2020, đa đất nớc căn bản trở thành một nớc công nghiệp hiện đại.
2.2 Thực trạng nền kinh tế thị trờng của nớc ta

Qua những năm đổi mới, nớc ta đà thành công trong việc chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của
Nhà nớc. Tuy vậy nỊn kinh tÕ thÞ trêng cđa níc ta míi ë giai đoạn sơ khai, cha
đạt đến một trình độ nền kinh tế thị trờng hiện đại, thể hiện ở những điểm sau:
- Trình độ phát triển của sản xuất hàng hoá còn thấp do phân công lao động
xà hội kem phát triển: gần 80% dân c sống ơ nông thôn, trên 70% số ngời đang
trong độ tuổi lao động làm nghề nông, sản xuất lơng thực thực phẩm vẫn là
nganh sản xuất chính chiếm đại bộ phận diện tích canh tác,tỷ suất hàng hoá lơng thực thấp; chăn nuôi cha thành sản xuất chính; công nghiệp chế biến nông
sản còn nhỏ yếu; ở vùng núi, vùng sâu vẫn còn kinh tế tự nhiên.
- Hệ thống thị trờng chậm đợc hình thành, thiếu đồng bộ và có nhiều
khiếm khuyết. Do giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi kéo đợc tất cả
các vùng trong nớc vào mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất.
Thị trờng hàng hoá dịch vụ đà hình thành nhng còn hạn hẹp và nhiều hiện tợng tiêu cực(hàng giả, hàng nhái nhÃn hiệu, hàng nhập lậu vẫn làm rối loạn thị
trờng.
Thị trờng hàng hoá sức lao déng míi manh nha, ®· ra ®êi mét sè trung tâm
giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động, nhng đà nảy sinh nhiều hiện tợng tiêu
cực. Nét nổi bật của thị trờng này là cung về sức lao động lành nghề nhỏ hơn cầu

rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vựot xa cầu, nhiều ngời
có sức lao động không tìm đợc việc làm.
Thị trờng vốn còn sơ khai. Hoạt độngcủa các ngân hàng thơng mại nhà nớc
tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trờng chứng khoá đà ra đời, nhng cha có nhiều"hàng hoá
" để mua- bán và có rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trờng này, cha
có sự tham gia của các thị trờng lớn. Hoạt động của thị trờng chứng khoá thiếu
sôi động và có nhiều bất trắc xảy ra.
Thị trờng ngầm về đát đai phát triển mạnh, mang tính tự phát và yếu tố đầu
cơ.Thị trờng khoa học và công nghệ chậm phát triển, còn nhỏ bé.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng, nhiều loại hình sản xuất hàng hoá
cùng tồn tại đan xen nhau, trong đósản xuất hàng hoá phân tán còn phổ biến.
Quá trình chuyển nền kinh tế mang nặng tính chất tự cung tự cấp lên sản
xuất hàng hoá diễn ra cùng với quá trình chuyển cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc. Quá trình trên đòi hỏi sự
phát triển phân công lao động xà hội, phát triển kết cấu hạ tầng để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. còn quá trình
dới lại đòi hỏi xoá bỏ cơ chế quản lí cũ, hình thànhvà hoàn thiệncơ chế quản lí
mới. Phải kết hợp cả hai quá trình trên mới có thể phát triển sản xuất hàng hoá ở
nớc ta.
Sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát
triển sản xuất kĩ thuật của nớc ta còn thấp xa so với hầu hết các nớc khác.
Sự hội nhập của nền kinh tế chủ yếu là hội nhập của một nền công nghiệp sơ
cấp, nền kinh tế của các doanh nghiệp tiểu chủ, sản xuất hàng hoá nhỏ. Đầu t nớc ngoài có tiến bộ, song trong nhng năm qua giảm nhiều và đầu t là của các chủ
doanh nghiệp nhỏ, ít vốn và vào những lĩnh vực công nghệ thấp để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. chậm tham
gia vào các hiệp hội kinh tế mang tính chất khu vực và toàn cầu, đặc biệt là một
trong những nớc cuối cùng tham gia vào WTO, và còn đang trong quá trình đàm
phán.
Toàn cầu hoá và khu vực hoá vềkinh tế đang đặt ra cho các nớc đang phát
triển nói chung và nớc ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhng đó là
xu thế khách quan tất yếu, nên không thể đặt vấn đề tham gia hay không tham

gia mà chỉ có thể đặt vấn đề: tìm cách xử sự với xu hớng đó nh thế nào? Phải chủ
9


®éng héi nhËp, chn bÞ tèt ®Ĩ chn bÞ tham gia khu vực hoá, toàn cầu hoá, tìm
ra" cái mạnh tơng đối" của đất nớc ta, thực hiện đa phơng đa dạng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.
Hiệu lực quản lí nhà nớc về kinh tế, xà hội còn yếu kém:
+Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, còn cha đồng bộ và cha nhất quán
thực hiện cha nghiêm.
+Chất lợng của các chiến lợc và quy hoạch đợc xây dựng còn thấp, chậm đợc bổ sung điều chỉnh kịp thời.
+Tình trạng phân tán dàn trải cha tính toán kĩ hiệu quả trong đầu t từ vốn
ngân sách và tín dụng u đÃi của nhà nớc, lÃng phí và thất thoát lớn trong đầu t
nguồn vốn ngân sách và trong tài chính doanh nghiệp nhà nớc. Nợ xây dựng cơ
bản t nguồn vốn ngân sách rất lớn.
+ Cải cách hành chính chậm, bộ máy quản lí nhà nớc nhìn chung cha đáp
ứng đợc yêu cầu của quản lí nền kinh tế thị trờng trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế.
3. Những giải pháp căn bản hình thành và phát triển nền KTTT định hớng
XHCN ở Việt Nam
3.1 Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu

- Xét về mặt lô gíc và lịch sử, nền kinh tế thị trờng chỉ có thể tồn tại và phát
triển trên cơ sở nhiều loại hình sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đà khẳng định chế độ t hữu về t liệu sản xuất là
một nguyên nhân quy định sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
-Sự phát triển của kinh tế thị trờng lại làm nảy sinh nhiều loại hình sở hữu
khác nhau: sở hữu tập thể, sở hữu cổ phần.. hơn nữa các loại hình sở hữu có thể
biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau. Nh vậy sự đa dạng hóa sở hữu là một quá trình

lịch sử tự nhiên, là kết quả của quá trình phát triển lực lợng sản xuất. Sự tồn tại
nhiều laọi hình sở hữu khác nhau vừa là nguyên nhân ra đời, tồn taih và phát
triển của kinh tế thị trờng,vừa là kết qủa của quá trình phát triển kinh tÕ thÞ trêng.
- HiƯn nay chóng ta chÊp nhËn kinh tế hàng hoá, cho nên KTTT không thể
không chấp nhận nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Việc chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung dựa trên cơ sở chế độ công hữu về t liệu sản xuất sang nền
KTTT có sự điều tiết của nhà nớc dẫn đến việc tất yếu phải đa dạng hoá các hình
thức sở hữu về t liệu sản xuất. Chỉ có đa dạng hoá hình thức sở hữu về t liệu sản
xuất mới tạo ra cơ sỏ khách quan để thực hiện tự do kinh doanh, phát huy quyền
tự do dân chủ của các doanh nghiệp là đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng.
- Xác đinh đúng đán vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, tạo lập quan hệ bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế.
Đối với kinh tế nhà nớc, cần sắp xếp lại theo hớng: các doanh nghiệp nhà nớc
chỉ nắm giữ những ngành then chốt trong nền kinh tế nh ngành kết cấu hạ tầng
sản xuất, hạ tầng xà hội, tài chính, ngân hàng để đạt hiệu qña kinh tÕ cao nhÊt. mèt sè khu vùc kinh tế trọng
yếu, một số lĩnh vực liên quan đến quốc kế dân sinh, quốc phòng. Còn số lớn các
cơ sở kinh tế quốc doanh khác không đóng vị trí then chốt thì chuyển sang công
ty cổ phần với cá nhân, tập thể và tổ chức trong và ngoài nớc. Những doanh
nghiệp mà thờng xuyên bị thu lỗ, không đóng vị trí then chốt mà trên thực tế t
nhân có thể thay thế đợc thi kiên quyết giải thể. Trong khi sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nớc , cần phân loại doanh nghiệp nhà nớc hiện có thành hai loại:
doanh nghiệp không hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận và doanh nghiệp vì
mục tiêu lợi nhuận đẻ có chính sách sắp xếp, giảm bớt hoặc phát triển phù hợp.
Đồng thời phải đổi mới cơ chế quản lí doanh nghiệp theo cơ chế thị trờng, vừa
đảm bảo sựkiểm soát của Nhà nớc. Cần đầu t, phát triển một số tập đoàn, tổng
công ty mạnh xuất phát từ yêu cầu khách quan của nền kinh tế để có khả năng
cạnh tranh trong níc vµ níc ngoµi.
10



Kinh tế tập thể có vai trò hỗ trợ rất lớn đối với kinh tế nhà nớc, do vậy Nhà nớc phải giúp đỡ và hớng dẫn kinh tế tập thể phát triển. Cần thờng xuyên tạo lập
những hợp tác xà mới về chất đáp ứng đợc yêu cầu khách quan của phát triểnsản
xuất kinh doanh dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lí
dân chủ, với phơng châm"ai giỏi nghề gì làm nghề ấy". Kinh tế hộ gia đình nông
thôn phải thực sự trở thành dơn vị kinh tế tự chủ, độc lập. T tởng chỉ đạo đối vấn
đề ruộng đất phải dựa trên cơ sở tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, tức
là quyền sử dụng ruộng đất phải đợc giao lâu dài và ổn định cho nông dân , kèm
theo đó là quyền thừa kế, chuyển nhợng và bồi thờng, thế chấp, công chứng.. nông
dân yên tâm đầu t canh tác, phát triển nông phẩm hàng hoá.
3.2 Mở rộng phân công lao động xà hội chủ hội- cơ sở hình thành và phát triển
KTTT ở nớc ta

- Phân công lao động xà hội là sự chuyên môn hoá những ngời sản xuất vào
những ngành nghề khác nhau của xà hội. Chính nhờ phân công lao động nên đÃ
hình thành mối quan hƯ kinh tÕ phơ thc vµ rµng bc lÉn nhau giữa các ngành,
các vùng, tậm chí giữa các nớc với nhau, qua đó sẽ xoá bỏ tận gốc tính tự cấp, tự
túc, đảy mạnh quá triònh xà hội hoá sản xuất và lao động- là xu hớng căn bản
của sự phát triêntrong thời kì quá độ ở nớc ta.
Phân công lao đọng và chuyên môn hoásản xuất tạo điều kiện tăng năng sứât
lao động. Thông qua đó, các yếu tố sản xuất: lao động, vốn, đất đai để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. đ ợc sử
dụng có hiệu quả hơn và làm cho khối lợng sản phẩm của xsh gia tăng. Nhng các
yếu tố sản xuất là có giới hạn, do đó đồng thời với chuyên môn hoásản xuất và
lao động- là xu hớng cơ bản của sự phát triển kinh tế trong thời kì quá ®é ë níc
ta.
- Ngn lao ®éng ë níc ta kh¸ dồi dào, khả năng cung ứng lao động trên thị
trờng lao động là rất lớn, nhng nguồn lao động lại tập trung ở vùng nông thôn,
trình độ lao động còn thấp, vì vậy đòi hỏi bức thiết phai tổ chức phân công lại lao
động trong nông nghiệp, nông thôn theo hớng đẩy mạnh phát triển các ngành
nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ, từng bớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

thôn. Một trong những phơng hớng cơ bản của việc phân công lao động xà hội ở
nớc ta là tiến hành phân công lao động trên địa bàn tại chỗ với những biện pháp
chủ yếu sau:
+ Thông qua việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học và
công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng sinh học để đẩy mạnh thâm canh, tăng
vụ, thu hút một phần lao động theo hớng chuyên canh nhằm phục vụ đời sống và
xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh quá trình thị trờng hoá nông thôn thông qua việc đa dạnh hoá
các loại hình hợp tác xà sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển các ngành nghề
và các làng nghề truyền thống, từng bớc hình thành các xí nghiêp vừa và nhỏ ở
nông thôn
+ Mở rộng diện tích, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh cũng là một
biện pháp quan trong để phân công, bố trí tại lao động trên địa bàn tại chỗ, thực
hiện việc khai hoang, lấn biển, thực thi những dự án phủ xanh đất trống đồi trọc,
thành lập những vùng, trung tâm nuôi hải sản: tôm, cua để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. phát triển có hiệu quả
mô hình VAC để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.để lôi cuốn nhiều lợc lợng lao động tham gia sản xuất.
Nh vậy, mở rộng phan công lao động xà hội là cơ sở hình thành và phát triển
kinh tế thị trờng ở nớc ta đà và đang diễn ra nh một quá trình gắn liền với đổi
mới cơ cấu kinh tế và phat triển lực lợng sản xuất. Sự phân công lại lao động xÃ
hội phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau: Tỉ trọng và số tuyệt đối của
lao động nông nghiệp giảm dần, tỉ trọng và số tuyệt đối của lao động công
nghiệp ngày càng tăng. Tỉ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và đang chiếm u
thế so với lao động giản đơn trong tổng số lao động xà hội. Tốc độ tăng lao động
trong các ngành phi sản xuất vật chất(dịch vụ) nhanh hơn tốc độ tăng lao động
trong các ngành sản xuất vật chất.
3.3 Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ cấu kinh tế mở

11



- Đất nớc ta đà trải qua khoảng thời gian khá dài dựa vào cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, bao cấp, bao cấp, mang nặng tính hiện vật và gắn liền với nó là
một cơ cấu kinh tế" trì trệ","khép kín". Đó là cơ cấu kinh tế đợc bố trí " chạy"
theo quy mô lớn, dồn vồn vào u tiên phát triển công nghiệp nặng. Mặc dù qua
nhiều lằn điều chỉnh, Nhà nớc quan tâm công nghiệp nhẹ, coi công nghiệp là măt
trận hàng đầu, song không đặt nó trong mối quan hệ với sự phát triển các ngành
với "đầu vào" và "đầu ra" của nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế này đà cản trở sự hình
thành của thị trờng dân tộc thống nhất, cản trở sự hình thành và phát triển các
ngành kinh tế- kỹ thuật và các vùng chuyên môn hoá- vùng hàng hoá phát triển
rất cần thiết cho sự hình thành và phát triển KTTT.
Đổi mới kinh tế, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí là yêu cầu cần thiết khách
quan để đẩy mạnh phát triển KTTT và chuyển dịch theo hớng CNH-HĐH. Cơ
cấu kinh tế đợc coi là tối u nếu nó phản ánh đúng yêu cầu của quy luật khách
quan, nhất là quy luật kinh tế; đảm bảo khai thác và phát huy cao nhất các nguồn
lực của đát nớc; phù hợp với xu hớng của công cuộc cách mạng khoa học- công
nghệ hiện đại, cho phép lợi thế so sánh, thực hiện phân công và hợp tác quốc tế
theo hớng quốc tế hoásản xuất và đời sống; do vậy cơ cấu kinh tế đang xây dựng
phải là "cơ cấu mở", đem lại hiệu quả kinh tế - xà hội cao.
- Cơ cấu kinh tÕ më lµ hƯ thèng kinh tÕ gåm hai mặt: Một mặt, thực hiện
mục đích của việc xây dựng cơ cấu kinh tế trong nớc dựa trên phát huy lợi thế so
sánh và hiệu quả kinh tế trong địa phơng trong sản xuất và trao đổi, cùng cả nớc
trong mối quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, đảm bảo cơ chế kinh tế và thị trờng phai thông suốt trong nớc và thông thoáng ra bên ngoài phù hợp với yêu câu
trao đổi hàng hoá , phân công lao động và hợp tác quốc tế. Hệ thống kinh tế mở
là sự kết hợp có lợi nhất cả hai loại hình: sản xuất thay thế nhập khẩu và sản xuất
theo hớng xuất khẩu. Mặt hàng nào trong nớc có lợi hơn thì cần đẩy mạnh sản
xuất để thoả mÃn nhu cầu trong nớc, mặt hàng nào có lợi thế so sánh trong cạnh
tranh quốc tế thì phải ra sức khai thác và thông qua liên doanh liên kết với nớc
ngoài để chiếm u thế thị trờng thế giới.
Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là yếu tố khách quan cho sù ph¸t triĨn kinh
tÕ cđa c¸c qc gia trên thế giới ngày nay. Nó bắt nguồn từ sự phân bố tài

nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đồng đều về trình đọ kinh tế gia các
nớc, do yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại, sự quốc tế
hoá đời sống và sản xuất, sự phân công và hợp tác lao động giữa các quốc gia.
Do vậy, việc xây dựng cơ cấu kinh tế sẽ mở cửa cho phép chúng ta phát huy tối
đa các nguồn lực nội sinh của nên kinh tế; tranh thủ vốn, công nghệ của nớc
ngoài; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sử dụng có hiệu quả lợi
thế so sánh đẻ khác phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế.
3.4 Hình thành và phát triển các loại thị trờng gắn bó với một thể thống
nhất và thông suốt trong cả nớc

Xét theo khía cạnh "đầu vào", "đầu ra" của quá trình sản xuất, có thể quy
thành hai loại thị trờng: thị trờng các yếu tố sản xuất, thị trờng hàng tiêu dùng và
dịch vụ.
- Thị trờng các yếu tố sản xuất bao gồm thị trờng t liệu sản xuất, thị trờng vốn
và thị trờng sức lao động. Có các thị trờng này mới có các yếu tố sản xuất, mới có
hàng hoá, dịch vụ ở thị trờng đàu ra. Tuy vậy, sự phát triển về số lợng, chất lợng,
tính đa dạng của thị trờng đàu ra cũng tác động trở lại với thị trờng đầu vào, nó có
thể thúc đẩy hoặc kìm hÃm tích cực của thị trờng đầu vào.
Hiện nay một số yếu tố sản xuất và vật phẩm tiêu dùng đà là hàng hoá. Tuy
nhiên còn một số cha thực sự trở thành hàng hoá nh đất đai, nhờ ở để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. Đất đai nớc
ta vẫn còn thuộc quyền sở hữu của nhà nớc, còn qun sư dơng, qun chun
nhỵng, thõa kÕ. ViƯc chun nhỵng đất đai từ ngời này sang ngời khác thực chất
là bán quyền sử dụng đất đai. Nhà nớc phải xác định mức giá cả ruộng đát trên
cơ sơ địa tô- thu nhập do chính ruộng đất đó mang lại.
12


Để thúc đẩy thị trờng vốn phát triển, càn nhanh chóng củng cố và đổi mới hệ
thống ngân hàng, thực hiện điều hoàvà kinh doanh tiền mặt, vàng ngoại tệ để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.
diễn ra thông suốt, lành mạnh, đặc biệt cần tích cực tổ chức vận hành an toàn và

hiệu quả thị trờng bảo hiểm, thị trờng chứng khoán. Mặt khác, cùng với s phát
triển của các yếu tố sản xuất, kết quả nghiên cứu khoa họcvà chất xámngày càng
tham gia đáng kểvao việc tạo ra các giá trị hàng hoá. Vì vậy phải khẩn tr ơng tổ
chức thị trờng nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện tốt bảo hộ trí tuệ.
Chất xám phải là hàng hoá, đợc mua bán trên thị trờng vói giá nhất định, giá cả
của nó căn c vào giá trị của nó và quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Hiện nay ở nớc ta đang dần hình thành nên thị trờng sức lao động, để mở
rộng thị trờng này, cần phải phá bỏ hình thức điều hoà thống nhất sức lao động
dới thể chế kinh tế cũ, phát triển lu thông sức lao động theo chiều ngang, cải
cách chế độ tiền lơng theo tín hiệu thị trờng, cần đảm bảo quyền làm chủ sức lao
động của ngời lao động, và quyền tuyển dụng nhân công của các cơ sở. Thị trờng
sức lao động ở nớc ta hiện nay cần phải có những biện pháp thiết thực để đẩy
mạnh hơn nữa cầu về lao động, giảm bớt sức ép của cung, làm cho trạng thái cân
bằng cung- cầu về sức lao động đợc xác lập.
- Thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ đóng vai trò vô cùng quan träng trong
nỊn kinh tÕ thÞ trêng, nã thĨ hiƯn râ nét nhất tính chất, mục đích và trình độ văn
minh của nền kinh tế. Hơn nữa trên thị trờng này, ngời ta mua bánnhững t liệu
sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng của con ngời, nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng cuộc sống của mọi thành viên trong xÃ
hội. Vì vậy, đẻ phát triển mạnh mẽ thị trờng hành tiêu dùng và dịch vụ cần phải
giải quyết tốt các vấn đề sau đây:
+ Mở rộng quy mô, khối lợng, cơ cấu, chủng loại hàng tiêu dùng, dịch vụ
ngày càng đa dạng và chất lợng ngày càng cao hơn đáp ứng các yêu cầu thiết yếu
cho đời sống hàng ngày: ăn, mặc, ở, đi lại để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.
+Sử dụng rộng rÃi những thành tựu khoa học, công nghệ mới, nâng cao
hiệu quả quản lí kinh tế vĩ mô, từng bớc phấn đấu giảm giá hành tiêu dùng và
dịch vụ. Giải quyết tốt vấn đề này cân có biện pháp mang tính xà hội nhằm bảo
đảm lợi ích ngời tiêu dùng và ngời sản xuất.
Các thị trờng trên cần đợc triển khai thống nhất đồng thời với việc phá bỏ cự
chia cắt khu vựcvà sự phong toả của ngành, ngăn ngừa và khắc phục hiện tợng
lũng loạn trong vận hành của thị trờng. Để đảm bảo cho thị trờng hoạt động

thông suốt và có hiệu quả, cần phát triển nhanh các tổ chức lu thông thị trờng,
cần xây dựng các tổ chức nh: trung tâm giao dịch t liƯu s¶n xt, tỉ chøc kinh
doanh tiỊn tƯ, së giao dịch chứng khoán, công ty đầu t để đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.Để đảm bảo trật tự thị
trờng, đảm bảo lợi ích của ngời tiêu dùng và toàn xà hội, cần định ra những
nguyên tắc vận hành thị trờng dới hình thức các luật: luật chất lợng, luật cạnh
tranh, luật trái phiếu, luật lao động...
III. Kết Luận
Sự thành công của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở chỗ
đem thành quả của tăng trởng kinh tế cao đến với moị ngời bằng cách không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm tốt các vấn đề xà hội và công bằng,
bình đẳng trong xà hội. Chủ trơng của Đảng ta là tăng trởng kinh tế phảI gắn liền
với đảm bảo tiến bộ và công bằng xà hội ngay trong từng bớc phát triển. Thùc
hiƯn t tëng cđa Chđ tÞch Hå ChÝ Minh coi sản xuất và đời sống nhân dân nh nớc
với thuyền, nớc đẩy thuyền lên, tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công

13


bằng xà hội, động viên khuyến khích làm giàu hợp pháp gắn liền với xoá đói,
giảm nghèo.
Qua 20 năm đổi míi nỊn kinh tÕ, viƯc chun tõ nỊn kinh tÕ kế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trờng nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chúng ta đà bớc đầu khai thác đợc
những tiềm năng trong nớc và thu hút đợc vốn, kỹ thuật, công nghệ của nớc
ngoài , giải phóng đợc năng lực sản xuất, góp phần quyết định vào việc bảo đảm
tăng trởng kinh tế với nhịp độ tơng đối cao trong thời gian qua.
Nớc ta ®ang thùc hiƯn chun ®ỉi nỊn kinh tÕ, chun tõ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế hàng hoá. Mô hình kinh tế Việt Nam đợc xác định là
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lí của Nhà nớc, định hớng xà hội chủ nghĩa( tức là nền kinh tế thị trờng

định hớng xà hội chủ nghĩa).
Hiện nay nền kinh tế thị trờng của nớc ta còn ở trình độ kém phát triển, bởi
lẽ cơ sở vật chất của nó còn lạc hậu, thấp kém, nền kinh tÕ Ýt nhiỊu mang tÝnh tù
cÊp tù tóc. Tuy nhiªn, nớc ta không lặp lại nguyên vẹn tiến trình phát triển kinh
tế của các nớc đi trớc: kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển lên kinh tế thị trờng tự
do rồi mới từ kinh tế thị trờng tự do lên kinh tế hiện đại, mà phải và có thể xây
dựng lên kinh tế thị trờng hiện đại, định hớng thị trờng theo kiểu rút ngắn. Điều
này có nghĩa là phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để phát triển
nhanh chóng lực lợng sản xuất, trong thời gian tơng đối ngắn, xây dựng đợc cơ
sở vật chất kĩ thuật hiện đại để nền kinh tế nớc ta bắt kịp đợc trình độ phát triển
chung của thế giới; phải hình thành đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lí của
Nhà nớc. Nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản li kinh tế vĩ mô
và thực hiện định hớng xà hội chủ nghĩa.
Nhìn lại sau 20 năm đổi mới nền kinh tế đất nớc, bản thân cá nhân tôi xin có
ý kiến sau: Để phát triển kinh tế thị trờng thì cần phải giải phóng sức sản xuất,
động viện mọi nguồn lực trong nớc và nớc ngoài để thc hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xà hội, nâng cao
hiệu quả kinh tế- xà hội, cải thiện từng bớc đời sống nhân dân, từng bớc thùc
hiƯn c«ng b»ng x· héi, thùc hiƯn t tëng Hå Chí Minh, đờng lối đổi mới của
Đảng, lấy sản xuất gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, tăng trởng kinh tế
đi đôi với tiến bộ và công bằng xà hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn
liền với xoá đói giảm nghèo; trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc
ta, kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc phải xây dựng và
phát triển có hiệu quả để thực hiện tốt vai trò của mình, đồng thời Nhà nớc phải
thục hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô kinh tế- xà hội để đảm bảo cho nền kinh tế
14


phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa; phát triển trọng tâm vào các ngành
mũi nhọn, các ngành trọng điểm và tiến hành đa dạng hoá các loại ngành nghề,

tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho
ngời lao động; bên cạnh đó, phát huy mọi nguồn lực sẵn có của đất nớc cũng nh
nhận sự viện trợ của các tổ chức bên ngoài để phát triển kinh tế, phát triển kinh
tế tri thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lợng cho ®Êt níc, tham gia vao c¸c tỉ
chøc qc tÕ, më rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá, đa
dạng hoá, tiến hành hội nhập khu vực và quốc tế, tranh thủ sự viện trợ của nớc
ngoài, để phát triển nền kinh tế thị trờng theo đúng định hớng xà hội chủ nghĩa.

DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
1. GS.TS Vũ Đình Bách, Một số vấn đề về kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2. Chu Văn Cấp, tạp chí Cộng Sản, số 22 tháng 11 năm 2004
3. Các Mác và Ph. Ăng ghen toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1993
tập 23.
4. Giáo trình Kinh tế chính trị, NXB Chính Trị Quốc Gia, số 24 Quang
Trung- Hà Nội
5. Kinh tế chính trị Mác- Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở Việt
Nam (Chơng trình cao cấp lí luận chÝnh trÞ) Häc viƯn ChÝnh trÞ Qc Gia
Hå ChÝ Minh, NXB Lí Luận Chính Trị.
6. Trần Xuân Trờng, tạp chí Cộng Sản, số 20 tháng 10 năm 2004..
7. Website http:// vn-n.com/.

15



×