Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp dạy Ngữ pháp tiếng Anh cho học sinh lớp 6 Áp dụng vào các tiết ôn tập buổi chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.09 KB, 21 trang )

Phòng giáo dục đào tạo huyện Xuân Trờng
Trng Trung hc cơ sở Thị trấn Xuân Trường



B¸o c¸o s¸ng kiÕn

Phương pháp dạy Ngữ pháp tiếng Anh cho học sinh lớp 6
Áp dụng vào các tiết ôn tập buổi chiều

1


Tỏc gi: Lu Thị Nhạn
Trỡnh chuyờn mụn: Cao ng sư phạm Anh văn
Chức vụ: Giáo viên THCS
Nơi công tác: Trường THCS thị trấn Xuân Trường

2


TT Xuân Trường ngày 10 tháng 2 năm 2012

Th«ng tin vỊ s¸ng kiÕn

Tên sáng kiến: Phương pháp dạy ngữ pháp tiếng Anh áp dụng với học
sinh lớp 6

Thời gian áp dụng sáng kiến
Từ ngày 15 tháng 10 năm 2011đến ngày 15 tháng 1 năm 2012
Tác giả:


Họ và tên: Lưu Thị Nhạn
Ngày sinh: 05/10/1969
Nơi thường trú: Tổ 6 TT Xuân Trường, huyện Xn Trường tỉnh
Nam Định
Trình độ chun mơn: Cao đẳng sư phạm tiéng Anh
Chức vụ công tác: Giáo viên
3


Nơi làm việc: Trường THCS TT Xuân Trường
Xuân Trường - Nam Định
Địa chỉ liên hệ: Trường THCS TT Xuân Trường , Xuân Trường - Nam
Định
Điện thoại: 0168.414.7592

Đơn vị áp dụng sáng kiến
Đơn vị: Trường THCS TT Xuân Trường
Địa chỉ: Tổ 7 thị trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định
Điên thoại 03503.886.030

4


Phần I: Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Trường THCS thị trấn Xuân Trường là một ngôi trường nhỏ nằm ở
địa bàn thị trấn Xuân Trường, thuộc huyện Xuân Trường.
Trong thực tế những năm gần đây nhà trường luôn gặp phải khơng những
khó khăn nhiều hơn là thuận lợi trong việc tuyển sinh vào đầu cấp học.
Một sự thật khơng ai có thể phủ nhận đó là: Từ khi trường THCS Xuân
Trường chuyển vị trí về trung tâm thị trấn Xuân Trường, đã thu hút hầu hết

tất cả những học sinh có lực học khá, giỏi tham gia dự tuyển và theo học tại
5


trường. Thêm vào nữa do địa bàn dân cư tổ 15, 16, 17 của thị trấn lại rất
gần với trường THCS Xuân Kiên, nên lượng học sinh khá giỏi cũng xin và
được nhận học tại trường này. Do vậy số học sinh còn lại theo học của
trường THCS thị trấn Xuân Trường chỉ là những học sinh có lực học từ yếu
tới trung bình, số học sinh khá rất ít, khơng có học sinh giỏi.
Xuất phát từ điều kiện, hồn cảnh thực tế đó, áp lực về chất lượng đào
tạo, giảng dạy các mơn học nói chung, mơn tiếng Anh nói riêng, theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá hiện nay là vô
cùng quan trọng.
Phần II: Thực trạng trước khi tạo ra sáng kiến
Đó là một thực trạng khá buồn! Sau những năm công tác tại trường
THCS Thọ Nghiệp, THCS Xuân Vinh, Tiểu học Xuân Tiến. Năm học
2011-2012 tơi được phịng giáo dục đào tạo huyện Xuân Trường điều động
trở lại công tác tại quê hương thị trấn Xuân Trường, tôi thực sự băn khoăn,
trăn trở trước thực trạng nhà trường chỉ có 8 lớp, mỗi lớp có từ 23 tới 30
học sinh, số lượng học sinh ít chất lượng học sinh đa số có lực học từ yếu
tới trung bình. Thực trạng đó có nhiều nguyên nhân:

6


- Thứ nhất là: Như tơi đã trình bày ở phần trên, do trường THCS
Xuân Trường nằm ở trung tâm thị trấn nên thu hút rất đông số học sinh
khá, giỏi của thị trấn theo học.
- Thứ hai là: Về phía phụ huynh học sinh: một số gia đình học sinh
có điều kiện cũng phải cố gắng cho con mình theo học ở THCS Xuân

Trường.
- Về phía giáo viên: Để đẩy mạnh công nghệ thông tin trong việc
giảng dạy, giáo viên còn chưa thật thành thạo trong kĩ thuật làm giáo án
điện tử, sử dụng máy chiếu, nên việc mở rộng kiến thức cho các em bằng
hình ảnh cịn rất hạn chế, các tiết dạy chưa thực sự sinh động, phong phú và
có hiệu quả cao. áp lực cơng việc về các loại hồ sơ, sổ sách còn nhiều, áp
lực về các cuộc thi cịn lớn, nên bản thân tơi cịn gặp nhiều khó khăn, hạn
chế.
- Về phía học sinh: Do đặc thù của trường THCS thị trấn, số lượng
học sinh thì ít, mà trình độ và tố chất của các em có hạn, nên việc tiếp thu
bài giảng mơn Tiếng Anh cịn khá chậm. Bên cạnh đó cịn có khá nhiều học
sinh có tư tưởng ỷ lại, lười học nên ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng dạy
và học.
- Thực trạng về chất lượng của năm học trước là:
7


Tổng số học sinh

Tổng số bài thi cuối năm trên

Tỉ lệ

khối 6
65

trung bình
20

đạt

30,7 %

- Trước điều kiện, hồn cảnh và thực trạng nói trên tơi đã ln nghĩ
tới việc làm: "Lấy cần cù bù thông minh" để động viên các em chăm học
hơn, hứng thú hơn đối với môn học, giúp các em hiểu được Tiếng Anh thực
sự là một phương tiện giao tiếp quan trọng nhất ở nhiều quốc gia trên thế
giới, là phương tiện để kết nối các hoạt động quan trọng trên tồn cầu trong
đó có Việt Nam.
- Đã nhiều năm giảng dạy môn Tiếng Anh lớp 6, tôi đã nắm chắc cấu
trúc sách giáo khoa. Ngôn ngữ là sinh ngữ, các chủ điểm bài học rất gần
gũi và sát thực với đời sống giao tiếp hàng ngày, nhằm giúp các em hướng
tới các giá trị: chân, thiện, mĩ.Qua đó giáo dục các em các giá trị và hình
thành nhân cách, các kĩ năng ứng xử, kĩ năng sống, khát vọng học tập để
sau này xây dựng gia đình, quê hương, đất nước.
- Như chúng ta đã biết, ngữ pháp tiếng Anh chính là cái xương sống
của ngơn ngữ Tiếng Anh giúp hình thành các câu nói để sử dụng trong giao
tiếp thông thường. Nhưng đa số học sinh chưa hiểu hết được tầm quan
trọng của ngữ pháp nên lười học dẫn đến kỹ năng viết và nói chưa tốt, sử
8


dụng ngơn ngữ tiếng Anh cịn chưa chính xác, lóng ngóng, thiếu tự tin. Do
vậy tơi ln trăn trở một câu hỏi: phải làm gì để ngữ pháp tiếng Anh khơng
cịn là nỗi khó khăn của học sinh? phải làm gì để các em học ngữ pháp tốt
hơn? Đó cũng chính là động lực thơi thúc tơi thực hiện đề tài viết sáng kiến
kinh nghiệm: Phương pháp dạy ngữ pháp tiếng Anh áp dụng vào các tiết ôn
tập buổi chiều cho học sinh lớp 6.
Phần III: Các giải pháp( trọng tâm)
1. Thực trạng của vấn đề dạy ngữ pháp trong tiếng Anh.
- Theo phân phối chương trình hiện nay, với lớp 6 mỗi tuần có 3 tiết

tiếng Anh, mà hầu hết mỗi tiết học đều chứa đựng cấu trúc ngữ pháp. Đó
cũng chính là các mẫu câu. Để sử dụng được các mẫu câu vào giao tiếp
thơng thường, cũng chính là biết cách dùng ngữ pháp. Theo hệ thống sách
giáo khoa cũ thì việc dạy và học ngữ pháp được chú trọng cụ thể trong tiết
học riêng. Do vậy học sinh có điều kiện được học ngữ pháp nhiều hơn, sâu
hơn và có thể nhớ lâu hơn.Hệ thống sách giáo khoa mới được cấu tạo cơ
bản theo 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết giúp các em được học tồn diện
hơn, tích cực hơn. Nhưng chức năng của ngữ pháp cũng một phần không
được chú trọng, nên dẫn đến học sinh chỉ học "vẹt" mẫu câu đó, đến khi

9


vận dụng giao tiếp trong các tình huống khác nhau các em còn cảm thấy
lúng túng, nhất là trong khi thực hành các bài tập viết, nói.
- Đối với giáo viên cũng thật khó khi bắt đầu giúp các em có ý thức tự
học và kỹ năng ghi nhớ ngữ pháp, bởi ngữ pháp bao giờ cũng là thứ cứng
nhắc, khô khan, nhàm chán, do vậy những bài học ban đầu cịn dễ, ít kiến
thức, học sinh cịn hứng thú học tập. Về sau các bài học nhiều kiến thức
hơn nên học sinh đã bắt đầu chán học. ngoài ra cũng rất khó khăn trong
việc kiểm tra hoặc giúp các em tự học ở nhà, bởi môn tiếng Anh không
phải phụ huynh nào cũng biết cho nên tất cả sự tiến bộ của học sinh đều
nhờ giáo viên ở trên lớp.
2. Giải pháp thực hiện
- Sau khi tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh ngại
học tiếng Anh thường xuyên không thuộc bài, kiểm tra bị điểm kém, thiếu
tự tin trong giao tiếp.
Cụ thể vào đầu năm học khi nhận dạy môn tiếng Anh lớp 6, sau tháng 9 tôi
đã cho các em học sinh lớp 6A, 6B làm bài kiểm tra ngữ pháp, áp dụng
thực hành làm bài tập viêt, thời lượng kiểm tra là 15phút thì thu được kết

quả như sau:
Tổng số học sinh
51

Chia động từ "tobe"
20/51
10

Viết câu dùng từ gợi ý
22/51


Như vậy cho thấy kết quả kiểm tra là thấp so với yêu cầu mặc dù các đơn vị
kiến thức mà tôi kiểm tra các em đã được học ở chương trình tiểu học và
sau 5 tuần đầu của năm học. Căn cứ vào kết quả kiểm tra đó có thể khẳng
định rằng các em đã gặp khó khăn trong việc học ngữ pháp. Và tôi đã quyết
định áp dụng một số kinh nghiệm dạy ngữ pháp của mình vào các tiết học
sau, để các lần kiểm tra sau so sánh với kết quả ban đầu.
3. Qúa trình thực hiện
a. Lựa chọn mẫu câu, ngữ pháp trọng tâm của bài
Sách giáo khoa tiếng Anh có cấu trúc theo hướng đường trịn đồng tâm,
lượng kiến thức từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều và được lặp lại, ôn tập lại
kiến thức cũ ở trong các bài học mới. Do đó, lựa chọn ngữ pháp để dạy cho
học sinh là một việc làm cần thiết. Mỗi tiết học đều có những đơn vị kiến
thức ngữ pháp cụ thể :
Ví dụ như: khi dạy tiết 16 unit 3 mục C: Families(1,2,3,4) đơn vị kiến thức
ngữ pháp cần dạy là thì hiện tại đơn giản áp dụng vào mẫu câu hỏi và trả
lời về tuổi và nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình. Như vậy mục
tiêu ngữ pháp cần đạt được trong tiết học là thực hành thành thạo mẫu câu
hỏi và trả lời về tuổi và nghề nghiệp của người khác.

b. Một số kĩ thuật khi dạy ngữ pháp:
11


Có rất nhiều kĩ thuật khi dạy ngữ pháp được áp dụng như là: Visual (nhìn),
Introdution, Repeat and replace, rubout and remember.... được áp dụng
trong các tiết học buổi sáng nhưng với đặc thù của học sinh lớp 6 trường
THCS thị trấn Xn Trường chỉ cịn học sinh có lực học yếu và trung bình
nên các em khơng thể nắm chắc bài ngay được ở trong các tiết học chính
khố. Như vậy tôi đã tập trung dạy ngữ pháp nhiều hơn trong các tiết ôn tập
buổi chiều để ôn lại các cấu trúc ngữ pháp cho các em, giúp các em nắm
chắc ngữ pháp và có thể vận dụng vào làm các dạng bài tập khác nhau.
Những buổi học chiều đầu tiên tơi cũng thực sự gặp nhiều khó khăn vì dạy
mãi các em vẫn khơng tiếp thu được nhiều, mặc dù những kiến thức đó các
em đã được học ở chương trình tiểu học. Nhưng tơi vẫn kiên trì , tôi nghĩ
mưa dầm thấm lâu, lâu dần rồi các em cũng bắt đầu hiểu bài qua các bài
dạy lặp đi lặp lại của tôi. Cụ thể tôi đã áp dụng bài dạy đối 24 học sinh lớp
6B dạng bài tập chia động từ ở thì hiện tại đơn. Đầu tiên tôi kiểm tra các
em về cách chia động từ trong 2 câu sau:
1. He (go).............to school by bike everyday
2. I (go).................to school on foot everyday
Em Thông lên bảng không làm được bài, em Nga không làm được bài. Tôi
đã ôn lại cách chia động từ đồng thời chữa bài cho các em. Xoá đáp án đi,
12


lại gọi hai em lên bảng các em vẫn làm sai. Tôi chữa lại như vậy tới lần thứ
ba các em mới làm đúng.
c. Ứng dụng phương pháp trên vào bài dạy: Ôn tập tiếng Anh 6:
Revision the present simle tense.

I. Aims:
- To help ss to know how to we theverbs in the present simple tense
- Ss will be able to do three kinds of exercises
II. Language focus:
Grammar: The present simple tense
Vocabularies: Review Unit 6 + 7
III. Teaching aids: Text book, extraboard, chalk, exercise book
IV. Procedure:
Teacher's activities
* Warm up:

Student's activities

* Jumbed words
- Write 5 words whose letters are in

Whole class

a random order on the board.
- Divide the class into two teams.
Students from 2 teams go to the
board and write the correct words
13


- The steam which writes more
correct words first will win the
game.

Listen to the teacher


Correct and give the answers

Coppy down.

1. kwro -> work
2. elitsn -> listen
3. atwch -> watch
4. avretl ->travel
5. ielv

-> live

* Revision of the present simple

Whole class

tense.
Repeat the structure:
S + V(Vs/Ves) + O +...
Give examples:
1. I go to work by car
2. Mr Ba goes to work by bus.

Do exercise

Exercises.
I, * Supply the correct verbs form.
a. He ( do).........his homework in the
14



evening.
b. Thu ( listen)...........to music after
school.
c. Hoa ( live)........in the country.

Give the answers

d. Ba ( watch) T.V evry night.
e. My father ( work)........in the
factory.
f. We ( live).........in Ha Noi
Call on some students to give the

Give the answers again.

answers
Correct: a. does

d. The whole class

watches
b. listens

e.

c. lives

f.


works

live
Erasers the correct answers then
calls some other students to do
again.
15


Correct

Answer

II. Circle the best answer.
a. He..........in the factory. He is a

Work in pairs

worker
A. work

B. works

C. working
b. Lan........T.V in the evening.
A. warchs

B. to watch


Give the correct answers

C. watches
c. They............soccer after school
A. plays

B. playing

C. play
d. Mr Ba.........to work by bus

Listen and remember

A. travel

Give the correct answers again

B. travels

C. traveling.
Calls on some Ss to give the answers Coppy down
Correct: a. B ;

b. C;

c. C ;

d. B
III. Find out and correct the
16



mistakes.
a. He gos to school at 6.45 am.
b. She watch T.V after dinner.
c. I does my homework in the
evening.
d. We lives in Xuan Truong town.
Calls on some students to correct.
Correct:
a. gos

-> goes

b. watch -> watches
c. does -> do
d. lives

-> live

Erasers the correct answers then
calls some other students to do it
again.
Correct
* Consolidation:
Repeat the present simple tense is
used in the "verbs" exercises
17



* Homework:
- Learn by heart the structure
- Do three exercises above again and
write in your exercise books
Phần IV: Hiệu quả do sáng kiến đem lại
- Qua tiết học ôn tập buổi chiều hơm đó tơi đã nhận thấy rõ hiệu quả
của phương pháp dạy ngữ pháp, cụ thể với từng loại câu áp dụng lặp đi lặp
lại qua mỗi dạng bài tập riêng và trong các loại bài tập tương tự để nhằm
chung một mục đích giúp học sinh nắm chắc cấu trúc ngữ pháp trong việc
làm bài tập viết.
- Các em học sinh yếu đã cảm thấy hứng thú hơn đối với mơn học,
khơng nhàm chán mà tích cực hơn đối với việc tự học ở trên lớp và ở nhà.
- Tiếp tục áp dụng phương pháp đó với học sinh lớp 6A thì hiệu quả
tốt hơn nhiều, các em đã say mê học tập hơn, kết quả các lần kiểm tra sau
đã cao hơn lần trước, nhiều em đã đạt điểm khá, giỏi: Cụ thể như em
Hoàng Thọ Thành Long kiểm tra giữa kì I cịn bị điểm 3 nhưng cuối kì I đã
đạt được điểm 6.
- Xét hiệu quả về mặt xã hội thì phụ huynh đã có sự nhìn nhận đúng
đắn tích cực hơn đối với giáo viên khi thấy được kết quả học tập của con

18


em mình qua các bài kiểm tra, từ đó có sự quan tâm hơn đối với việc học
môn tiếng Anh của con em mình.
- Khích lệ giáo viên hăng say, nhiệt tình hơn trong cơng tác giảng
dạy, liên tục tìm tòi sáng kiến mới và áp dụng trong việc giảng dạy trong
thời gian tiếp theo.
- So sánh kết quả đạt được hiện nay với thực tế trước khi áp dụng
sáng kiến như sau:

* Thời điểm tháng 10 n ăm 2011
Tổng số học sinh
Bài kiểm tra 15 phút
Bài kiểm tra 1 tiết
51
22/51
25/51
* Thời điểm kiểm tra giữa học kì I: đề của Phòng giáo dục
Tổng số học sinh
Bài thi trên trung bình
51
43/51
* Thời điểm kiểm tra cuối học kì I đề của Phòng giáo dục
Tổng số học sinh
Bài thi trên trung bình
51
44/51
- Như vậy sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào việc dạy ngữ
pháp môn tiếng Anh lớp 6, tôi thấy chất lượng của học sinh được nâng lên
rõ rệt. Cuối học kì I năm học 2011-2012 mơn tiếng Anh lớp 6 của trường
THCS thị trấn Xuân Trường đã được xếp thứ 5/21 trường trong tồn huyện.
Đó cũng chính là hiệu quả một phần do sáng kiến đem lại, tôi sẽ nhân rộng
sáng kiến của tôi cho đồng nghiệp áp dụng cho các khối lớp 7,8,9.
19


Phần V: Đề xuất kiến nghị:
- Tuy nhiên để áp dụng được các biện pháp vào dạy môn tiếng Anh
lớp 6 nói riêng và dạy ngữ pháp tiếng Anh nói riêng đối với đối tượng học
sinh trường THCS thị trấn Xuân Trường là khá khó khăn vất vả bởi tố chất

và năng lực của các em chưa tốt.
- Vấn đề đặt ra đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết với
nghề, yêu thương học sinh, gần gũi và dày công dạy dỗ các em. Dạy học
tiếng Anh là một nghệ thuật, nó tích hợp đầy đủ các kĩ năng kiến thức cũng
như các yêu cầu ứng xử, giao tiếp cho nên bản thân tơi mạnh dạn có một số
đề xuất, kiến nghị như sau:
+ Một là: Đề nghị nhà trường nên thắt chặt kỉ cương nề nếp đối
với học sinh, vì nề nếp có tốt thì chất lượng học tập mới tốt.
+ Hai là: Đề nghị UBND thị trấn Xuân Trường, Phòng giáo dục
đào tạo Xuân Trường, UBND huyện Xuân Trường qua tâm có giải pháp cụ
thể cho việc tuyển sinh lớp 6 trong những năm học tới để trường THCS thị
trấn Xuân Trường vừa đạt được chỉ tiêu số lượng cũng như chất lượng học
sinh đầu vào.
+ Ba là: Đề nghị bộ phận chuyên môn tiếng Anh của Phòng giáo
dục thỉnh thoảng trong năm học tổ chức cho giáo viên tiếng Anh được sinh
20


hoạt chuyên môn tập trung hoặc tham gia học tập để nâng cao năng lực
chuyên môn.
Trên đây là sáng kiến của bản thân tôi áp dụng tại đơn vị trường
THCS TT Xuân Trường kính mong các đồng chí, đồng nghiệp xem xét, bổ
sung để giúp tơi hồn thiện và đưa bản sáng kiến áp dụng vào thực tế trong
thời gian tiếp theo.

TT Xuân Trường ngày 15 tháng 2 năm
2012
Người viết sỏng kin

Lu Th Nhn


Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiÕn
Xác nhận, xếp loại, đánh giá

21


Phòng giáo dục đào tạo Xuân Trờng
Xỏc nhn, xp loi, đánh giá

22



×