Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Những giải pháp xây dựng chính sách sản phẩm du lịch hội nghị trên đoạn thị trường mục tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.06 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 là một năm khá thành công của ngành du lịch Việt Nam bởi
nhiều điểm nổi bật, trong đó ấn tượng nhất là lượng khách quốc tế tới Việt
Nam đã đạt con số 4,23 triệu lượt khách, tăng 18% so với năm 2006. Doanh
thu từ ngành du lịch năm 2007 đạt 3,5 triệu USD. Loại hình du lịch MICE (du
lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, khuyến thưởng và sự kiện) đang được coi là
xu hướng phát triển mới của ngành du lịch Việt Nam. Việt Nam được đánh
giá là mảnh đất tiềm năng của loại hình du lịch cao cấp này và nếu được đầu
tư, phát triển đúng hướng sẽ phát triển mạnh mẽ, có thể vượt qua Thái Lan và
Singapo- 2 nước dẫn đầu trong du lịch MICE của khu vực. Đứng trước những
cơ hội đó cùng với nguồn lực của mình, công ty có thể đi vào khai thác loại
hình du lịch này. Đặc biệt, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế kéo theo sự
ra đời của nhiều công ty, tổng công ty lớn. Nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo
của họ là rất lớn và thường xuyên. Đây là một thị trường khách lớn đầy tiềm
năng đối với công ty. Chính sách sản phẩm du lịch hội nghị tổng kết hướng
tới đoạn thị trường là các tổng công ty trên địa bàn Hà Nội là phù hợp với
chiến lược và năng lực kinh doanh của công ty. Nó cho phép công ty tận dụng
được cơ hội mà thị trường mang lại đồng thời tận dụng được nguồn lực của
mình.
Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi chuyên đề này, tác giả đi sâu
phân tích môi trường kinh doanh du lịch MICE ở Việt Nam; chỉ ra những cơ
hội và thách thức công ty đang đối mặt cùng điểm mạnh, điểm yếu của công
ty. Bên cạnh đó, chuyên đề còn tìm hiểu đặc tính tiêu dùng của khách hàng
mục tiêu từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu để phục vụ cho việc viết chuyên đề này.
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp


 Phương pháp phân tích: Từ những số liệu sơ cấp thu được, tác giả tiến
hành phân tích chúng để từ đó có những nhận xét, đánh giá về vấn đề
cho chính xác, khách quan và đạt hiệu quả cao.
 Phương pháp tổng hợp: Tác giả đã tổng hợp số liệu từ nhiều nguồn,
nhiều khía cạnh khác nhau nhằm có được cái nhìn tổng quan nhất về
vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp liên hệ thực tế: Một hội nghị luôn cần rất nhiều những
dịch vụ, hàng hoá đơn lẻ cấu thành và đòi hỏi sự tỉ mỉ và sự sáng tạo,
linh hoạt từ phía người tổ chức. Do đó, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả luôn kết hợp liên hệ với thực tiễn một cuộc hội nghi, hội thảo đã
từng tham gia để hình dung ra được toàn bộ qui trình, từ đó rút ra
những tồn tại của các hội nghị đó, đưa ra giải pháp để làm tốt hơn.
Kết cấu của chuyên đề: gồm 3 phần
− Phần 1: Cơ sở lý luận về chính sách sản phẩm và tổng quan về du lịch
MICE
− Phần 2: Tình hình kinh doanh và chính sách sản phẩm của công ty;
những thuận lợi và khó khăn của công ty trong khai thác khách hội
nghị.
− Phần 3: Những giải pháp xây dựng chính sách sản phẩm du lịch hội
nghị trên đoạn thị trường mục tiêu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn CN. Trương Tử Nhân đã nhiệt tình giúp
đỡ tác giả trong việc hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề
còn rất mới ở Việt Nam, có rất ít sách tham khảo về lĩnh vực này do đó trong
quá trình viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Quý bạn đọc.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:

KHÁI QUÁT CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM VÀ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH DU LỊCH MICE Ở VIỆT NAM
1.1. Chính sách sản phẩm:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch:
1.1.1.1. Định nghĩa về sản phẩm du lịch:
Xuất phát từ nhu cầu du lịch là nhu cầu tổng hợp, đặc biệt nên sản
phẩm du lịch rất đa dạng, phong phú và có tính đặc thù riêng. Để hiểu rõ được
về sản phẩm du lịch thì trước hết chúng ta đi tìm hiểu về khái niệm sản phẩm
nói chung.
“Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu
hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự
chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”
( Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo dục, trang 241 )
Theo định nghĩa trên chúng ta thấy rằng sản phẩm là tập hợp các yếu tố
vật chất, phi vật chất được sản xuất và bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu
cầu của nhóm khách hàng nào đó. Nhu cầu của khách du lịch như đã nói ở
trên là nhu cầu đặc biệt, thứ cấp và đặc biệt. Nhu cầu du lịch là đặc biệt do nó
khác những nhu cầu hàng ngày của con người, khi đi du lịch họ chi tiêu nhiều
hơn, đòi hỏi được phục vụ với chất lượng cao hơn nhiều cho việc thoả mãn
những nhu cầu của mình; thứ cấp là vì con người chỉ có thể thoả mãn nhu cầu
du lịch sau khi đã thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, cần thiết hàng ngày; và
tổng hợp là vì trong một chuyến du lịch con người thường đòi hỏi được thoả
mãn nhiều nhu cầu khác nhau cùng một lúc, mà để thoả mãn chúng cần dịch
vụ của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau trong một khoảng thời gian xác
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
định. Ngoài ra, do khi đi du lịch con người phải rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình nên chúng ta có thể thấy nhu cầu du lịch được hình thành và
phát triển trên nền tảng nhu cầu sinh lý và nhu cầu tinh thần khác như nghỉ

ngơi, tự khẳng định mình...
Nhu cầu du lịch được phân loại theo 3 nhóm cơ bản sau:
 Nhóm 1: Nhu cầu cơ bản: Đi lại, lưu trú, ăn uống
 Nhóm 2: Nhu cầu đặc trưng: Nghỉ ngơi, tham quan, giải trí...
 Nhóm 3: Nhu cầu bổ sung: Thẩm mỹ, làm đẹp, thông tin, giặt là...
Từ việc tìm hiểu về khái niệm sản phẩm nói chung và nhu cầu du lịch
chúng ta đi đến định nghĩa về sản phẩm du lịch.
“ Sản phẩm du lịch là tập hợp các yếu tố vật chất và dịch vụ phi vật
chất được sản xuất để đáp ứng nhu cầu , mong muốn của khách hàng”
( Tác giả Jefferson và Lickorish )
“ Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách,
được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,
một vùng hay một quốc gia nào đó”
( Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Lao động và xã hội, trang 31)
Xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình
du lịch thì các thành phần của sản phẩm du lịch gồm:
 Dịch vụ vận chuyển
 Dịch vụ lưu trú, ăn uống
 Dịch vụ tham quan, giải trí
 Hàng hoá tiêu dùng, đồ lưu niệm
 Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
Sản phẩm du lịch gồm 3 cấp độ được thể hiện ở hình vẽ sau:
Hình 1.1: Ba cấp độ của sản phẩm du lịch
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
• Sản phẩm cốt lõi: gồm những gì thiết yếu nhất cần có để đáp ứng nhu
cầu bản chất của khách hàng.
• Sản phẩm hữu hình: gồm những đặc điểm và lợi ích cụ thể liên quan

đến kiểu dáng, nhãn hiệu, chất lượng thiết kế.
• Sản phẩm hoàn thiện: gồm những dịch vụ gia tăng để thuyết phục và có
ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng mục tiêu. Sản
phẩm hoàn thiện cung cấp những tính năng dịch vụ, lợi ích vượt quá sự
mong đợi của thông thường của khách hàng, tạo sự khác biệt cho sản
phẩm.
1.1.1.2. Đặc trưng của sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch giống như những hàng hóa thông thường khác được
tạo ra để đáp ứng nhu cầu, mong muốn của con người. Tuy nhiên do tính đặc
thù của nhu cầu du lịch nên sản phẩm du lịch còn mang những đặc điểm riêng
biệt sau:
 Sản phẩm du lịch bao gồm cả phần hữu hình ( vật chất ) và vô hình
( phi vật chất ) trong đó phần dịch vụ là chủ yếu, chiếm 90%, hàng hoá
chiếm tỷ trọng nhỏ. Chính vì đặc điểm này mà việc đánh giá chất lượng
sản phẩm du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chủ quan và phần
lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa vào sự chênh lệch
giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du
lịch.
 Sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên
nhân tạo. Do vậy mà sản phẩm du lịch không thể di chuyển đến nơi cư
trú của khách du lịch mà họ buộc phải rời khỏi nơi cư trú thường xuyên
của mình để tiêu dùng du lịch. Qúa trình sản xuất và tiêu dùng du lịch
diễn ra đồng thời và sản phẩm du lịch không thể tồn kho được.
 Cung du lịch thì cố định trong khi cầu du lịch lại phân tán ở khắp nơi
nên kênh phân phối sản phẩm du lịch chủ yếu qua kênh gián tiếp.
 Sản phẩm du lịch thường bị chi phối bởi yếu tố mùa vụ rất cao. Việc

tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn mà chỉ tập
trung vào thời điểm nhất định trong ngày, tuần, tháng và năm.
 Sản phẩm du lịch dễ dàng bị sao chép và bắt chước. Sản phẩm du lịch
của hầu hết các công ty du lịch đều tương tự như nhau, có chăng chỉ là
một khác biệt nhỏ. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong
việc tạo ra những sản phẩm độc đáo, khác biệt.
 Sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp và đồng bộ cao do đặc điểm của
cầu du lịch. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, hàng hoá đơn lẻ
của các nhà sản xuất khác nhau.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh lữ hành và hệ thống sản phẩm:
1.1.2.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành:
Trên thế giới và thực tế Việt Nam hiện nay đang tồn tại 4 loại hình
kinh
doanh du lịch tiêu biểu:
 Kinh doanh lữ hành
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
 Kinh doanh khách sạn
 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
 Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
Như vậy kinh doanh lữ hành là một trong 4 lĩnh vực kinh doanh cơ bản
của hoạt động kinh doanh du lịch. Có nhiều cách tiếp cận về kinh doanh lữ
hành, trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến cách tiếp cận theo nghĩa
hẹp. Để phân biệt với các hoạt động khác như khách sạn, ăn uống, vận
chuyển...người ta giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những
hoạt động tổ chức chương trình du lịch. Điểm xuất phát của giới hạn nói trên
là các công ty lữ hành thường rất chú trọng tới việc kinh doanh chương trình
du lịch. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là định nghĩa kinh doanh lữ hành
trong Luật du lịch Việt Nam.

“ Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn
bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”.
Kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ
hành quốc tế.
− Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải có đủ 3 điều
kiện sau theo quy định của Luật du lịch Việt Nam:
+ Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh
có thẩm quyền.
+ Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa, có chương trình du lịch cho
khách nội địa.
+ Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời
gian ít
nhất 3 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
− Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có đủ 5 điều
kiện sau theo quy định của Luật du lịch Việt Nam:
+ Có đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch cấp trung ương cấp
+ Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa, có chương trình du lịch cho
khách quốc tế theo phạm vi kinh doanh quy định tại khoản 1 điều 47
của luật du lịch.
+ Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời
gian ít nhất 4 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
+ Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc
tế.
+ Có tiền ký quỹ theo quy định của chính phủ.

1.1.2.2. Chức năng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành:
Chức năng thông tin:
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cung cấp thông tin cho khách du
lịch, nhà kinh doanh du lịch, điểm đến mà du lịch. Nói cách khác, kinh doanh
lữ hành cung cấp thông tin cho cả người tiêu dùng du lịch và người cung cấp
sản phẩm du lịch.
Chức năng tổ chức:
Với chức năng này, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải thực hiện
công việc nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất và thực hiện.
− Nghiên cứu thị trường: nghiên cứu thị trường cầu, thị trường cung du
lịch.
− Tổ chức sản xuất: sắp đặt trước các dịch vụ; liên kết các dịch vụ đơn lẻ
lại
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thành chương trình du lịch.
− Tổ chức thực hiện: tổ chức cho khách đi lẻ thành từng nhóm, định
hướng và chỉ dẫn khách trong quá trình tiêu dùng du lịch.
Chức năng thực hiện:
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thực hiện vận chuyển khách theo
hợp đồng, thực hiện các hoạt động hướng dẫn tham quan, kiểm tra giám sát
các dịch vụ của các nhà cung cấp khác trong chương trình. Mặt khác thực
hiện hoạt động gia tăng giá trị của sử dụng và giá trị của chương trình du lịch
qua hoạt động của hướng dẫn viên.
1.1.2.3. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành:
Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành gồm 3 loại chính: Dịch vụ
trung gian, chương trình du lịch và các sản phẩm khác.
Dịch vụ trung gian ( Dịch vụ đơn lẻ):
Đây là loại dịch vụ mà doanh nghiệp lữ hành giới thiệu, tiêu thụ sản

phẩm cho nhà cung cấp để hưởng hoa hồng. Hầu hết các dịch vụ này là đơn
lẻ, không có sự kết hợp với nhau và nó thoả mãn nhu cầu riêng lẻ của khách
hàng. Những dịch vụ đơn lẻ này bao gồm:
− Dịch vụ vận chuyển hàng không ( đăng ký đặt chỗ, bán vé máy bay )
− Dịch vụ vận chuyển tàu thuỷ ( đăng ký đặt chỗ, bán vé tàu thuỷ)
− Dịch vụ vận chuyển đường sắt ( đăng ký đặt chỗ, bán vé đường sắt )
− Dịch vụ vận chuyển ô tô ( đăng ký đặt chỗ, bán vé, cho thuê ô tô )
− Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác ( đăng ký đặt chỗ, bán
vé, cho thuê )
− Dịch vụ lưu trú, ăn uống ( đăng ký, đặt chỗ các dịch vụ trong nhà hàng,
khách sạn )
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
− Dịch vụ tiêu thụ chương trình du lịch (đăng ký, đặt chỗ, bán vé chuyến
đi)
− Dịch vụ bảo hiểm
− Dịch vụ tư vấn, thiết kế lộ trình
− Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, các sự kiện khác
Chương trình du lịch:
Chương trình du lịch là sản phẩm đặc trưng và chủ yếu của kinh doanh
lữ hành.
“ Chương trình du lịch là một tập hợp các hàng hoá, dịch vụ được sắp đặt
trước, liên kết với nhau để thoả mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá
trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp, xác định trước và bán trước
khi tiêu dùng của khách”
( Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, trang
171 )
Chương trình du lịch có những đặc trưng sau:
 Chương trình du lịch là một sự hướng dẫn việc thực hiện các dịch vụ đã

được sắp đặt trước nhằm thoả mãn nhu cầu khi đi du lịch của con
người.
 Trong chương trình du lịch phải có ít nhất 2 dịch vụ và việc tiêu dùng
được sắp đặt theo một trình tự không gian và thời gian nhất định.
 Gía của chương trình du lịch là giá gộp của các dịch vụ có trong
chương trình.
 Chương trình du lịch phải được bán trước khi khách tiêu dùng.
Các sản phẩm khác:
− Du lịch khuyến thưởng
− Du lịch hội nghị, hội thảo
− Tổ chức các sự kiện văn hoá, xã hội, kinh tế, thể thao lớn
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
− Các loại sản phẩm và dịch vụ khác theo hướng liên kết dọc nhằm phục
vụ khách du lịch trong một chu trình khép kín để có điều kiện chủ động
kiểm soát và bảo đảm chất lượng của chương trình du lịch trọn gói.
1.1.3. Nội dung chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm là một trong bốn chính sách của Marketing Mix,
chịu sự chi phối của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
“ Chính sách sản phẩm được hiểu là các biện pháp mà doanh nghiệp đã
nghiên cứu kỹ để áp dụng trong một giai đoạn nhất định nhằm giúp doanh
nghiệp tạo ra được những sản phẩm thành công và đáp ứng được nhu cầu của
thị trường mục tiêu”
( Bài giảng Marketing du lịch, TS Nguyễn Văn Mạnh )
Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
− Hình thành và phát triển sản phẩm
− Xây dựng sản phẩm mới
− Quyết định nhãn hiệu sản phẩm
− Chu kỳ sống của sản phẩm

Hình thành và phát triển sản phẩm:
Doanh nghiệp cần trả lời được những câu hỏi sau:
 Sản xuất cái gì? ( What )
 Cho ai? ( Who )
 Như thế nào? ( How)
 Danh mục sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục
tiêu?
Danh mục sản phẩm là tập hợp các sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp
cung cấp cho một hay nhiều đoạn thị trường. Doanh nghiệp có 5 lựa chọn sau:
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
♦ Nhiều đoạn thị trường / nhiều danh mục sản phẩm cho mỗi đoạn
thị trường.
♦ Nhiều đoạn thị trường / một sản phẩm đơn lẻ cho mỗi đoạn thị
trường
♦ Nhiều đoạn thị trường / một sản phẩm cho tất cả các đoạn thị
trường
♦ Một đoạn thị trường / nhiều danh mục sản phẩm
♦ Một đoạn thị trường / một sản phẩm duy nhất
Khi hoạch định và phân tích quản lý sản phẩm, doanh nghiệp phải
bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng và lợi thế cạnh tranh trong mối tương quan
với mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp. Định vị chính là nền tảng của
quản lý sản phẩm. Định vị sản phẩm chính là xem xét cạnh tranh trực tiếp và
tìm ra nhu cầu của nhóm khách hàng cụ thể mà chưa được đáp ứng bởi những
điểm đến, những sản phẩm của những doanh nghiệp khác. Như vậy định vị
quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong việc xây dựng sản phẩm
mới và đưa sản phẩm vào thị trường.
Xây dựng sản phẩm mới:

Theo quan niệm Marketing thì sản phẩm mới có thể mới về nguyên tắc.
Nó có thể được cải tiến từ sản phẩm hiện tại hoặc thay đổi nhãn hiệu. Để đánh
giá sản phẩm mới hay không chính là sự thừa nhận của khách hàng.
Có 6 loại sản phẩm mới:
− Mới hoàn toàn
− Dây chuyền sản xuất mới
− Sản phẩm phụ - sản phẩm mới đi kèm bổ sung cho sản phẩm hiện

− Sản phẩm cải tiến từ sản phẩm cũ
− Sản phẩm cũ trên đoạn thị trường mới
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
− Sản phẩm mới có chất lượng tương đương, mức giá thấp hơn sản
phẩm hiện tại
( Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB ĐHKTQD, trang
385 )
Quyết định nhãn hiệu sản phẩm:
Nhãn hiệu sản phẩm có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp thông tin
về sản phẩm cho khách hàng, đồng thời làm tăng lòng trung thành của họ với
sản phẩm của công ty. Các nhà quản lý phải nghiên cứu để đưa ra những
quyết định về nhãn hiệu sản phẩm sau:
− Có gắn tên cho sản phẩm, hàng hoá của mình hay không?
− Quyết định về chủ nhãn hiệu:
+ Hàng hoá mang nhãn hiệu của nhà sản xuất
+ Nhãn hiệu của chính nhà trung gian hay nhà phân phối?
+ Bán một phần hàng hoá dưới nhãn hiệu của chính mình, phần
còn lại dưới nhãn hiệu riêng.
− Quyết định về chất lượng hàng hoá
− Quyết định về quan hệ họ hàng nhãn hiệu

− Quyết định về cách gắn nhãn hiệu
− Tại sao doanh nghiệp cần xây dựng nhãn hiệu
Chu kỳ sống của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống, và đều trải qua 4 giai đoạn phát triển
sau: Giới thiệu, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái. Mỗi giai đoạn trong chu kỳ
sống của sản phẩm lại có những đặc điểm khác nhau.
− Giai đoạn giới thiệu: Tốc độ tăng doanh số bán hàng thấp nhất, lợi
nhuận
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
hầu như không có hoặc rất ít, thậm chí còn chấp nhận lỗ bởi vì chi phí
giới thiệu sản phẩm ra thị trường ở giai đoạn này lớn.
− Giai đoạn tăng trưởng: Doanh số bán hàng lớn, lợi nhuận tăng nhanh và
số lượng đối thủ cạnh tranh tăng lên không ngừng.
− Giai đoạn bão hoà: Tốc độ tăng trưởng chững lại do khách hàng mục
tiêu và tiềm năng đã chấp nhận tiêu dùng sản phẩm, lợi nhuận giảm,
cạnh tranh gay gắt.
− Giai đoạn suy thoái: Doanh số bán hàng giảm mạnh thậm chí còn bị lỗ.
1.2. Môi trường kinh doanh du lịch MICE ở Việt Nam:
1.2.1. Tổng quan về du lịch MICE:
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch MICE:
MICE chính là từ viết tắt những chữ cái đầu của 4 từ trong tiếng Anh:
− M: Meetings ( Các cuộc hội họp )
− I: Incentives ( Các tour du lịch khuyến thưởng )
− C: Conventions / Conferences ( Các cuộc hội thảo )
− E: Events / Exhibitions ( Các sự kiện, buổi triển lãm )
Từ việc tìm hiểu trên chúng ta đi đến khái niệm về du lịch MICE:
“ Du lịch MICE là du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch khuyến thưởng và
du lịch sự kiện, triển lãm”

( Bài giảng của TS. Trần Văn Thông, Trưởng khoa Du lịch trường ĐH dân
lập Yersin Đà Lạt )
Meeting: Các cuộc hội họp thường được tổ chức bởi một tổ chức hay
một cá nhân và được chia ra làm 2 loại:
+ Cuộc hội họp giữa các công ty với nhau
+ Cuộc hội họp giữa các thành viên trong một công ty
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Incentives: Về bản chất thì nó cũng được xem như một cuộc hội họp
nhưng mục đích thì khác. Incentives thường được tổ chức nhằm mục đích:
+ Tập hợp những lực lượng bán hàng mạnh nhất để thảo luận những
chiến lược trong tương lai.
+ Liên kết các nhà quản lý cấp cao với các lực lượng hàng đầu trong
bán hàng trong môi trường làm việc bên ngoài.
+ Tuyên dương nhân viên xuất sắc, khen thưởng các đại lý bán hàng
vượt chỉ tiêu.
Conventions / Conferences: Thường được tổ chức bởi những tổ chức
quốc tế với quy mô lớn hơn so với Meetings và Incentives, quy tụ nhiều nhiều
thành viên tham dự.
Events / Exhibitions: Bao gồm 2 hình thức:
+ Coporate Events / Exhibitions: Là hình thức hội họp nhằm mục đích
công nhận, tuyên dương thành tích của nhân viên hay trình bày sản
phẩm.
+ Special Events / Exhibitions: Là hình thức đặc biệt vì quy mô của
nó thu hút nhiều báo, đài cũng như các phương tiện truyền thông
khác và đây cũng chính là các cuộc triển lãm.
Đặc trưng của loại hình du lịch MICE:
MICE được xem như là sản phẩm du lịch tổng hợp của những sản
phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với sự tổ chức và cơ sở hạ tầng nhất định. Khách

MICE là các tập đoàn hay những công ty trong và ngoài nước, hiệp hội trong
nước, quốc tế, phi chính phủ hay chính phủ. Chính vì vậy mà họ yêu cầu sử
dụng những dịch vụ cao cấp. Các đoàn khách MICE thường rất đông ( vài
trăm hoặc vài nghìn khách ) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi du lịch
bình thường. Theo một số liệu nghiên cứu cho thấy chi tiêu của khách du lịch
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
MICE cao gấp 6 lần chi tiêu của khách du lịch thông thường. Chi tiêu của họ
không chỉ trong hội nghị mà còn ngoài hội nghị. Một du khách chỉ chi 1 đồng
khi họ tham dự một sự kiện nào đó của MICE thì bên ngoài họ chi đến 15
đồng. Đó là đối với các nước phát triển, còn những nước đang phát triển thì
mức chi tiêu là 25 đồng ở bên ngoài. Do đó cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú, đi
lại, họp hành, vui chơi giải trí phục vụ khách MICE phải thật tốt, đạt tiêu
chuẩn cao; quá trình tổ chức phải chuyên nghiệp, khoa học và sáng tạo.
Yêu cầu của khách MICE mang tính đa dạng bao gồm cả lợi ích kinh tế
của tổ chức lẫn lợi ích hưởng thụ của cá nhân. Yêu cầu về lợi ích kinh tế là
yêu cầu sau chuyến đi, các tổ chức phải đạt được mục đích kinh tế của họ như
khuyếch trương hình ảnh, thương hiệu của công ty, thể hiện đẳng cấp của
công ty...Yêu cầu về lợi ích hưởng thụ cá nhân là yêu cầu được gia tăng kiến
thức, kinh nghiệm sống thông qua việc khám phá những nét đặc trưng về con
người, cuộc sống, phong tục tập quán, ẩm thực của địa phương.
Kinh doanh MICE khác với loại hình khác ở chỗ các chương trình
MICE thường có nội dung đơn giản hơn. Những tuyến điểm tham quan của
khách MICE là những điểm du lịch phổ biến, những nơi có danh lam thắng
cảnh đẹp hay gần các trung tâm mua sắm.
Kinh doanh du lịch MICE không có tính mùa vụ rõ rệt. Ngoài ra các
tour MICE thường có biến động về số lượng và phụ thuộc vào quy mô, tính
chất quan trọng của tour nên thường không có khuôn mẫu nhất định, các nhà
tổ chức phải linh hoạt trong việc đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

1.2.1.2. Các yếu tố đảm bảo cho sự thành công của MICE:
Tính dễ tiếp cận: Địa điểm tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo phải tiện
đường giao thông, gần các sân bay quốc tế, có nhiều chuyến bay đi thế giới.
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tính chuyên nghịêp: Các cuộc hội họp, hội nghị phải đảm bảo tính
chuyên nghiệp cao về mặt tổ chức từ lúc đăng ký nhận phòng, tài liệu, lễ khai
mạc, giới thiệu, ánh sáng, âm thanh, ẩm thực cho đến lúc bế mạc.
Địa điểm tổ chức tiện nghi, sang trọng: phải được trang trí bắt mắt, thể
hiện được mục đích, chủ đề của cuộc hội họp và đầy đủ các trang thiết bị như:
máy chiếu, micro, máy quay phim...
Địa điểm lưu trú: Càng gần địa điểm tổ chức hội nghị càng tốt.
Mức độ tin tưởng: Đảm bảo các nhà cung cấp có đủ điều kiện để đáp
ứng và cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng.
Tính đa dạng: Nơi tổ chức phải có phong cảnh đẹp, văn hoá đa dạng,
đặc sắc, nhiều khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại.
1.2.1.3. Tình hình phát triển du lịch MICE trên thế giới:
MICE là loại hình du lịch tổng hợp được các quốc gia trên thế giới khai
thác từ 30 năm trước đây. Hàng năm, trên thế giới diễn ra hàng ngàn những
cuộc hội họp, hội nghị, khen thưởng, triển lãm hay những sự kiện lớn nhỏ có
tầm cỡ quốc gia hay quốc tế của các công ty, các tập đoàn .... Du lịch MICE
ngày càng được các công ty lữ hành chú ý đến bởi lợi nhuận khổng lồ mà nó
đem lại. Theo một số liệu điều tra, thống kê của hiệp hội hội nghị, hội thảo
thế giới thì:
- Chi tiêu trung bình trong các cuộc hội họp quốc tế là 343 USD/ ngày/ người.
- Chi tiêu trung bình một năm của các hiệp hội, công ty lớn trên thế giới là 3 tỉ
USD.
- Chi tiêu tổng cộng các cuộc họp, du lịch khen thưởng (trong nước và quốc
tế) đạt 280 tỉ USD.

Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trên thị trường du lịch MICE thế giới hiện nay thì các quốc gia ở Châu
Mỹ và Châu Âu là có nhu cầu lớn và khả năng đáp ứng tốt nhất cho loại hình
du lịch này. Các quốc gia đi đầu là Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức...
Trong những năm gần đây các quốc gia ở Châu Á cũng đang nổi lên
trong việc phát triển du lịch MICE bởi nền văn hoá phương Đông cổ kính, tài
nguyên thiên nhiên phong phú thu hút du khách quốc tế, nhất là khách MICE.
Malaysia, Thái Lan, Singapo, Hồng Kông... là những quốc gia phát triển
MICE mạnh nhất ở Châu Á. Trong năm 2006, du khách MICE chiếm 30%
lượng khách đến Singapo, đóng góp khoảng 38% trên tổng doanh thu 12 triệu
Đô la Singapo của ngành du lịch nước này. Chính phủ Singapo đã đầu tư cho
du lịch MICE 16 triệu USD, Thái Lan là 7.2 triệu USD năm 2005. Như vậy
sức hút của du lịch MICE rất lớn và đang là xu hướng phát triển mạnh trên
thế giới.
1.2.2. Môi trường kinh doanh du lịch MICE ở Việt Nam:
1.2.2.1. Cơ hội cho du lịch MICE Việt Nam phát triển:
Về mặt thuận lợi:
Việt Nam được đánh giá là thị trường mới nổi của du lịch MICE. Đặc
biệt là sau khi Việt Nam tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC,
hình ảnh của Việt Nam được nâng cao trong lòng bạn bè thế giới, chứng tỏ
chúng ta có đầy đủ khả năng để tổ chức một hội nghị lớn tầm cỡ thế giới.
Theo nhận xét của giáo sư John Quelch, Hiệu phó Trường kinh doanh
Harvard: “Việt Nam tổ chức thành công và làm hài lòng những vị quan chức
cao cấp, chính khách, lãnh đạo của 21 nền kinh tế thành viên APEC, tiếng
vang này sẽ là một đảm bảo rất tốt còn hơn sức hấp dẫn của hàng loạt chương
trình quảng cáo nhiều lần”. Đây chính là tín hiệu cho du lịch MICE Việt Nam
phát triển. Trong năm 2008, Việt Nam đón chào một sự kiện lớn tầm cỡ quốc
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B

18
Chuyên đề tốt nghiệp
tế đó là cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ thế giới sẽ diễn ra tại các thành phố lớn: Hà
Nội, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh. Thành phần khách tham dự gồm khoảng
80 thí sinh cùng người quản lý hoặc đại diện của họ, ban giám khảo, các nhân
vật VIP, các nhà tài trợ, ban tổ chức... Chỉ riêng số lượng khách mời dự kiến
tham gia tiệc ngoài trời chào mừng tân hoa hậu Hoàn vũ tối 14/7 tại Vinpearl
lên đến hơn 3.000 người. Trong số này có nhiều khách mời là các nhân vật
nổi tiếng như Cindy Crawford, Naomi Campbell, Ricky Martin.... Tỷ phú Mỹ
Donald J. Trump, người liên doanh cùng hãng NBC Universal tổ chức cuộc
thi Hoa hậu Hoàn vũ cũng sẽ có mặt tại Việt Nam trong thời gian này. Đây
quả là điều kiện thuận lợi để quảng bá hình ảnh du lịch của Việt Nam rộng rãi
trên toàn thế giới và cũng là cơ hội để các công ty du lịch Việt Nam được tiếp
cận và trực tiếp tổ chức một sự kiện lớn, chuyên nghiệp như cuộc thi Hoa hậu
hoàn vũ này.
Việt Nam có bản sắc văn hoá đậm đà, món ăn ngon, con người thân
thiện và an ninh tuyệt vời. Trong khi các nước trên thế giới luôn phải đối mặt
với nạn khủng bố, chính trị không ổn định thì Việt Nam được đánh giá là một
điểm đến an toàn trên thế giới. Theo kết quả của cuộc bình chọn thường niên
do tạp chí du lịch có uy tín Travel & Leisure (Mỹ) thực hiện, Hà Nội xếp thứ
6 trong top 10 thành phố du lịch hấp dẫn nhất châu Á năm 2006. Bên cạnh đó,
Việt Nam có bãi biển đẹp, các khu resort cao cấp, nhiều danh lam thắng cảnh
được thế giới công nhận: Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và Phong
Nha- Kẻ Bàng; Di sản văn hoá thế giới như Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ
Sơn...Đánh giá về tiềm năng của du lịch MICE, nhiều chuyên gia nhận định: “
Việt Nam có tiềm năng rất lớn về loại hình du lịch MICE và nếu phát triển nó
thì Việt Nam sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của Singapo- hiện đang là
trung tâm thu hút MICE lớn nhất Đông Nam Á”. Các điểm đến như Singapo,
Bangkok, Jakarta... đã trở nên quá quen thuộc với những khách MICE nên họ
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B

19
Chuyên đề tốt nghiệp
muốn tìm điểm mới lạ. Mỗi lần tổ chức, các công ty thường thích thay đổi địa
điểm và di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để phục vụ nhu cầu du
lịch của những người tham dự. Việt Nam là điểm mà nhiều khách du lịch
muốn đến tham quan, trước hết là vì sự mới mẻ, khi những quốc gia khác
trong khu vực đang trở nên nhàm chán đối với họ. Ông Tom Hulton, Hiệp hội
các Hội nghị và Hội thảo Quốc tế (ICCA) khẳng định: “ Việt Nam trở thành
một điểm đến mới và hấp dẫn du khách quốc tế trong tình hình quốc tế như
hiện nay. Hơn nữa, Việt Nam lại nổi lên như một chọn lựa rất hấp dẫn để tổ
chức MICE trong khu vực và Hà Nội, TP.HCM có nhiều tiềm năng và lợi thế
để khai thác loại hình du lịch này”.
Kỹ năng tổ chức các sự kiện quốc tế của Việt Nam ngày càng được
chuyên nghiệp hơn. Các sự kiện quốc tế được tổ chức tại Việt Nam đều mang
đậm bản sắc văn hóa, trong khi vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ. Nếu trong
những năm qua các tỉnh, thành phố phía Nam như TP Hồ Chí Minh, Đà Lạt,
Nha Trang và Phan Thiết là nơi tổ chức nhiều sự kiện du lịch MICE thì nay,
các trung tâm, điểm du lịch tại miền Bắc và miền Trung đang thu hút sự chú ý
của các nhà tổ chức hội nghị, hội thảo và du lịch khuyến thưởng. Hà Nội-thủ
đô chính trị của cả nước chiếm vị trí nổi bật, đặc biệt với việc tổ chức thành
công tuần lễ cấp cao APEC tại Trung tâm Hội nghị quốc gia Mỹ Đình và phần
lớn trong số gần 100 hội thảo, sự kiện lớn nhỏ liên quan đến APEC. Đà Nẵng,
Huế, Hội An cũng đang ngày càng thu hút các nhà tổ chức hội thảo, hội nghị,
du lịch khuyến thưởng lựa chọn làm nơi tổ chức sự kiện. Phó tổng thư ký Tổ
chức Du lịch thế giới Taleb Rifai nhận định: “ Du lịch miền Trung hoàn toàn
có khả năng tổ chức những sự kiện lớn. Ngoài phong cảnh, biển, văn hóa đặc
trưng... du lịch miền Trung còn có cơ sở hạ tầng là các khu resort đủ tiêu
chuẩn phục vụ các yêu cầu của MICE. Các resort bên bãi biển đẹp nằm trong
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
20

Chuyên đề tốt nghiệp
khu vực có nhiều di sản thế giới, đó là tiềm năng mà không phải nơi đâu trong
khu vực cũng có thể có được”.
MICE được các công ty trong ngành du lịch Việt Nam khai thác từ
nhiều năm nay. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) và
Saigon Tourist đã phối hợp với các khách sạn 5 sao ở Việt Nam như New
World, Sofitel, Sheraton, Legend và Equatorial hình thành nên câu lạc bộ
MICE có tên gọi Vietnam Meeting Incentive Club, website:
www.meetingsvietnam.com. Câu lạc bộ đã xuất bản sách giới thiệu Việt Nam-
Điểm đến của du lịch MICE với tựa đề: Vietnam- When meetings matter và tổ
chức tiếp thị tại các hội chợ quốc tế tại AIME- Úc, IT & CMA- Thái Lan,
IMEX- Đức, EITBM- Thuỵ Sỹ. Câu lạc bộ còn quan tâm khuyếch trương
hình ảnh của Việt Nam trên các tạp chí chuyên ngành như TTG (Singapore),
CEI (Hong Kong), MICE NET (Úc), tổ chức nhiều đoàn tham quan và tìm
hiểu thị trường Việt Nam cho các nhà báo chuyên ngành du lịch MICE và các
nhà tổ chức sự kiện quốc tế tại Singapore, Hồng Kông, Đức, Úc. Câu lạc bộ
đã tổ chức thành công các hoạt động giới thiệu Việt Nam tại Singapore (tháng
03/2005) và Sydney (tháng 09/ 2005).
Tổ chức các sự kiện MICE, nhất là hội nghị khách hàng hay họp mặt
toàn công ty, là những chính sách thường kỳ của các công ty và tập đoàn đa
quốc gia. Kể từ khi Luật Doanh nghiệp Việt Nam có hiệu lực vào đầu năm
2000, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cho đến cuối năm 2003
nhiều gấp hơn hai lần số lượng doanh nghiệp thành lập trong vòng 10 năm
trước đó, nâng tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam lên khoảng 128.000. Nhiều
công ty và tập đoàn đa quốc gia cũng tìm đến thị trường Việt Nam đầy tiềm
năng nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Như vậy với sự gia tăng của
các công ty liên doanh, các công ty cổ phần trong nước thì đây là thị trường
lớn cho du lịch MICE Việt Nam phát triển.
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
21

Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu tư vào du lịch trong những năm gần đây tăng mạnh, hoàn thiện cơ
sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tạo động lực thúc
đẩy du lịch MICE phát triển vì du lịch MICE là sự kết hợp các sản phẩm du
lịch đơn lẻ dựa trên cơ sở hạ tầng phát triển. Năm 2007 được coi là năm bùng
nổ các dự án đầu tư nước ngoài vào du lịch Việt Nam nhất là xây dựng các
khách sạn có thứ hạng cao. Nếu như năm 2006 chỉ có 17 dự án đầu tư vào du
lịch với số vốn chưa đến 600 triệu USD thì năm 2007 số lượng dự án tăng lên
hơn 40 dự án, tăng gần 2,5 lần; số vốn đầu tư là đạt trên 1,77 tỷ USD, tăng
gấp 3 lần so với năm 2006, bằng 1/3 tổng số vốn FDI của cả nước. Các nhà
đầu tư lớn trong và ngoài nước đang đầu tư vào những dự án khách sạn, khu
vui chơi giải trí với quy mô hàng tỷ USD tiêu biểu như dự án của tập đoàn
Rokingham- Hoa Kỳ đầu tư vào đảo Phú Quốc với tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD;
tập đoàn Keangnam- Hàn Quốc triển khai thực hiện xây dựng tổ hợp khách
sạn 5 sao tại khu đô thị mới Cầu Giấy- Hà Nội; tập đoàn Rivie- Nhật Bản đầu
tư xây dựng khách sạn 5 sao sát trung tâm Hội nghị quốc gia. Tại khu vực
miền Trung, tập đoàn Banyan Tree- Singapo đã đầu tư 276 triệu USD xây
dựng khách sạn 5 sao, nhà hàng và sân golf tại khu kinh tế Chân Mây- Thừa
Thiên Huế.; công ty TNHH Qudos Hội An đầu tư khu du lịch sinh thái cao
cấp Qudos Hội An, mức vốn đầu tư là 18 triệu USD...Với sự ra đời của các
khách sạn, các khu resort cao cấp này góp phần thu hút khách MICE đến Việt
Nam. Bên cạnh đó các ngành kinh tế khác như ngân hàng, tài chính, hàng
không phát triển bổ trợ cho ngành du lịch để tạo ra sản phẩm du lịch MICE
hoàn chỉnh, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chất lượng cao của khách MICE.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cộng với sự kiện Hiệp định miễn trừ visa
trên toàn khối ASEAN được thông qua, năm 2006 là năm bùng nổ hàng
không quốc tế đến Việt Nam. Chỉ trong 7 tháng cuối năm 2006, đã có đến 6
hãng hàng không mở đường bay đến Việt Nam là Brunei Royal Airlines,
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
22

Chuyên đề tốt nghiệp
Hong Kong Express Airways, Shengzeng Airlines, Air Asia, Jetstar và
Madarin Airlines. Nhờ vậy, dòng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng
nhộn nhịp hơn.
Về mặt khó khăn:
MICE được xác định là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho
cho ngành du lịch của nhiều nước trên thế giới. Thống kê từ tổ chức du lịch
thế giới cho thấy giá trị thu được từ thị trường du lịch MICE trên toàn thế giới
hàng năm khoảng 300 tỷ USD và nó có mối quan hệ với các lĩnh vực kinh tế
khác tạo ra giá trị gần 5.490 tỷ USD, chiếm hơn 10 % GDP thế giới. MICE
được coi là một thị trường đầy tiềm năng đối với ngành du lịch Việt Nam
nhưng để nó thực sự phát triển thì chúng ta cần phải giải quyết một số những
khó khăn hiện nay.
Đầu tiên phải kể đến đó là cơ sở vật chất hiện tại phục vụ cho ngành du
lịch vẫn còn đang thiếu nhất là các khách sạn thứ hạng cao. Ngay tại các
thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh thì tình trạng thiếu phòng vẫn
xảy ra. Hà Nội có 8 khách sạn 5 sao với 2.361 phòng, 6 khách sạn 4 sao với
992 phòng, 21 khách sạn 3 sao với 1.363 phòng. Vào mùa cao điểm các khách
sạn luôn ở trong tình trạng chật cứng khách, lớn hơn 400 khách là gặp phải
khó khăn về công tác hậu cần và phải chia nhỏ thành nhiều nhóm để ở những
khách sạn khác nhau. Ngoài ra Việt Nam còn thiếu các trung tâm để tổ chức
các hội chợ triển lãm lớn, tầm cỡ quốc tế. Ở Hà Nội cũng chỉ có trung tâm
triển lãm Giảng Võ, trung tâm Hội nghị quốc gia nhưng cũng không đủ đáp
ứng được yêu cầu của các tổ chức nước ngoài muốn chọn Việt Nam để tổ
chức hội nghị, hội thảo. Ngay cả TP Hồ Chí Minh cũng trong tình trạng thiếu
các trung tâm hội nghi, hội chợ triển lãm trầm trọng, cả thành phố chỉ có một
trung tâm triển lãm Hoàng Văn Thụ (HIECC) nhưng khả năng chỉ dừng lại ở
sức chứa khoảng trên 300 gian hàng. Để phát triển loại hình du lịch MICE thì
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
23

Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam không thể chỉ dựa vào hệ thống khách sạn 3-5 sao trên địa bàn Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh cùng một số điểm du lịch khác khi nhu cầu tổ chức
hội nghị, hội thảo ở Việt Nam ngày càng tăng.
Hệ thống giao thông vận tải và tài chính chưa thật sự tốt. Đường phố tại
các thành phố lớn ở Việt Nam thường nhỏ hẹp, hay xảy ra nạn tắc đường
trong khi đó các trung tâm triển lãm hay hội nghị thường ở xa khách sạn hay
sân bay nên việc di chuyển của một đoàn khách MICE trên 200 người là rất
khó khăn. Trong khi Thái Lan có thể dễ dàng phục vụ đoàn khách lên đến
hàng nghìn người thì Việt Nam đón đoàn 300 khách là cả một vấn đề vì khó
tìm khách sạn cũng như đặt vé chuyến bay nội địa...Bên cạnh đó, hệ thống
ngân hàng của Việt Nam vẫn chưa có sự đồng bộ trong việc sử dụng các loại
thẻ thanh toán quốc tế khi mà đó lại là phương tiện thanh toán được ưa thích
của khách nước ngoài gây khó khăn cho họ trong việc chi tiêu ở Việt Nam.
Việt Nam còn thiếu nhiều các trung tâm mua sắm, các khu vui chơi giải
trí và các dịch vụ du lịch cao cấp. Khách MICE thường có khả năng chi trả rất
cao, thường không dưới 500 USD / người/ ngày. Họ thường không bận tâm
đến vấn đề giá cả mà chỉ quan tâm đến chất lượng, nhu cầu hưởng thụ của họ
rất cao. Nhưng ngành du lịch Việt Nam lại thiếu những những dịch vụ giải trí
để đáp ứng nhu cầu của khách MICE nên mức chi tiêu của du khách quốc tế
trong những ngày lưu trú chưa cao, chỉ khoản 150 USD/ người/ ngày ( Thái
Lan là 1.000 USD/ người/ ngày; Singapo là 1.500 USD/ người/ ngày ).
Nhân lực phục vụ trong du lịch nói chung và cho du lịch MICE nói
riêng còn thấp. Nhân viên tham gia tổ cũng như phục vụ trong các hội nghị,
hội thảo chưa có kỹ năng chuyên nghiệp, chưa am hiểu thực sự về loại hình
du lịch này. Trình độ ngoại ngữ còn hạn chế cũng gây ảnh hưởng đến chất
lượng phục vụ của nhân viên với các đoàn khách MICE.
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp

Công tác quảng bá về tiềm năng du lịch MICE của Việt Nam còn ít ỏi.
Chúng ta mới chỉ có câu lạc bộ Vietnam Meeting Incentive Club do các khách
sạn, công ty lữ hành và hãng hàng không thành lập để quảng bá hình ảnh của
Việt Nam và loại hình du lịch này ở Việt Nam ra thế giới nhưng chưa thực sự
là rộng khắp. Rất ít khách hàng biết đến Việt Nam cùng các thông tin cần
thiết khi họ đến Việt Nam. Việt Nam chưa có thị trường, chưa có tên tuổi và
chiến lược Marketing để phát triển MICE vì nó vẫn còn tương đối mới mẻ ở
nước ta.
Chúng ta chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban, ngành liên quan
và các doanh nghiệp nhằm thu hút khách, ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm. Việt Nam cũng chưa có những chính sách ưu đãi trong các thủ tục xuất
nhập cảnh đối với khách tham dự hội nghị, hội thảo ở Việt Nam.
1.2.2.2. Tình hình kinh doanh du lịch MICE ở Việt Nam:
Sau vụ mùa bội thu năm 2005, loại hình du lịch MICE vẫn tiếp tục phát
triển bền vững với tỷ lệ tăng trưởng 25-30% hàng năm. Năm 2006, trong tổng
số 3.6 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam thì ước tính có đến hơn 20% là
khách du lịch MICE. Khách quốc tế vào Việt Nam theo tour MICE tăng đồng
thời thị trường khách MICE trong nước cũng có bước khởi sắc đáng kể.
Nhiều công ty trong nước đặt tour MICE mở hội nghị khách hàng ở nước
ngoài, nhiều nhất tại thị trường Hoa Kỳ, Malaysia, Trung Quốc...Tour MICE
trong nước bán chạy nhất là tại các thành phố biển: Hạ Long, Nha Trang,
Phan Thiết...Năm 2007 là năm bùng nổ của khách MICE với lượng khách ước
tính tăng 30% so với năm 2006. Số lượng khách vào Việt Nam với mục đích
khảo sát, thăm dò thị trường, tham gia hội nghị hội thảo, học tâp ngắn ngày
kết hợp du lịch trong 9 tháng đầu năm 2007 đạt 481 lượt người, chiếm tỷ
Vũ Thị Hằng Du lịch 46B
25

×