Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Ôn tâpk Ngữ văn 12 Bổ túc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.66 KB, 51 trang )

TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP BỔ TÚC THPT
( Theo CV 2553 BGD &ĐT )
Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam
và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.
VĂN HỌC VIỆT NAM
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
- Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Số phận con người (trích) – Sô-lô-khốp
- Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê.
Câu II. (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội
ngắn (không quá 400 từ).
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Câu III. ( 5,0 điểm):Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học.
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh


-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
(Nguồn từ “CV 2553 Hướng dẫn ôn thi TN THPT
của Bộ giáo dục & Đào tạo, năm học 2008 - 2009”)
============================================================================
- 1 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
I - Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám 1945 đến 1975:
Câu 1: Vài nét về hoàn cảnh lịch sử XH văn hoá của văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám
1945 đến 1975:
- Nền văn học phát triển dưới chế độ mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, là một nền văn học
thống nhất
- Cuộc chiến tranh 30 năm lâu dài gian khổ (chống Pháp và chống Mĩ)
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam.
- Nền kinh tế chậm phát triển, nghèo nàn lạc hậu, sự giao lưu với nước ngoài không thuận lợi
Câu 2: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng

tháng Tám 1945 đến 1975:
a) Giai đoạn (1945-1954):
- Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới đại chúng, phản ánh sức
mạnh của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc
kháng chiến.
+ Truyện ngắn là thể loại mở đầu: các tác phẩm của Nam Cao, Trần Đăng…
+ Truyện dài, tiểu thuyết : Vùng mỏ - Võ Huy Tâm, Xung kích - Nguyễn Đình Thi, Truyện Tây Bắc -Tô
Hoài…
+ Thơ ca: Đạt được nhiều thành tựu lớn. Tình yêu quê hương, đất nước, lòng căm thù giặc, ngợi ca cuộc
kháng chiến và con người kháng chiến…
+ Nghệ thuật sân khấu đã xuất hiện: Bắc Sơn, Những người ở lại - Nguyễn Huy Tưởng; Chị Hoà - Học
Phi…
+ Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam - Trường Chinh; Nhận đường, Mấy vấn
đề nghệ thuật -Nguyễn Đình Thi…
Nhận xét: Các tác phẩm từ truyện kí đến thơ ca đã đi sâu phản ánh chân thực và sinh động nhiều mặt
khác nhau của cuộc sống, đều làm nổi bật hình ảnh quê hương, đất nước Tuy nhiên chưa đi sâu
khám phá những mặt khác nhau của cuộc sống. Các tác phẩm thơ có nhiều thành công về mặt nội
dung và nghệ thuật.
b) Giai đoạn (1955-1964) :
Đây là giai đoạn đất nước đang xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất
nước. Văn học có hai nhiệm vụ cụ thể: Phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu
tranh thống nhất miền Nam…
- Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều lĩnh vực cuộc sống: sự đổi đời của con người, sự biến đổi số phận
trong môi trường mới, thể hiện khát vọng hạnh phúc cá nhân; Đề tài chống Pháp vẫn tiếp tục được khai
============================================================================
- 2 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
thác. Hiện thực cách mạng tháng Tám vẫn được khai thác với cách nhìn mới. Đề tài HT hóa nông nghiệp,
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội được khai thác nhiều … Các tác phẩm tiêu biểu (SGK)

- Thơ ca có một mùa bội thu. Tập trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, ca
ngợi chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con người mới, nỗi nhớ thương với miền Nam ruột thịt…Các tác
phẩm tiêu biểu Gió lộng – Tô Hữu, Ánh sáng và phù sa - Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu…
- Kich sân khấu cũng có những thành tựu mới với các tác phẩm Một đảng viên – Học Phi, Quẫn –
Lộng Chương, Chị Nhàn, Nổi gió - Đào Hồng Cẩm.…
- Văn học về đề tài miền Nam được khai thác với nhiều thành tựu các bài thơ của Thanh Hải, Giang
Nam…
c) Giai đoạn (1965-1975):
Văn học giai đoạn này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là
ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này phản ánh cuộc sống, chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công con người
Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất ở cả hai miền Nam - Bắc…Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi,
Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành, Hòn đất – Anh Đức …; Kí - Nguyễn Tuân, Vùng trời – Hữu Mai,
Dấu chân người lính – Nguyễn Minh Châu …
- Thơ ca chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến mới của nền thơ hiện đại Việt Nam thể
hiện không khí, khí thế, lí tưởng của toàn thể dân tộc, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của
cuộc kháng chiến chống Mĩ …Thơ đào sâu chất hiện thực bên cạnh đó là sức khái quát, chất suy tưởng,
chính luận. Các tác giả tác phẩm chính (SGK).
- Kich sân khấu có nhiều thành tựu mới…
- Về lí luận phê bình tập trung ở một số tác giả Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu,
Chế Lan Viên
-Văn học trong vùng tạm chiếm có sự phát triển, tuy nhiên cũng không có điều kiện gọt rũa đê đạt tới một
sự thành công lớn
Câu 3:Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975:
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung
của đất nước:
Văn nghệ trở thành vũ khí sắc bén phục vụ kịp thời cho sự nghiệp “văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt
trận” (Hồ Chí Minh), cách mạng gắn bó sâu sắc và ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc…
Tổ quốc đã trở thành một nguồn cảm hứng trở thành đề tài lớn của văn học. Bên cạnh đó đề tài chủ nghĩa
xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học …

b) Nền văn học hướng về đại chúng:
+ Nhân dân là những con người làm chủ là đối tượng phản ánh, là đối tượng thưởng thức…Tính nhân
dân trở thành cảm hứng chủ đạo, trở thành đề tài cho các tác phẩm
+ Phản ánh về cuộc sống, khát vọng, khả năng và con đường tất yếu đi đến với cách mạng… nền văn
học mang tính nhân dân sâu sắc.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn :
============================================================================
- 3 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
+ Văn học đã tái hiện những mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc (chống Pháp, chống Mĩ, xây dựng
chủ nghĩa xã hội), những nhân vật đại diện tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc, gắn bó số phận với cả cộng
đồng dân tộc ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ hào hùng.
+ Nền văn học tràn đầy cảm hứng lãng mạn, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng, nâng đỡ con
người Việt Nam vượt lên mọi thử thách đẻ hướng tới ngày chiến thắng…
II/ Khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến hết TK XX.
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết TK
XX:
- Đất nước thống nhất và mở ra một giai đoạn mới, đời sống, tư tưởng, nhu cầu có sự thay đổi. Tuy nhiên
ta lại gặp khó khăn lớn về kinh tế và nhất là sự sụp đổ của các nước Đông âu có ảnh hưởng không lớn đến
đời sống xã hội.
- Đại hội Đảng lần thứ VI đã quyết định đổi mới… chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, sự tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới… Văn học cũng phát triển phù hợp vối quy luật
phát triển của xã hội.
Câu 2: Những chuyển biến và một số thành quả bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết
TK XX:
- Thơ ca: Thơ ca vẫn có sự phát triển. Những tác giả đã thành công trong kháng chiến chống Mĩ vẫn tiếp
tục sáng tác như Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Nhàn…Chế Lan Viên vẫn âm thầm đổi
mới thơ ca và được đánh dấu bằng tập Di cảo thơ. Bên cạnh đó sau năm 1975 có sự nở rộ của thể loại
Trường ca. Ngoài những nhà thơ từ thế hệ chống Mỹ đã có sự xuất hiện nhiều nhà thơ thế hệ sau chống

Mĩ: Nguyễn Thị Hồng Ngát, Đoàn Thị Lam Luyến, Trương Nam Hương
- Văn xuôi: Từ sau năm 1975 văn xuôi có nhiều khởi sắc có ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh. Từ
sau những năm 80 văn học trở nên sôi nổi hơn với những tác phẩm tiêu biểu Đứng trước biển, Cù lao
Chàm - Nguyễn Mạnh Tuấn; Cha và con và…, Gặp gỡ cuối năm - Nguyễn Khải; Mùa lá rụng trong
vườn - Ma Văn Kháng; Thời xa vắng - Lê lựu…Từ sau đại hội VI của Đảng văn học đã thực sự đổi mới
nhất là đổi mới tư duy tạo nên những tác phẩm có giá trị : Bến không chồng – Dương Hướng; Nỗi buồn
chiến tranh _ Bảo Ninh; các tiểu thuyết của Nguyễn Huy Thiệp…
- Kịch nói: từ sau chiến tranh kịch nói có sự phát triển mạnh mẽ đặc biệt các vở kịch của Lưu Quang Vũ,
Xuân Trình…
- Lí luận phê bình : Ngoài những tên tuổi từ trước có sự xuất hiện một số các nhà phê bình trẻ. Đã có ý
thức trong đổi mới phương pháp tiếp cận đối tượng văn học…
Nhận xét : Từ năm 1975 và nhất là từ năm 1986 nền văn học Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới
(Từ 1975 đến 1985 và từ 1986 đến nay). Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính
nhân bản, nhân văn sâu sắc, đa dạng về chủ đề, đề tài, thủ pháp nghệ thuật, đề cao cá tính sáng tạo của
nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận đánh giá, tiếp cận con người, con người đặt trong những mối quan hệ
phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện kể cả phương diện tâm linh, văn học giai đoạn này chủ
yếu hướng nội hướng tới con người số phận đời thường…
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường cũng đã tác động tiêu cực đến văn học không ít kẻ đã chạy theo thị
hiếu tầm thường biến những sáng tác trở thành thứ hàng hoá để câu khách…
============================================================================
- 4 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Câu 1: Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của HCM?
Sinh thời Chủ tịch HCM không nhận mình là nhà văn,nhà thơ mà chỉ là người bạn của văn
nghệ,người yêu văn nghệ. Nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ CM yêu cầu, môi trường XH
và thiên nhiên gợi cảm cộng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nghệ sĩ chứa chan cảm xúc, Người đã
sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị và đã để lại một sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Quan điểm đó được thể hiện
như sau:
1. Sáng tác văn chương là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp

CM, nhà văn phải góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội. Người khẳng định :
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc Thiên gia thi)
“Văn học nghệthuật cũng là một mặt trận,anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”
(Thư gởi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ toàn quốc 1951).
2. Văn nghệ phải có tính chân thực :
- Người nghệ sĩ phải viết cho thực cho hay, phải phản ánh trung thực hiện thực và chú ý nêu gương
tốt, phê phán cái xấu. Phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kì xa lạ,ngôn ngữ phải trong
sáng chọn lọc.
3. Người quan niệm văn chương trong thời đại CM phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng
phục vụ. Người nêu kinh nghiệm cho người cầm bút :“Viết cho ai?”,”Viết cái gì?”,”Viết để làm gì?”và
“Viết như thế nào?”
.Câu 2: Trình bày ngắn gọn di sản VH của HCM?
HCM đã để lại một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc, đa dạng về thể loại và đặc sắc về
phong cách, được viết bằng các ngôn ngữ như tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Việt, trên các lĩnh vực
1.Văn chính luận :
Được viết ra với mục đích đấu tranh chính trị,nhằm tiến công trực diện kẻ thù, hoặc thể hiện những
nhiệm vụ cách mạng trong từng thời điểm lịch sử. Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân (1925),Tuyên ngôn
độc lập (1945),Di chúc (1969)….
2. Truyện và ký :
- Nổi bật hơn cả là các tác phẩm được viết ở Pháp vào những năm 20 của thế kỉ XX (1922 -1925).
Đây thật sự là những sáng tác văn chương với trí tưởng tượng phong phú dựa vào những câu chuyện có
thật, giọng văn hùng hồn, giọng điệu châm biếm sắc sảo,thâm thuý. Tác phẩm : Lời than vãn của bà
Trưng Trắc (1922), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925), Vi hành (1923),…
- Ngoài truyện ngắn NAQ còn nhiều tác phẩm kí như : Nhật kí chìm tàu (1931),Vừa đi đường vừa kể
chuyện(1963),….
============================================================================
- 5 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

_ Hồ Chí Minh _
TTGDTX TP Buụn Ma Thut ễN TP NG VN 12
============================================================================
3. Th ca : l lnh vc ni bt vi nhng tp th :
-Nht kớ trong tự(1942 1943) gm 133 bi c vit trong thi kỡ b bt giam nh tự Tng Gii
Thch
- Th H Chớ Minh (1967) : Gm 86 bi trc v sau CMT8.
- Th ch Hỏn H Chớ Minh (1990) : gm 36 bi c thi thõm thuý m phúng khoỏng vi nhiu ti.
Cõu 3 : Trỡnh by ngn gn phong cỏch ngh thut ca HCM?
Phong cỏch ngh thut ca HCM phong phỳ, a dng, c ỏo, hp dn, kt hp nhun nhuyn gia
chớnh tr v vn hc, t tng ngh thut, truyn thng v hin i :
1.Vn chớnh lun : Bc l t duy sc so ,giu tri thc vn húa, gn lớ lun vi thc tin, giu tớnh
lun chin, vn dng hiu qu nhiu phng thc biu hin .
2.Truyn kớ : Bỳt phỏp ch ng sỏng to, cú khi l li k chuyn chõn tht, to khụng khớ gn gi,
cú khi l ging iu sc so, chõm bim thõm thỳy v tinh t, giu cht trớ tu v cht hin i.
3.Th ca : Nhiu bi c thi hm sỳc uyờn thõm, t chun mc cao v ngh thut th hin i vn
dng nhiu th loi v phc v cú hiu qu cho nhim v CM.
Cõu 4 : Trỡnh by hon cnh sỏng tỏc Tuyờn ngụn c lpca HCM?
- Ngy 19 /8 / 1945 chớnh quyn H Ni v tay nhõn dõn. Ngy 26 / 8/ 1945, H Chớ Minh t chin khu
Vit Bc v H Ni. Ti cn nh s 48 ph Hng Ngang, Ngi ó son tho Tuyờn ngụn c lp.
Ngy 2 /9/1945, qung trng Ba ỡnh, Ngi ó thay mt chớnh ph lõm thi c Tuyờn ngụn
c lptrc hng chc vn ng bo .
-Tuyờn ngụn c lp ỏnh du mt trang s v vang ca dõn tc, chm dt hon ton ch
PKTD nc ta. Tuyờn b vi ton th gii s ra i ca nc Vit Nam Dõn Ch Cng Hũa .
-Tuyờn ngụn c lp cũn p tan õm mu xo trỏ ca M - Phỏp Anh vi chiờu bi tỏi chim
ụng Dng min Nam , v õm mu xõm lc ca qun i quc dõn ng min Bc nc ta .
Cõu 5: Giỏ tr LS & giỏ tr VH bn Tuyờn ngụn c lp ca HCM?
a) Giá trị lịch sử:
Tuyên ngôn Độc lập là mt văn kiện có giá trị lịch sử to lớn:
-Khng nh quyn c lp t do ca dõn tc VN .

-Bỏc b lun iu xo trỏ ca TDPhỏp trc d lun quc t. Tranh th s ng tỡnh, ng h ca nhõn
dõn th gii i vi s nghip chớnh ngha ca dõn tc VN.
b) Giá trị văn học :
- Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận đặc sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác
thực, ngôn ngữ hùng hồn đầy cảm xúc.
- Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn yêu nớc thể hiện tâm huyết, t tởng tình cảm cao đẹp của Ngời chin
s cỏch mng yờu nc, kết tinh khát vọng của toàn dân tộc: Khát vọng Độc lập - Tự do.
Túm li: Tuyờn ngụn c lp va l mt vn kin cú giỏ tr lch s to ln (tuyờnb chm dt ch
thc dõn phong kin hng ngn nm nc ta, m ra k nguyờn c lp t do cho dõn tc).ng thi tỏc
phm va cú giỏ tr vn hc (Nú c xem l ỏng vn chớnh lun mu mc).
Luyn tp
1- Mc ớch v i tng ca bn Tuyờn ngụn c lp?
2- Chng minh rng Tuyờn ngụn c lp khụng ch l vn kin lch s m cũn l ỏng vn mu mc?
============================================================================
- 6 - GV: Nguyn Th Vit H
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Câu1: Trình bày vài nét về tác giả Quang Dũng và hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến ?
Tác giả
Quang Dũng (1921 – 1988) tham gia kháng chiến, vừa làm lính đánh giặc vừa làm thơ. Một hồn thơ
tài hoa, bút pháp lãng mạn. Tập thơ tiêu biểu nhất của ông: “Mây đầu ô”, trong đó có bài “Tây
Tiến” viết năm 1948.
Hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
- Đơn vị Tây Tiến được thành lập năm 1947, phần lớn là học sinh, trí thức Hà Nội. Quang Dũng từng là
đại đội trưởng.
- Năm 1948, Quang Dũng rời sang đơn vị khác. Với nỗi nhớ da diết những người đồng đội thân yêu và
một thời "Tây Tiến" gian khổ mà hào hùng, lãng mạn, nhà thơ viết: "Nhớ Tây Tiến"(tại làng Phù Lưu
Chanh). Sau đó in lại, thấy chữ "nhớ" là thừa, tác giả chỉ giữ lại tên bài thơ là "Tây Tiến".
Câu 2: Đọc thuộc lòng bài thơ? Theo anh chị, hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
có những điểm gì đáng lưu ý, giúp người đọc hiểu thêm về tác phẩm này?

- Phần đông chiến sĩ của đơn vị Tây Tiến (trong đó có Quang Dũng) vốn là học sinh, thanh niên Hà
Nội.
- Đây là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, chiến đấu trên địa bàn rừng núi rất rộng lớn và
hiểm trở (miền tây Bắc Bộ Việt Nam và vùng Thượng Lào). Sinh hoạt của các chiến sĩ vô cùng thiếu
thốn, gian khổ, đặc biệt bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan và dũng cảm chiến đấu.
- Quang Dũng làm đại đội trưởng rồi chuyển sang đơn vị khác.
- Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết Tây Tiến năm 1948.
Câu 3: Nêu chủ đề của bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng ?
Bài thơ nói lên nỗi nhớ và niềm tự hào về đồng đội thân yêu, những chiến sĩ hào hoa, dũng cảm, giàu
lòng yêu nước trong đoàn binh Tây Tiến đã chiến đấu và hy sinh vì Tổ quốc.
Câu 4: Hãy trình bày ngắn gọn nội dung bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng?
NỘI DUNG:
1- Bức tranh thiên nhiên rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh
người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến:
- Vùng đất xa xôi, hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ mộng,
trữ tình:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
============================================================================
- 7 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TÂY TIẾN
_ Quang Dũng _
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Cảm xúc bao trùm toàn bộ bài thơ là một nỗi nhớ:
+ Nỗi nhớ về núi rừng Tây Bắc: hùng vĩ, hiểm trở (phân tích dẫn chứng), hoang dại, bí hiểm (phân tích
dẫn chứng), thơ mộng (phân tích dẫn chứng)
+ Nỗi nhớ về người lính Tây Tiến: hành trình vất vả, gian truân nhưng vẫn hóm hỉnh lạc quan, mở rộng
tâm hồn để cảm nhận vẻ đẹp của Tây Bắc (phân tích dẫn chứng).

- Nghệ thuật: ngôn ngữ giàu nhạc tính, tính hình tượng và giá trị biểu cảm (chú ý điệp từ , thanh điệu,
láy )
- Cảnh đêm liên hoan rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ; Cảnh thiên nhiên sông nước miền
Tây một chiều sương giăng hư ảo:
“ Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
-Đoạn thơ mở ra một thế giới khác của Tây Bắc: Một Tây Bắc tươi mát, thơ mộng, mĩ lệ, tài hoa, duyên
dáng qua những nét vẽ mềm mại, tinh tế. Hình ảnh một đêm liên hoan văn nghệ của bộ đội được gợi lên
với những chi tiết rất thực mà cũng rất mộng, rất ảo.
-Con người và cảnh vật nơi xứ lạ: xiêm áo lộng lẫy, dáng điệu "e ấp" của cô gái Thái Tây Bắc, cô gái
Lào, tiếng khèn, điệu múa độc đáo mang đậm bản sắc địa phương mang vẻ đẹp bí ẩn . Hai tiếng "kìa em"
thể hiện một cái nhìn ngỡ ngàng, kinh ngạc trìu mến.
-Nhà thơ đã vẽ lên hình ảnh con người mờ ảo trong chiều sương Châu Mộc, gợi lên cái hồn của rừng lau,
cái dáng mềm mại của cô gái trên chiếc thuyền, cái đong đưa của những bông hoa trôi theo dòng nước lũ.
- Đoạn thơ bộc lộ nét tài hoa, hồn thơ lãng mạn của Quang Dũng.
2- Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời gian khổ mà hào
hùng:
“ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện mang vẻ đẹp vừa bi tráng vừa thơ mộng.
+ Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến :
+ Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến :
-Nhà thơ không che giấu những gian khổ, hi sinh của người lính Tây Tiến. Chỉ có điều, những khó khăn,
gian khổ, những mất mát, hi sinh ấy được thể hiện bằng một bút pháp lãng mạn. Qua cách nhìn của nhà
thơ, cái bi bỗng trở thành cái hùng, đem đến cho hình ảnh người lính một vẻ đẹp hào hùng tráng lệ.
- Tác giả đã dành những câu thơ trang trọng để nói về sự hi sinh mất mát của người lính Tây Tiến.
Những nấm mồ người lính rải rác nơi rừng hoa biên giới xa xôi bỗng trở thành những nấm mồ tôn
nghiêm nhờ những từ Hán Việt cổ kính, trang trọng: "Rải rác biên cương mồ viễn xứ" v.v Đoạn thơ kết

thúc bằng tiến gầm dữ dội của dòng sông Mã như khúc nhạc hào hùng đưa tiễn linh hồn người chiến sĩ:
"Sông Mã gầm lên khúc độc hành".
Đoạn cuối:
“ Tây Tiến người đi không hẹn ước
Hồn về Sầm Nứa chảng về xuôi”
-Bốn câu thơ khẳng định nét đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến mãi mãi tỏa sáng đối với thời đại và
lịch sử
-Vẻ đẹp tinh thần của người lính: Tinh thần một đi không trở lại, sẵn sàng hy sinh cho tổ quốc.
-Giọng thơ chủ đạo: hào hùng, đầy khí phách.
Câu 5: Hãy trình bày ngắn gọn ý nghĩa bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng?
============================================================================
- 8 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Ý nghĩa: Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây tiến trên nền cảnh núi rừng miền
tây bắc hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính mạng vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng
hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta
Luyện tập
1- Trình bày cản nhận của anh (chị) về một đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” (chẳng hạn đoạn 1; 2; 3; 4 )
2- Phận tích hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ
Câu 1 : Em hãy trình bày vài nét chung về tiểu sử của Tố Hữu ?
-Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh ở Huế trong một gia đình thơ ca và ca
dao-dân ca xứ Huế. Chính gia đình và quê hương đã góp phần hình thành hồn thơ Tố Hữu.
-Năm 1938, ông được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho CM. Bị bắt năm 1939 và bị giam
qua nhiều nhà tù. Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục tiếp tục hoạt động và lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền ở Huế. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cho đến 1986, Tố Hữu
liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
-Ở Tố Hữu, nhà chính trị và nhà thơ thống nhất chặt chẽ, sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự nghiệp
CM, trở thành một bộ phận của sự nghiệp CM. Ông được nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn
học nghệ thuật đợt 1-1996.

Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt bắc”của Tố Hữu?
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ :
-Việt Bắc là quê hương CM, trước CM T8 có khởi nghĩa Bắc Sơn (1941), nơi thành lập MTVM; trong
kháng chiến chống Pháp là nơi ở và làm việc của TW Đảng và chính phủ
-Bài thơ được sáng tác vào tháng 10/ 1954. Đây là thời điểm các cơ quan TW của Đảng và Chính phủ rời
chiến khu VB về Hà nội, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc vẻ vang với chiến thắng
ĐBPhủ và hoà bình được lập lại ở miền Bắc.
Nhân sự kiện lịch sử này, Tố Hữu viết bài thơ để ôn lại một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng thể
hiện nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc, với quê hương
CM.
Câu 3 : Đọc thuộc lòng ? Nêu chủ đề của đoạn trích “Việt Bắc”của Tố Hữu?
============================================================================
- 9 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
VIỆT BẮC (trích)
_ Tố Hữu _
TTGDTX TP Buụn Ma Thut ễN TP NG VN 12
============================================================================
on trớch ca ngi con ngi v cuc sng chin khu VBc trong thi kỡ khỏng chin chng Phỏp gian
kh, ho hựng, ng thi th hin tỡnh ngha thy chung gia ngi Cỏch mng v nhõn dõn Vit Bc.
Cõu 4 :Nhn xột v hỡnh thc ngh thut m tớnh dõn tc trong on trớch Vit Bcca T
Hu?
- Thể lục bát tài tình, thuần thục.
- S dng mt số cách nói dân gian: xng hô, thi liệu, đối đáp
- Giọng điệu quen thuộc, gần gũi hấp dẫn
- Sở trờng s dng từ láy.
- Cổ điển + hiện đại.
- Kt cu bi th: li i ỏp quen thuc ca ca dao, dõn ca. Khụng ch l i ỏp m cũn hụ ng.
- Cp i t nhõn xng mỡnh ta.
Cõu 5 : Trỡnh by ngn gn ni dung ca on trớch ô Vit Bc ằ
Ni dung:

1 - Sc thỏi tõm trng ,li i ỏp ca nhõn vt tr tỡnh trong on trớch:
-Hon cnh sỏng tỏc to nờn mt sc thỏi tõm trng c bit, y xỳc ng bõng khuõng: Cm tay nhau
bit núi gỡ hụm nay ú l cuc chia tay ca nhng ngi tng sng gn bú sut mi lm nm y, cú
bit bao k nim õn tỡnh, tng s chia mi cay ng ngt bựi, nay cựng nhau gi li nhng hi c p ,
khng nh ngha tỡnh thu chung v hng v tng lai ti sỏng. Chuyn õn tỡnh cỏch mng ó c T
Hu khộo lộo th hin nh tõm trng ca tỡnh yờu la ụi.
-Din bin tõm trng nh trong tỡnh yờu la ụi c t chc theo li i ỏp quen thuc ca ca dao, dõn
ca, bờn hi, bờn ỏp, ngi by t tõm s, ngi hụ ng, ng vng.
+ Bn cõu u l li m hi dt do tỡnh cm ca ngũi li,ng thi cng khng nh tm lũng
thu chung ca mỡnh:
i t Mỡnh-Ta:Mi quan h gn gi thõn thit gi bao lu luyn, bõng khuõng, bn chn, bn rn.
ip t nh.(lỏy li)
Li nhn nh ca VB Mỡnh cú nh ta, mỡnh cú nh khụng vang lờn ray rt,gi ni nh trin miờn
15 nm gi thi gian.
Cõy, nỳi, sụng, gi khụng gian thi gian hot ng khỏng chin ti khụng gian Vit Bc
+ Bn cõu sau l ting lũng ca ngi cỏn b cỏch mng v xuụi.
Nghe cõu hi nờn ngi v bõng khuõng , bn chn => Tỡnh cm thm thit ca ngi cỏn b vi
cnh v ngi Vit Bc
i t phim ch ainhng li rt c th gi s gn gi thõn thng
o chm: H/nh bỡnh d, chõn tỡnh, ch ngi Vit Bc.
Cm tay > Cõu th b lng ngp ngng nhng ó din t chớnh xỏc thỏi xỳc ng nghn
ngo khụng th núi nờn li ca ngi cỏn b t dó Vit Bc v xuụi
>Hi v ỏp u m ra bao nhiờu k nim v mt thi cỏch mng v khỏng chin gian kh m anh hựng,
m ra bao nhiờu ni nim nh thng. Thc ra, bờn ngoi l i ỏp, cũn bờn trong l c thoi, l s
biu hin tõm t, tỡnh cm ca chớnh nh th, ca nhng ngi tham gia khỏng chin.
Qua hi tng ca ch th tr tỡnh, cnh v ngi Vit Bc hin lờn tht p:
- Ni nh thit tha ca ngi cỏn b sp v xuụi ó khc sõu thiờn nhiờn nỳi rng Vit Bc vi v p
va hin thc, va th mng, thi vi, gi rừ nhng nột riờng bit, c ỏo, khỏc hn nhng min quờ khỏc
ca t nc. .
============================================================================

- 10 - GV: Nguyn Th Vit H
TTGDTX TP Buụn Ma Thut ễN TP NG VN 12
============================================================================
+ Hỡnh nh thiờn nhiờn th mng, m ỏp tỡnh ngi: Trng lờn u nỳi, nng chiu lng nng., bn
khúi sm khuya
+ Bc tranh t bỡnh, mi mựa mt hỡnh nh p lm say lũng ngi:
Mùa đông: màu đỏ âm thầm mà kiêu hãnh.
Mùa xuân: đẹp đến nao lòng.
Mùa hè: chuyển màu đồng loạt, mau lẹ.
Mùa thu: bình yên, thơ mộng.
= > Cú th thy thiờn nhiờn Vit Bc hin lờn vi bao v p tht a dng, phong phỳ, sinh ng, thay
i theo tng thi tit, tng mựa,đầy màu sắc l ng mạn, ấm áp lòng ngã ời.
Ch nhng ngi ó tng sng Vit Bc, coi Vit Bc cng l quờ hng thõn thit ca mỡnh mi cú ni
nh tht da dit, nhng cm nhn tht sõu sc, thm thớa v cnh Vit Bc nh vy.
-Nhng cú l p nht trong ni nh v Vit Bc l s ho quyn thm thit gia cnh vi ngi, l n
tng khụng th phai m v nhng ngi dõn Vit Bc cn cự trong lao ng, thu chung trong ngha
tỡnh :
+ Ngi VB cn lao gian kh v y tỡnh thng yờu chia ngt s bựi (cõu 31->cõu 36)
+Hỡnh nh sinh hot ca cỏn b CM trong chin khu ho ln vi sinh hot ca nhõn dõn VB: Ting mừ
rng chiu, chy ờm nn ci, lp hc i t, gi liờn hoan
= >Chớnh ngha tỡnh ca nhõn dõn vi cỏn b, b i, s ng cm v san s, cựng chung mi gian kh
v nim vui, cựng gỏnh vỏc mi nhim v nng n, khú khn, tt c cng lm Vit Bc thờm ngi sỏng
trong tõm trớ ca nh th.
2-Khung cnh hựng trỏng ca Vit Bc trong chin u v vai trũ ca Vit Bc trong cỏch mng v
khỏng chin c T Hu khc ha ra sao?
+ Khớ th ho hựng lờn ng hnh quõn ca quõn v dõn ta vi nhng hỡnh nh tuyt p mang dỏng
dp s thi (cõu 53-> cõu 70)
Cỏch mng v khỏng chin ó xua tan v õm u, hiu ht ca nỳi rng, ng thi khi dy sc sng mnh
m ca thiờn nhiờn v con ngi Vit Bc.
+ Chin cụng Vit Bc l bn tng kt nhng nột ln ca s phỏt trin ngy cng cao nhng chin dch,

nhng thng li trong nim vui phi phi.
-Vt qua bao thiu thn, gian kh, hi sinh Vit Bc ó lm nờn nhng kỡ tớch, nhng chin cụng gn vi
nhng a danh: Ph Thụng, ốo Ging, sụng Lụ, ph Rng, Ho Bỡnh, Tõy Bc, in Biờn,
-T Hu khụng ch miờu t khớ th ho hựng ca cuc khỏng chin m cũn i sõu lớ gii nhng ci ngun
sc mnh ó dn ti chin thng. ú l sc mnh ca lũng cm thự: Ming cm chm mui, mi thự nng
vai, sc mnh ca tỡnh ngha thu chung: Mỡnh õy ta ú, ng cay ngt bựi, sc mnh ca khi i on
kt ton dõn, ca s ho quyn gn bú gia con ngi vi thiờn nhiờn - tt c to thnh hỡnh nh t nc
ng lờn
Nh khi gic n gic lựng

t tri ta c chin khu mt lũng.
- c bit, T Hu ó nhn mnh, khng nh Vit Bc l quờ hng ca Cỏch mng, l cn c a vng
chc, l u nóo ca cuc khỏng chin, ni hi t bao tỡnh cm, suy ngh, nim tin v hi vng ca mi
ngi Vit Nam yờu nc:
============================================================================
- 11 - GV: Nguyn Th Vit H
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
+Trong những năm tháng đen tối trước Cách mạng, hình ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa (mưa nguồn
suốt lũ, những mây cùng mù) đến xác định như một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh
đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc (dẫn đoạn thơ từ câu Mình về,-
còn nhờ núi non đến câu Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa).
+ Trong những ngày kháng chiến gian lao, Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi, có Trung ương, Chính phủ
luận bàn việc công.
+ Để khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc, Tố Hữu lại dùng những vần thơ rất mộc mạc,
giản dị mà thắm thiết nghĩa tình (dẫn đoạn thơ từ câu “Ở đâu đau đớn giống nòi ” đến câu “Quê hương
Cách mạng dựng nên Cộng hoà” ).
Câu 6 : Trình bày ý nghĩa của đoạn trích « Việt Bắc »
Bản anh hung ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tìnhcachs mạng và kháng chiến
Luyện tập

1- Chọn bình giảng một đoạn khoảng từ 8 đến 10 câu thơ (chẳng hạn: đoạn từ câu 9 đến câu 16; từ
câu 35 đến câu 42; từ câu 43 đến câu 52; )
2- Phân tích giá trị biểu cảm của cách xưng hô mình –ta trong bài thơ
Câu 1 Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và xuất xứ đoạn trích « Đất Nước » ?
-Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943. Nhà thơ xứ Huế. Tốt nghiệp Đại học Văn Sư phạm Hà Nội. Thời
chống Mĩ sống và chiến đấu tại chiến trường Trị-Thiên. Nay là Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.
- Tác phẩm thơ: “Đất ngoại ô”, “Mặt đường khát vọng”,…
============================================================================
- 12 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
ĐẤT NƯỚC
_ Nguyễn Khoa Điềm _
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm đậm đà, bình dị, hồn nhiên, giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện
tâm tư của người thanh niên trí thức tham gia tích cực vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất đất
nước.
Xuất xứ
Trường ca “Mặt đường khát vọng” được Nguyễn Khoa Điềm viết tại chiến khu Trị-Thiên hoàn thành
vào cuối năm 1971. Được xuất bản vào năm 1974.
- Đoạn trích “Đất nước” gồm 110 câu thơ tự do, là chương 5 của trường ca “Mặt đường khát vọng”
(Sách Ngữ văn 12, trích 89 câu thơ phần đầu chương 5 ).
Câu 2 : Đọc thuộc lòng , trình bày chủ đề đoạn trích « Đất Nước » của Nguyễn Khoa Điềm ?
Bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm nói về cội nguồn đất nước theo chiều dài lịch sử đằng đẵng và không
gian địa lý mênh mông. Hình tượng Núi Sông gắn liền với tâm hồn và chí khí của Nhân dân, những con
người làm ra Đất nước. Đất nước trường tồn hứa hẹn một ngày mai đẹp tươi và hát ca.
Câu 3 :Trình bày ngắn gọn nội dung cơ bản đoạn trích « Đất Nước » của Nguyễn Khoa Điềm ?
1. Cảm nhận chung về đất nước.
- Cảm nhận về đất nước bằng những gì gần gũi thân thiết, bình dị trong cuộc sống của con người.
+ : “Đất nước có ” qua sự tích:
Trầu cau: nói lên tình nghĩa vợ chồng gắn bó, thủy chung, ý thức dân tộc.

Thánh Gióng: tinh thần bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta từ thời dựng nước.
+ Đất nước được hình thành từ những thuần phong mĩ tục: tóc mẹ thì bới sau đầu, đó là nét đẹp văn hoá
cội nguồn của dân tộc dù trải qua 1000 năm Bắc thuộc.
+ Đất nước được hình thành từ những lối sống giàu tình nặng nghĩa: Cha mẹ thương nhau từ câu ca
dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng.
+ Đất nước được hình thành từ những vẻ đẹp văn hoá vật chất của nền văn minh nông nghiệp lúa nước:
cái cột, cái kèo và cuộc sống lao động nông nghiệp vất vả:
Hạt gạo một nắng hai sương xay ,giã ,dần ,sàng.
Đất nước có từ ngày đó
- Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí, lịch sử.
+ Đất nước là không gian rừng biển, sông núi, giang sơn, yêu qúy qua các làn điệu dân ca trữ tình:
Đất là nơi chim về
Nước là nơi rồng ở
+ ĐN là không gian gần gũi gắn bó với mỗi chúng ta:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Và cũng là nơi gắn bó với những kỉ niệm thơ mộng tuyệt đẹp “ĐN là nơi ta hò hẹn thầm”
+ ĐN gắn với truyền thuyết con rồng cháu tiên:
“Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
+ ĐN là nơi k/gian sinh tồn của cả dân tộc qua bao thế hệ, từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. không
quên cội nguồn
“Những ai đã khuất con cháu”
- ĐN hoá thân trong cuộc sống của mỗi con người.
============================================================================
- 13 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================

+ Mỗi chúng ta đều có một phần ĐN từ thể xác đến tâm hồn. Ý thơ gợi chúng ta về trách nhiệm về ĐN về
sự đoàn kết giữa các dân tộc tạo nên sự vẹn toàn cho đất nước. Cho nên, cần đem xương máu của mình để
xây dựng đất nước:
“Em ơi Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ.
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời”
ĐN được tác giả cảm nhận từ chiều dài của thời gian và lịch sử, từ chiều rộng không gian và địa lí, bề
dày văn hoá và phong tục lối sống.
Tóm lại, 42 câu thơ trong phần I nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của
đất nước ; Từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân. Ý tưởng sâu sắc ấy được diễn
tả bằng một thứ ngôn ngữ đậm đà màu sắc dân gian, một giọng điệu thủ thỉ tâm tình vô cùng thấm thía,
xúc động. Chất trữ tình hòa quyện với tính chính luận.
2. Đất Nước của nhân dân, Đất Nướccủa ca dao thần thoại.
-Tất cả mọi hình ảnh tồn tại trên đất nước đều gắn liền với nhân dân.
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…”
Những cảnh quan: hòn Vọng Phu, Trống Mái chỉ trở thành thắng cảnh khi gắn liền với con người vì
không có sự chờ đợi của người vợ thì không có núi Vọng Phu, không có truyền thuyết Hùng Vương thì
không có sự cảm nhận hùng vĩ quanh Đền Hùng:
“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình ,một ao ước,một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những tâm hồn đã hoá núi sông ta”

- Nhân dân gìn giữ và bảo vệ đất nước:
+ Nhà thơ không điểm lại những triều đại anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị
nhưng chính họ là người đã “giữ và truyền” hạt lúa, đã “truyền lửa”, “truyền giọng điệu”, “gánh tên làng
tên xã”…, “đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”. Chính Nhân dân đã làm nên Đất Nước, để
Đất Nước là của Nhân dân
+ Họ là những con người anh hùng :
.“Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng”
============================================================================
- 14 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
. “Trong bốn nghìn năm lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra đất nước”.
- Đất nước này là của nhân dân.
+ Vần thơ hàm chứa ý tưởng đẹp, một lối diễn đạt ý vị ngọt ngào:
“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất nước này là Đất nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
+ Đất nước mang sức sống mãnh liệt, tiềm tàng vì Nhân dân đã biết yêu và biết ghét, bền chí và dẻo
dai, biết “quý công cầm vàng”, “biết trồng tre đợi ngày thành gậy”, biết trả thù cho nước, rửa hận cho

giống nòi mà “không sợ dài lâu”.
+Hình ảnh người chèo đò, kéo thuyền vượt thác cất cao tiếng hát là một biểu tượng nói lên sức mạnh
Nhân dân chiến thắng mọi thử thách, lạc quan tin tưởng đưa Đất Nước đi tới một ngày mai vô cùng tươi
sáng:
“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
Câu 4 :Trình bày ngắn gọn ý nghĩa cơ bản đoạn trích « Đất Nước » của Nguyễn Khoa Điềm ?
Đoạn trích là một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào về nền văn hóa
đậm đà bản sắc Việt Nam
Luyện tập :
1- Hình ảnh đất nước được thể hiện như thế nào trong chín câu thơ đầu đoạn trích ?
2- Tư tưởng « Đất nước của nhân dân » được thể hiện tập trung trong những câu thơ nào ? Trình bày
cảm nhận của anh (chị) về những câu thơ đó ?
============================================================================
- 15 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Câu 1: Nêu vài nét về tác giả Xuân Quỳnh và xuất xứ bài thơ “ Sóng”?
Xuân Quỳnh (1942-1988). Nhà thơ nữ hiện đại, viết rất hay, rất nồng nàn về thơ tình. Những bài thơ
hay nhất của chị: “Mùa hoa doi”, “Bao giờ ngâu nở hoa”, “Hoa cúc”, Sóng”, “Thuyền và biển”,
v.v… Tác phẩm “Chồi biếc” (1963), “Hoa dọc chiến hào” (1968), “Gió Lào cát trắng” (1974), “Lời
ru trên mặt đất” (1978), “Sân ga chiều em đi” (1984), “Hoa cỏ may” (1989).
Xuất xứ bài thơ:
Bài thơ “ Sóng” được Xuân Quỳnh viết vào ngày 29/12/1967, lúc nhà thơ 25 tuổi. Bài thơ rút
trong tập “Hoa dọc chiến hào” tập thơ thứ 2 của chị.
Câu 2: Đọc thuộc lòng. Trình bày chủ đề bài thơ “ Sóng” của Xuân Quỳnh?
Mượn biểu tượng sóng, Xuân Quỳnh bộc lộ khát vọng về một tình yêu chân thành tha thiết , tình yêu vĩnh
hằng bất diệt Tình yêu là Sóng lòng, là khát vọng, là niềm mong ước được yêu, được sống hạnh phúc

trong một mối tình trọn vẹn của lứa đôi.
Câu 3: Trình bày ngắn gọn nội dung cơ bản bài thơ “ Sóng” của Xuân Quỳnh?
Phần I: Sóng và em – Những nét tương đồng:
+ Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn , nghịch lý.
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội tầm thường.
+ Đầy bí ẩn.
+Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt.
Phần II: Những suy tư lo âu,trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu:
+Những suy tư , lo âu, trăn trở trước cuộc đời: ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự monh manh của
hạnh phúc.
+Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: Khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu
============================================================================
- 16 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
SÓNG
_ Xuân Quỳnh _
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
1.Phần giới thiệu:
Ca dao có Thuyền nhớ bến, bến đợi thuyền. Một tình yêu đằm thắm, thiết tha. Xuân Diệu có bài
thơ nổi tiếng, trong đó Sóng là hình ảnh người con trai đa tình “Anh xin làm Sóng biếc – Hôn mãi cát
vàng em – Hôn thật khẽ, thật êm – Hôn êm đềm mãi mãi – Đã hôn rồi, hôn lại – Cho đến mãi muôn đời -
Đến tan cả đất trời – Anh mới thôi dào dạt…”
Trong bài thơ tình của Xuân Quỳnh Sóng là hình ảnh thiếu nữ đang sống trong một tình yêu nồng
nàn. Sóng lúc thì “dữ dội và dịu êm”, có khi lại “ồn ào và lặng lẽ”. Hành trình của Sóng là từ sông Sóng
tìm ra tận bể”. Sóng bể muôn trùng, tình yêu vô hạn. Sóng nhớ bờ còn em thì “nhớ đến anh - cả trong
mơ còn thức”. Sóng “con nào chẳng tới bờ…” cũng như tình yêu sẽ cập bến hạnh phúc. Và Sóng sẽ tan
ra trên đại dương, vỗ mãi đến ngàn năm, muôn đời. Cũng như tình yêu đẹp sống mãi trong lòng người và
cuộc đời, đó là “biển lớn tình yêu”. Xuân Quỳnh lấy hình tượng Sóng để thể hiện một tình yêu sôi nổi
chân thành và dạt dào khát vọng.
2. Tâm tình thiếu nữ

- Với thiếu nữ, tình yêu là khát vọng
“Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
- Mối tình đầu chợt đến. Hạnh phúc đã cầm tay, thiếu nữ vẫn ít nhiều bối rối, tự hỏi lòng. Trong trắng và
ngây thơ. Sự kỳ diệu của những mối tình đầu, xưa và nay vẫn là một điều bí ẩn đối với lứa đôi:
sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”…
- Yêu lắm nên nhớ nhiều. “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi…” (Ca dao). “Nhớ gì như nhớ người yêu” (Tố Hữu).
Với Xuân Quỳnh thì nỗi nhớ anh của em là triền miên, và cũng tha thiết, lớp lớp tầng tầng, mãnh liệt,
nồng nàn không bao giờ nguôi:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được.
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
“Thiếu nữ khát khao trong tình yêu, thủy chung trong tình yêu. Tâm tình trọn vẹn và hồn hậu dành tất cả
cho người yêu:
“Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương”
- Cũng như Sóng ngoài đại dương “Con nào chẳng tới bờ - Dù muôn vời cách trở”, thiếu nữ sẵn sàng
vượt qua mọi thử thách để đi tới một tình yêu hạnh phúc trọn vẹn
============================================================================
- 17 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
“Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa”.


- Tình yêu lứa đôi thật sự hạnh phúc khi tình yêu ấy hòa nhịp trong “biển lớn tình yêu” của cộng đồng:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
3. Kết luận
Bài thơ Sóng” là một bài thơ tình rất hay và mới. Hay ở nhạc điệu bồi hồi, thiết tha, say đắm. Hay ở
hình ảnh kép:Sóng nhớ bờ, em nhớ anh, em yêu anh. Nói tình yêu là khát vọng của tuổi trẻ, đó là một
điểm nới. Thiếu nữ bày tỏ tình yêu, thể hiện một ước mong chân thành đi tới một tình yêu đằm thắm, thủy
chung, đó cũng là điểm mới. Tình yêu của lứa đôi không bé nhỏ và ích kỷ, tình yêu của lứa đôi như con
Sóng nhỏ được “tan ra” - giữa “biển lớn tình yêu” của đồng loại; đó cũng là một điểm mới nữa.
Câu 4: Trình bày ngắn gọn ý nghĩa cơ bản bài thơ “ Sóng” của Xuân Quỳnh?
Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha nồng nàn,
đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người
Luyện tập
1- Bình giảng một đoạn thơ mà em thích nhất trong bài thơ?
2- Bài thơ được kết cấu theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là sóng và em. Hãy nhận xét về
ý nghĩa và hiệu quả của cách kết cấu ấy?
============================================================================
- 18 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh sáng tác “Người lái đò sông Đà” – Nguyễn Tuân.?
-Tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” dược in trong tập tuỳ bút “Sông Đà” (1960), gồm 15 bài tuỳ bút
và một bài thơ ở dạng phác thảo. Tác phẩm được viết trong thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc. Đó là
kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn đến Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp,đặc biệt là chuyến
đi thực tế năm 1958. Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và
đồng bào các dân tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem đến cho nhà văn nguồn cảm
hứng sáng tạo.

-Ngoài phong cảnh Tây Bắc uy nghiêm, hùng vỹ và tuyệt vời thơ mộng, NT còn phát hiện những
điểm quý báu trong tâm hồn con người mà ông gọi là “thứ vàng mười đã được thử lửa, là chất vàng mười
của tâm hồn Tây Bắc.”
Câu 2 : Qua tuỳ bút “Người lái đò sông Đà”,Nguyễn Tuân muốn gửi đến người đọc ý tưởng gì ?
Qua “Người lái đò sông Đà”, Nguyễn Tuân với lòng tự hào của mình đã khắc hoạ những nét thơ
mộng, hùng vỹ nhưng khắc nghiệt của thiên nhiên đất nước qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và trữ
tình. Đồng thời, nhà văn cũng phát hiện và ca ngợi chất nghệ sĩ, sự tài ba trí dũng của con người lao động
mới : chất vàng mười của đất nước trong xây dựng CNXH qua hình ảnh người lái đò sông Đà.
Câu 3: Nêu chủ đề tư tưởng của tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân?
Ca ngợi sông Đà, núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, đồng bào Tây Bắc cần cù, dũng cảm, rất
tài tử, tài hoa.
Câu 4: Trình bày ngắn gọn nội dung cơ bản của tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân?
Nội dung
1) Hình tượng con sông hung bạo
- Khi hung bạo, sông Đà là kẻ thù số một sẵn sàng cướp đi mạng sống con người, có tâm địa độc ác
như người dì ghẻ. Để khắc hoạ tính cách của sông Đà, tác giả đã dựng lại khúc sông nguy hiểm :
+ Đó là đoạn cảnh đá bờ sông dựng đứng vách thành: chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đó là
quãng Hát Loóng dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt
năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đây. Lại một đoạn sông
khác, sông Đà là cái hút nước xoáy tít. Có những thuyền đã bị nó hút tụt xuống, thuyền trồng cây chuối
ngược rồi vụt biến đi dến mười phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới.
+ Nhưng dữ dội nhất là ở những thác đá. Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà
phải hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Chưa thấy sông nhưng người ta đã bị đe
doạ bởi tiếng thác nước nghe như oán trách gì, rồi lại như van xin, rồi lại như khiêu khích, giọng nghe
gằn mà chế nhạo. Tác giả đã dựng lại cuộc thuỷ chiến giữa sông Đà và người lái đò để lột tả cho được
tính hung bạo của nó và tài nghệ của người lái đò. Thác đá được xếp thành từng tuyến mà nhà văn gọi là
thạch trận, nhằm ăn chết cái thuyền đơn độc. Ở tuyến một, thác đá mở ra năm cửa trận, bốn cửa tử, một
cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn. Ở tuyến hai, tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền
============================================================================
- 19 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
_ Nguyễn Tuân _
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
vào, và cửa sinh lại nằm bên phía hữu ngạn. Ở tuyến ba, bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống
nằm ở giữa. Người lái đò phải nhắm đúng luồng sinh để vượt qua.
2) Hình tượng con sông trữ tình
Bên cạnh tính cách hung bạo, dưới ngòi bút Nguyễn Tuân con sông Đà lại rất trữ tình, gợi bao cảm xúc
làm mê say lòng người. Khi trữ tình, sông Đà hiền hoà, mềm mại, huyền ảo như mái tóc của một phụ nữ
kiều diễm : con sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mây mù khói núi Mèo nương xuân.
- Không chỉ đẹp ở hình dáng, sông Đà còn gợi cảm ở màu sắc, mà tác giả đã bao lần dày công quan sát
mới nói hết được vẻ độc đáo ấy: Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích (nghĩa là một màu xanh trong và
sáng); mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như mặt người bầm đi vì rượu bữa
- Đặc biệt là không khí hoang dại, tĩnh lặng : Bờ sông hoang dại như bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên
như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Đề lột tả không khí đầy thơ ấy. Nguyễn Tuân đã tả đàn hươu ngẩng
đầu ngơ ngác mơ một tiếng còi sương, và cái nắng tháng ba Đường thi Yên hoa tam nguyệt há Dương
Châu, gợi tâm sự của người tình nhân chưa quen biết !
- Lúc này, không thấy đâu con sông Đà diện mạo và tâm địa độc ác, mà chỉ thấy tình cảm của dòng
sông đối với con người như một cố nhân, xa thì thấy nhớ thương, gặp lại thì thấy mừng vui như nối lại
chiêm bao đứt quãng. Còn con sông lại mang bao rung động yêu thương như nhớ những hòn đá xa xôi để
lại nơi thượng nguồn.
- Khi tả con sông Đà trữ tình, Nguyễn Tuân đã sử dụng những câu văn nhẹ nhàng, êm ái. Câu ngắn, vị
ngữ diến tả trạng thái bình lặng, để lại trong lòng người âm hưởng mênh mang, thơ mộng.
3 -Người lái đò sông Đà
- Lòng dũng cảm :
Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự được nó đòi hỏi phải có lòng dũng cảm,
gan dạ, mưu trí, nhanh nhẹn và cả sự quyết đoán nữa. Nguyễn Tuân đưa nhân vật của mình vào ngay
hoàn cảnh khốc liệt mà ở đó, tất cả những phẩm chất ấy được bộc lộ, nếu không phải trả giá bằng chính
mạng sống của mình. nhà văn gọi đây là cuộc chiến đấu gian lao của người lái đò trên chiến trường sông

Đà, trên một quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà. Đó chính là cuộc vựơt thác đầy nguy hiểm chết người,
diễn ra nhiều hồi, nhiều đợt như một trận đánh mà đối phương đã hiện ra diện mạo và tâm địa của kẻ thù
số một :
… Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời. Đá ở đây ngàn năm vẫn mai
phục hết trong dòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu
này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền.
Mặt hòn đat nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này…
Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng hòn chia
làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi
đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn…
Trong thạch trận ấy, người lái đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng
vào mình. Khi sông Đà tung ra miếng đòn hiểm độc nhất là nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt
lưng đặng lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt, ông lão vẫn không hề nao núng,
bình tĩnh, đầy mưu trí như một vị chỉ huy, lái con thuyền vượt qua ghềnh thác. Ngay cả khi bị thương,
người lái đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch như cái luồng
sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. “Phá xong cái trùng vi thạch trận thứ nhất”,
người lái đò “phá luôn vòng vây thứ hai”. Ông lái đò đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Đến
vòng thứ bà, ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả, nhưng người lái đã chủ động “tấn công”:
Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở khép. Vút, vút, cửa
ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên
vừa tự động lái được lượn được. Thế là kết thúc.
============================================================================
- 20 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Câu 5: Trình bày ngắn gọn nghệ thuật của tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân?
- Nghệ sĩ tài hoa :
Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đò sông Đà là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa. Khái niệm
tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa rộng, không cứ là những người làm thơ,
viết văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ,

nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu phàm. Trong người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân
đã xây dựng một hình tượng người lái đò nghệ sĩ mà nhà văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ
thuật ở đây là nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được nó nên có tự do.
Song, quy luật ở trên con sông Đà là thứ quy luật khắc nghiệt. Một chút thiếu bình tĩnh, thiếu chính
xác, hay lỡ tay, quá đà đều phải trả giá bằng mạng sống. Mà ngay ở những khúc sông không có thác
nó dễ dại tay dại chân mà buồn ngủ như người Mèo kêu mỏi chân khi dẫm lên đồng bằng thiếu dốc
thiếu đèo. Chung quy lại, nơi nào cũng hiểm nguy. Ông lão lái đò vừa thuộc dòng sông, thuộc quy
luật của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này, vừa nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Vì thế, vào
trận mạc, ông thật khôn khéo, bình tĩnh như vị chỉ huy cầm quân tài ba. Mọi giác quan của ông lão
đều hoạt động trong sự phối hợp nhịp nhàng, chính xác.
Xong trận, lúc nào cũng ung dung, thanh thản như chưa từng vượt thác: sóng thác xèo xèo tan ra trong trí
nhớ. Sông nước lại thanh bình. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về
cá anh vũ, cá dầm xanh, về những cái hầm cá hang ca mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi túa
ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi ải nước đủ
tướng dữ quân tợn vừa rồi. Như những nghệ sĩ chân chính, sau khi vắt kiệt sức mình để thai nghén nên
tác phẩm không mấy ai tự tán dương về công sức của mình. nhà văn Nguyễn Tuân đưa ra một lời nhận
xét : Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống
từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp, đáng nhớ… Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo. Phải
chăng người lái đò anh hùng có lẽ dế thấy, nhưng nhìn người lái đò tài hoa, người lái đò chỉ có Nguyễn
Tuân. Và, lời ghi chú của nhà văn thật đáng để suy ngẫm!
Câu 6: Trình bày ý nghĩa của văn bản “Người lái đò sông Đà”?
Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ
quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt
Nam
Luyên tập
1- Liệt kê dẫn chứng và phân tích hiệu quả của một vài biện pháp nghệ thuật mà nhà văn Nguyễn
Tuân đã sử dụng để khắc họa hình tượng sông Đà?
2- Phân tích hình ảnh người lái đò trong cảnh vượt thác?
============================================================================
- 21 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà

TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Câu 1- Trình bày vài nét về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và hoàn cảnh sáng tác “Ai đã đặt tên
cho dòng sông? ”
- Tác giả Hoàng Phủ NgọcTường là một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào đấu tranh
chống Mĩ - Nguỵ ở Thừa thiên - Huế.
- Ông quê gốc ở Quảng Trị nhưng sống và học tập, hoạt động, trưởng thành và gắn bó sâu sắc với Huế.
- Nhà văn chuyên viết về bút kí với đề tài khá rộng lớn. Tác phẩm của ông đã thể hiện những nét riêng
của cảnh sắc và con người khắp mọi miền đất nước từ Bắc vào Nam. Nhưng đọng lại ấn tượng sâu sắc
nhất đối với độc giả vẫn là những bài viết về Huế, Thuận Hoá, Quảng Trị, Quảng Nam.
- Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với duy tả đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu
rộng về nhiều lĩnh vực, lối viết hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa tạo cho thể loại bút kí một phong
cách riêng, đem đến những đóng góp mới cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại
Hoàn cảnh sáng tác “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
- Viết tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986)
- Vị trí đoạn trích : Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích gồm phần thứ nhất và đoạn kết (phần này tập trung
nói về cảnh quan thiên nhiên sông Hương, tuy nhiên phần nào cũng cho độc giả thấy được sự gắn bó của
con sông với lịch sử và văn hoá của xứ Huế, của đất nước. Đoạn trích cũng thể hiện được những nét tiêu
biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.)
Câu 2 : Qua bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, Hoàng Phủ Ngọc Tường muốn gửi đến người
đọc ý tưởng gì ?
Niềm tự hào tha thiết, sâu lắng mà Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho dòng sông Hương, cho Xứ
Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
Câu 3 : Nêu chủ đề bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường ?
- Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sâu dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng
là cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa.
- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.
Câu 4: Nêu đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí?
+ Bút kí : Ghi lại những con người thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những

cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó. Sức hấp dẫn và thuyết phục của bút kí tuỳ thuộc
vào tài năng, trình độ quan sát, nghiên cứu, khám phá, diễn đạt của tác giả đối với các sự kiện được đề
cập đến (Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Hà Nội 2004)
Câu 5: Trình bày ngắn gọn nội dung của bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
1. Vẻ đẹp sông Hương
a) Sông hương vùng thượng lưu
- Sông Hương vùng thượng lưu mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, bí ẩn, sâu thẳm
nhưng cũng có lúc dịu dàng, say đắm.
============================================================================
- 22 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (trích)
_ Hoàng Phủ Ngọc Tường _
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
- Sự mãnh liệt, hoang dại của con sông được thể hiện qua những so sánh : “Bản trường ca của rừng
già”, những hình ảnh đầy ấn tượng : (“rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, mãnh liệt qua những ghềnh thác,
cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”)
- Vẻ dịu dàng, say đắm: những sắc màu rực rỡ (“những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên
rừng”).
- Dòng sông được nhân hoá: như một cô gái di gan phóng khoáng và man dại, rừng già đã hun đúc cho
nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Đó là sức mạnh bản năng của người con gái,
sức mạnh ấy được chế ngự bởi cấu trúc địa lý lãnh thổ để đi ra khỏi rừng, nó “nhanh chóng mang một sắc
đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá sứ sở”.
- Ngay từ đầu trang viết, người đọc đó cảm nhận được sự tài hoa của ngũi bút Hoàng Phủ Ngọc Tường:
liên tưởng kì thú, xác đáng, ngôn từ gợi cảm, Tất tạo sức cuốn hút, hấp dẫn về một con sông mang linh
hồn, sự sống, kết thúc đoạn văn, tác giả giới thiệu trọn vẹn con sông (tâm hồn sâu thẳm của nó) vừa dẫn
dắt, gợi mở sang đoạn tiếp theo sẽ miêu tả khuôn mặt kinh thành của dòng sông.
b) Sông Hương đoạn chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố
Lúc này, sông Hương được ví “như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi”
đến đánh thức. Kiến thức địa lý đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương với những khúc quanh và lưu

vực của nó.
Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng giúp nhà văn viết
được những câu văn đầy màu sắc tạo hình và ấn tượng : “Sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường
Sơn”, “ Sắc nước trở nên xanh thẳm”, “nó trôi đi giữa 2 dãy đồi sừng sững như thành quách, dòng sông
mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi ”. Rồi “giữa đám quần sơn lô
xô ấy là giấc ngủ nghìn thu của vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm
kiêu hãnh âm u của những lăng tầm đồ sộ toả lan khắp cả một vùng thượng lưu”.
Vận dụng kiến thức về văn hoá, văn học, tác giả tạo cho người đọc ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, như triết
lý, như cổ thi gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trước.
c) Sông Hương khi chảy vào thành phố
Nếu ở trên, người đọc cảm nhận phần nào tính chất vẻ đẹp man dại, dịu dàng, trầm mặc của con sông thì
giờ đây con sông được khám phá, phát hiện ở sắc thái tâm trạng. Sông Hương gặp thành phố như đến với
điểm hẹn tình yêu, trở nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại. Ngòi bút của tác giả đã thực
sự thăng hoa khi vẽ nên những hình ảnh đầy ấn tượng, những cảm nhận tinh tế, những liên tưởng, so sánh
đẹp đẽ đến bất ngờ, lý thú, thể hiện tình yêu say đắm với con sông. Đó là những nét bút thật “dịu dàng,
tình tứ, đắm đuối” ; “chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như một vầng trăng
non”, sông Hương “uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến”, đường cong ấy làm cho dòng sông mềm
hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”, “nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh” làm dòng
sông thêm lộng lẫy, con sông ngập ngừng như có : “những vấn vương của một nỗi lòng” không nỡ rời xa
thành phố. (liên hệ câu thơ Thu Bồn : con sông dùng dằng, con sông không chảy / Sông chảy vào lòng
nên Huế rất sâu)
- Qua thành phố, sông Hương trôi thật chậm, thực chậm, “cơ hồ chỉ còn là một hồ yên tĩnh” Tác giả so
sánh với dòng chảy tốc hành của sông Nê-va để thấy quý hơn điệu chảy lặng lờ của sông Hương khi
ngang qua thành phố nhìn nó như là “vấn vương của một nỗi lòng”
- Liên hệ với thơ Hàn Mặc Tử, thơ Tố Hữu khi viết về sông Hương êm đềm thơ mộng.
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
(Hàn Mặc Tử)
============================================================================
- 23 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà

TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
Hương Giang ơi, dòng sông êm
Qua tim ta vẫn ngày đêm tự tình
(Tố Hữu)
Sông Hương mang vẻ đẹp lững lờ, êm đềm, trầm lắng, nó bình thản, chậm rãi như tâm tính người Huế
vậy.
- Kiến thức âm nhạc được tác giả huy động với liên tưởng kỳ thú “điệu chảy lặng tờ” của con sông khi
ngang qua thành phố : “Đấy là điệu Solon tình cảm của Huế”. Câu thơ trong truyện Kiều tả tiếng đàn
(trong như tiếng hạc bay qua) cũng gợi nhớ đến làn điệu nhạc cung đình Huế “Tứ đại cảnh”
=> Phải rất hiểu sông Hương, tác giả mới cảm nhận thấm thía vẻ đẹp con sông lúc đêm sâu. Đó là lúc mà
âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành. Khi đó, trong không khí chùng lại của dòng sông nước ấy, sông
Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya
2. Ai đã đặt tên cho dòng sông ?
Bài kí kết thúc bằng cách lý giải về cái tên của dòng sông, nhấn mạnh bằng một huyền thoại mĩ lệ, mang
đến cho tác phẩm sắc màu lãng mạn. Đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sông nấu nước của trăm loài hoa
đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên dòng sông đã nói lên khát vọng
của con người ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý quê hương
mình. Việc đặt tên cho bài kí thống nhất với phần kết thúc chẳng những lưu ý người đọc về vẻ đẹp của
dòng sông mà còn gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất lại. Kết thúc bài kí đọc
lại một niềm buâng khuâng trong tâm hồn người đọc :
Dòng sông ai đã đặt tên
Để người đi nhớ Huế không quên ?
3. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường
+ Bút kí : Ghi lại những con người thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những
cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó. Sức hấp dẫn và thuyết phục của bút kí tuỳ thuộc
vào tài năng, trình độ quan sát, nghiên cứu, khám phá, diễn đạt của tác giả đối với các sự kiện được đề
cập đến (Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Hà Nội 2004)
Tuỳ bút ghi lại một cách tương đối tự do những cảm nghĩ của người viết, kết hợp với việc phản ánh thực
tế khách quan.

- Điểm chung : Sự thành công của 2 thể loại đều tuỳ thuộc vào tài năng, trình độ quan sát, khám phá,
diễn đạt của người viết với đối tượng phản ánh, đều đòi hỏi sự thống nhất giữa chủ quan và khách quan,
trí tuệ và cảm xúc.
- Điểm riêng : Bút kí mang tính chặt chẽ hơn, tuỳ bút mang tính tự do hơn, nó mang đậm dấu ấn cá nhân
của người nghệ sĩ chân chính. Tùy bút mang đậm chất thơ
+ Nét đặc sắc của văn phong tác giả qua đoạn trích
- Soi bóng tâm hồn với tình yêu say đắm, lắng sâu niềm tự hào tha thiết quê hương xứ sở vào đối tượng
miêu tả khiến đối tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống, như tâm hồn con người.
- Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những
trải nghiệm của bản thân
- Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư
như : So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,
- Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan.
Luyện tập
Đề Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương khi chảy vào lòng thành phố Huế trong tuỳ bút “ Ai
đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
1. Tìm hiểu đề:
============================================================================
- 24 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà
TTGDTX TP Buôn Ma Thuột ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
============================================================================
- Nội dung yêu cầu nghị luận: vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương khi chảy vào lòng thành phố
Huế trong tuỳ bút “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Các thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận.
- Phạm vi tư liệu: tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn những đặc điểm nổi bật về: tác giả, tác phẩm, đối tượng nghị luận.( H.P.N.T là
nhà văn có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết về thể loại tuỳ bút; sáng tác kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình > Lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa; sông Hương trong
sáng tác của HPNT )

b. Thân bài:
* Sơ lược về hành trình của sông Hương ở phía thượng nguồn, khi chảy qua Trường Sơn, khi ra khỏi rừng, ngoại
vi thành phố Huế.
* Sông Hương chảy vào thành phố Huế: như tìm thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu.
- Vui tươi hẳn lên.
- Kéo một hướng thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc.
- Uốn một cánh cung nhẹ sang Cồn Hến.
Sông Hương mềm hẳn đi như một tiếng “ vâng” không nói ra của tình yêu.
- So sánh sông Hương với các con sông khác trên thế giới
- Sông Hương được cảm nhận từ nhiều góc độ:
+ Hội hoạ: Sông Hương và chi lưu tạo những nét thật tinh tế.
+ Âm nhạc: điệu slow chậm rãi, sâu lắng, trữ tình.
+ Tình yêu: người tình dịu dàng và chung thuỷ.
Lối biểu đạt tài hoa, lãng mạn bay bổng.
c. Kết bài:
Nhận xét, đánh giá chung vể tác phẩm, đoạn trích: đặc sắc nghệ thuật, tình yêu của tác giả đối với Sông Hương,
xứ Huế, đất nước
============================================================================
- 25 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà

×