Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một Số Giải Pháp Xây Dựng Chính Sách Tín Dụng Thích Hợp Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cư.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.29 KB, 102 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
NỘI DUNG Trang
LỜI MỞ ĐẦU.
Lý do chọn đề tài.
Nội dung nghiên cứu của đề tài.
NỘI DUNG
Chương 1: Lý Luận Chung Về Tín Dụng .
1.1.Sự cần thiết khách quan của việc hình thành quan hệ tín dụng trong nền
kinh tế.
1.2.Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng tronh nền kinh tế .
1.2.1 Bản chất của tín dụng.
1.2.2 Chức năng của tín dụng.
1.2.3 Vai trò của tín dụng.
1.3 Lãi suất tín dụng.
1.4 Các hình thức tín dụng.
1.4.1 Tín dụng thương mại.
1.4.2 Tín dụng ngân hàng.
1.4.3 Tín dụng Nhà nước.
1.4.4 Tín dụng quốc tế.
1.5 Các nguyên tắc tín dụng.
1.6 Rủi ro tín dụng
1.7 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng.
1.8 Đảm bảo tín dụng.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
Nhánh nguyễn Văn Cừ
2.1. Giới Thiệu Về Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ
2.1.1. Quá trình ra đời .
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển .
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ .


2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy.
2.1.5. Tình hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng trong thời
gian qua .
2.2. Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn
Văn Cừ.
2.1.Các quy đònh chung về cấp phát tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
Nhánh nguyễn Văn Cừ.
2.2.1.1. Đối tượng vay vốn .
2.2.1.2. Đối tượng cho vay.
2.2.1.3. Điều kiện cho vay.
2.2.1.4. Mức cho vay.
2.2.1.5. Lãi suất cho vay .
2.2.1.6. Trả nợ gốc và lãi .
2.2.1.7. Hồ sơ vay vốn .
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ cho vay .
2.2.3 Các nghiệp vụ tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh
nguyễn Văn Cừ
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Tình Hình Nguồn Vốn Và Việc Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín
– Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ.
2.3.1. Tình hình nguồn vốn .
2.3.2. Việc sử dụng vốn tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn
Văn Cừ
2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng .
2.3.4. Các thành quả đạt được và những tồn tại trong thời gian qua.
Chương 3: Một Số Giải Pháp Xây Dựng Chính Sách Tín Dụng Thích Hợp Tại
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ
3.1. Nhận Xét.
3.1.1. Ưu điểm

3.1.2. Nhược điểm
3.2. Các giải pháp
3.2.1. Các giải pháp vó mô
3.2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
3.2.1.2. Các chính sách trong lónh vực tiền tệ .
3.2.1.3 Những ý kiến thuộc về quản lí vó mô của Nhà nước nhằm góp
phần mở rộng hoạt đôïng tín dụng ngân hàng tại Việt Nam .
3.2.2. Các giải pháp vi mô.
3.2.2.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động .
3.2.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
Nhánh nguyễn Văn Cừ.
3.2.2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng .
3
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2.4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chất lượng cao.
3.2.2.5. Giải pháp về huy động vốn .
3.2.2.6. Công tác Marketing ngân hàng .
3.2.2.7. Chủ động tìm đến khách hàng.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân
hàng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn đònh nền tài chính quốc gia,
kiềm chế lạm phát, ổn đònh và giữ vững giá trò của đồng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ
như điều hòa lưu thông tiền tệ thực hiện các dịïch vụ Ngân hàng, không ngừng thu hút vốn
tiền gửi của các Doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra.

Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của Tín Dụng vì nó là một tiền đề
thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất
nước, cũng như cải thiện và nâng cao điều kiện sống của nhân dân. Với tầm quan trọng
đó, tôi quyết đònh chọn đề tài: “Một số giải pháp góp phần mở rộng hoạt động Tín dụng
tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ” nhằm góp phần khắc
phục những khó khăn hiện tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả
trong hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn
Cừ. Kết cấu của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng.
Chương 2 : Tình hình hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín
– Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ.
Chương 3 : Một số giải pháp xây dựng chính sách Tùín dụng thích hợp tại
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng vận dụng.
Đặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng thích hợp trong
việc hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chung được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài chủ
yếu dựa vào các số liệu thu thập từ các Phòng Ban của Ngân hàng đồng thời kết hợp với
quá trình quan sát thực tế.

CH ƯƠ NG 1
6

Chuyên đề tốt nghiệp
LÝ LUẬN
CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.Sự cần thiết khách quan của việc hình thành quan hệ tín dụng trong
nền kinh tế
Quá trình hình thành và phát triển của loài người gắn liền với sự hình thành và
phát triển của các hình thức phân công lao động xã hội, mà kết quả của quá trình này sẽ
hình thành nên các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất.
Thật vậy, ở chế độ công xã nguyên thủy thì phân công lao động chưa hình thành,
con người sống dựa vào săn, bắt, hái, lượm với hình thức sở hữu chung nên quan hệ tín
dụng chưa xuất hiện. Nhưng với xã hội chiếm hữu nô lệ gắn liền với cuộc Cách mạng
khoa học kỹ thuật lần I ở lónh vực Nông nghiệp thì chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất hình thành, và đây là cơ sở ra đời sự phân công hóa trong xã hội, của cải và tiền tệ có
xu hướng tập trung vào một nhóm người trong khi đó một nhóm người khác có thu nhập
thấp hoặc thu nhập không đủ đáp ứng cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt những
biến cố rủi ro thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy, đòi hỏi sự ra đời tín dụng để giải
quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc
sống.
Đi cùng với sự phát triển của các hình thái xã hội và các hình thức phân công xã
hội mới, ngày nay tín dụng không chỉ đơn thuần là điều hòa tạm thời của cuộc sống mà
còn được xem là một trong những công cụ quan trọng nhất kích thích kinh tế phát triển.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thậm chí, ở các nước có thò trường tài chính – tiền tệ, thò trường chứng khoán phát triển
thì Ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tài trợ cho nền kinh tế.
Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng luôn là nhiệm vụ quan trọng trong mọi
xã hội, mọi thời đại nơi mà nền kinh tế hàng hóa tồn tại và phát triển.
1.2.Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
1.2.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa đã tồn tại qua nhiều hình thái

kinh tế xã hội và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Lúc mớùi ra đời, các quan hệ tín dụng đều là tín dụng bằng hiện vật, hiện kim
tồn tại dưới dạng là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng này chính là sự phát
triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém
phát triển. Chỉ đến khi, phương thức sản xuất tư bản chủ nghóa ra đời các quan hệ tín dụng
mới có điều kiện để phát triển. Những quan hệ tín dụng ban đầu được thay thế bằng các
loại hình tín dụng khác mang tính ưu việt hơn.
Tín dụng là một hệ thống kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay,
nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử
dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Mặc dù, tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác song đều có các tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ
thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín
dụng.
1.2.2 Chức năng của tín dụng
a/ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng chủ yếu và là quan trọng bậc nhất trong các chức năng của tín
dụng. Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều
hoà từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất và là
hai quá trình hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. hai mặt tập trung và phân phối
lại vốn điều được thực hiện thông qua gân hàng và các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, và thúc đẩy việc
sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà việc tập
trung tiền nhàn rỗi của dân chúng được thực hiện tốt hơn, tập trung vốn bằng tiền của các

doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội, v.v… Còn ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ là
quá trình cơ bản, quan trọng của chức năng này, đây là sự chuyển hóa để sử dụng các
nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa, dòch vụ
cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là “tiền nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và
sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả của vấn đề sử dụng
vốn trong toàn xã hội tăng cao, góp phần làm tăng nhòp độ tăng trưởng của nền kinh tế
trong toàn xã hội.
b/ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Do hoạt động tín dụng của ngân hàng hay các tổ chức tài chính đóng vai trò
quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những người vay tiền có các cơ hội đầu tư sinh
lợi, tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ
phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán …
cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có
liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiền v.v…
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch thanh toán thông qua Ngân hàng dưới hình
thức chuyển khoản và thanh toán bù trừ cho nhau.
Hiện nay, với sự hoạt động của tín dụng ngân hàng và hệ thống giao dòch hiện
đại ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì các nguồn vốn
nhàn rỗi được huy động một cách có hiệu quả hơn. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi
phí lưu thông của tín dụng có tác dụng làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn
xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
c/ Chức năng phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế:
Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở rất nhiều quan hệ
kinh tế khác nhau. Bản thân quan hệ tín dụng cũng bao gồm nhiều mối quan hệ như quan
hệ về huy động vốn và vay vốn, quan hệ về cho vay và đầu tư tín dụng. Do đó, tín dụng

bao hàm khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh một cách
tổng hợp mức độ phát triển của nền kinh tế.
Vốn của các tín dụng dùng cho vay là vốn huy động từ các thể nhân và pháp
nhân trong xã hội. Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn tín dụng luân chuyển nhanh và không
ngừng tăng lên, các khoản vốn vay và cho vay phải được hoàn trả đúng hạn. Để đạt được
yêu cầu đó, tín dụng kiểm soát các đơn vò vay vốn là yêu cầu cần thiết khách quan. Tiến
10
Chuyên đề tốt nghiệp
trình kiểm tra là một việc làm thường xuyên, liên tục, đan xen trong cả một quá trình từ
khi làm thủ tục thẩm đònh dự án, xét duyệt cho vay và thời gian vay cũng như quá trình sử
dụng vốn vay của đơn vò với mục đích ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi
phạm luật pháp v.v…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế.
1.2.3 Vai trò của tín dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp thì cần phải duy
trì sự hoạt động không bò gián đoạn. Do đó, các yêu cầu về nguồn vốn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu. Chính vì thế, tín dụng với tư cách là một trong những công cụ để
tập trung vốn và tận dụng tất cả các nguồn vốn khác trong xã hội nhằm cung ứng vốn cho
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ra đời đã góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa. Bởi vì, tín
dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tổ chức kinh tế và là một trong những
công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng không
những là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, hệ thống giao dòch ngày càng phát triển cho nên đây là một nhân tố
làm giảm lạm phát, làm tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, mở rộng giao lưu quốc tế nhằm giúp đỡ và giải quyết về vốn của mỗi nước góp
phần làm cho quốc gia có đủ điều kiện để phát triển kinh tế.
1.3 Lãi suất tín dụng
1.3.1 Khái niệm-Bản chất và nguồn gốc của lợi tức tín dụng

11
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự vận động tổng quát của tín dụng là T-T', trong đó T' = T + T. Với một khoản
tiền đưa ra cho vay sau một thời gian sẽ quay về với người sở hữu nó kèm theo một giá trò
tăng thêm đó là lợi tức. Nói cách khác, lợi tức tín dụng là khoản chênh lệch giữa số vốn
thu về và số vốn đã cho vay.
Lợi tức tín dụng được xem là giá cả của vốn vay, đây là khoản mà người đi vay
phải trả cho người vay sau một thời gian sử dụng vốn vay.
Nếu người đi vay sau khi nhận được khoản tín dụng đem về cất kín trong tủ
nghóa là đặt nó trong trạng thái đứng im thì chẳng có khả năng đem lại thu nhập, chỉ khi
khoản tín dụng được sử dụng vào các mục đích đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dòch vụ, đầu tư chứng khoán kể cả cho một đối tượng khác vay lại với lãi suất cao hơn.
Nói cách khác, phải đưa vốn tín dụng vào chu chuyển và bằng khả năng kinh doanh để
làm cho đồng tiền được sinh sôi. Sau thời gian sử dụng tiền vay, người đi vay thu được một
khoản lợi nhuận nhất đònh và dành một phần để trả lợi tức tín dụng, phần còn giữ lại là lợi
nhuận. Như vậy, người đi vay và người cho vay cùng chia nhau lợi nhuận sinh ra từ việc sử
dụng vốn tín dụng. Đây chính là sự dung hòa lợi ích của hai chủ thể người có của - kẻ có
công trong quan hệ tín dụng.
Như vậy, nguồn gốc của lợi tức tín dụng chính là một phần của lợi nhuận được
tạo ra trong quá trình sử dụng vốn tín dụng của người đi vay.
1.3.2 Cơ sở hình thành lãi suất:
Lợi tức tín dụng có độ lớn và được biểu hiện thông qua tỉ suất lợi tức hay lãi suất
tín dụng.
Lãi suất là tỉ lệ giữa tổng số lợi tức thu được so với tổng số vốn đã cho vay trong
một thời gian nhất đònh.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Lãi suất tín dụng là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến nhiều mặt
trong đời sống kinh tế. Vì vậy, sự hình thành khung lãi suất tín dụng chòu tác động bởi
nhiều nhân tố sau đây:

- Quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trong từng thời kỳ nhất đònh. Nguồn cung
vốn tín dụng phụ thuộc vào lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, quy mô của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, tình hình cân đối ngân sách. Nguồn cầu vốn tín dụng phụ thuộc
vào mục tiêu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, tình hình bội chi ngân sách, tình
hình thu nhập của dân cư. Nếu cung vốn tín dụng lớn hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín
dụng sẽ giảm. Nếu cung vốn tín dụng nhỏ hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ tăng.
- Tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế, sự hình thành lãi suất không thể bỏ qua
mối quan hệ của nó với tình hình lưu thông tiền tệ, cụ thể là tỉ lệ lạm phát trong nền kinh
tế. Đây là mối quan hệ đã được kiểm chứng qua thực tiễn các nước theo hướng : lãi suất
tín dụng sẽ tăng cao trong các thời kỳ có tốc độ lạm phát tăng.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu xét trên góc độ vốn tín dụng
phục vụ cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thì về mặt lý thuyết, lãi suất tín dụng sẽ
nằm trong khoảng giới hạn sau:
Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất cho vay ≤ tỉ suất lợi nhuận bình quân
Ngoài các yếu tố tác động trên, lãi suất tín dụng còn tùy thuộc vào chính sách
động viên và phân phối của nhà nước nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế trong
từng giai đoạn nhất đònh.
Về xu hướng vận động thì lãi suất tín dụng có khuynh hướng giảm dần. Điều này
xuất phát từ chỗ sự phát triển ngày càng hoàn chỉnh của hệ thống tín dụng trên cơ sở đa
dạng các hình thức tín dụng đặc biệt là sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng đã mở rộng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
phạm vi thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội tạo khả năng cho nguồn cung về tín dụng tăng
cao.
Mặt khác, trong những thập niên gần đây, các nước đã biết vận dụng đa dạng
các công cụ điều tiết vó mô để có thể kìm giữ tỉ lệ lạm phát phù hợp với yêu cầu tăng
trưởng nền kinh tế, do đó lãi suất tín dụng cũng có chiều hướng giảm.
1.3.3 Các loại lãi suất tín dụng:
Nếu đứng trên giác độ huy động vốn, lãi suất tín dụng có các loại sau:
- Lãi suất tiền gởi có kỳ hạn.

- Lãi suất tiền gởi không kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi từ các đơn vò, tổ chức kinh tế.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm từ các tầng lớp dân cư.
- Lãi suất của các loại chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
Nếu đứng trên giác độ sử dụng vốn, lãi suất tín dụng gồm các loại:
- Lãi suất cho vay bằng tiền. Loại này nếu phân ra theo kỳ hạn sẽ bao gồm:
lãi suất cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Lãi suất cho vay cầm cố.
- Lãi suất chiết khấu các chứng từ có giá.
Nếu đứng trên giác độ điều tiết vốn giữa các tổ chức tín dụng trên thò trường tiền
tệ, lãi suất tín dụng có các loại chủ yếu sau :
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất do ngân hàng thương mại khi ngân hàng
trung ương với tư cách là người cung cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại vay qua
nghiệp vụ tái chiết khấu các thương phiếu, hoặc các chứng từ có giá khác.
- Lãi suất liên ngân hàng: là loại lãi suất cho vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng được hình thành trên thò trường liên ngân hàng.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4 Các hình thức tín dụng
1.4.1 Tín dụng thương mại
a/ Khái niệm và đặc điểm của tín dụng thương mại:
Sự ra đời của tín dụng thương mại bắt nguồn từ tính tất yếu khách quan của quá
trình tái sản xuất. Do quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế không có sự phù hợp, giữa các doanh nghiệp có sự tách biệt nhất
đònh. Trước vấn đề này thì các xí nghiệp, tổ chức kinh tế tiến hành mua bán chòu hàng hóa
cho nhau. Đây chính là tín dụng thương mại. Vậy tín dụng thương mại là mối quan hệ tín
dụng giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế với nhau được thực hiện dưới hình thức mua
bán chòu hàng hóa. Do đó, tín dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác
và giữ vai trò là cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời.
Hay nói cách khác, tín dụng thương mại là giữa những người sản xuất kinh

doanh, sự tồn tại và phát triển của loại hình tín dụng này dựa trên cơ sở là sự tín nhiệm
cho nên đây không phải là loại hình tín dụng chuyên nghiệp. Vì tín dụng thương mại thực
hiện qua mối quan hệ mua bán chòu hàng hóa cho nên đối tượng của tín dụng thương mại
là hàng hóa chứ không phải là tiền tệ. Ngoài ra, sự vận động và phát triển của tín dụng
thương mại bao giờ cũng phù hợp với sự phát triển nền sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng
hóa.
b/ Công cụ của tín dụng thương mại.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quan hệ tín dụng thương mại, đôi bên mua bán chòu sẽ ký kết với nhau
giấy nhận nợ gọi là kỳ phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu. Thương phiếu chính
là công cụ hoạt động của tín dụng thương mại.
Thương phiếu bao gồm ba tính chất quan trọng đó là tính trừu tượng, tính bất
khả kháng và tính lưu thông.
Trước hết, thương phiếu mang tính trừu tượng bởi vì thương phiếu không phản
ánh được nội dung của quan hệ tín dụng thương mại và luật pháp cũng cho phép rằng giá
trò pháp lý của tín dụng không phụ thuộc vào xuất xứ của nó. Còn về tính bất khả kháng
hay còn gọi là tính bắt buộc, đây là tính chất rất quan trọng của thương phiếu vì tính chất
này đã làm cho thương phiếu trên thò trường có uy tín. Tính chất cuối cùng của thương
phiếu đó là tính lưu thông, do thương phiếu được sử dụng như là một thương phiếu thanh
toán trong nền kinh tế.
c/ Tác dụng của tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại ra đời đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hóa nhờ đó sản phẩm hàng hóa được vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ giúp cho
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục nhằm góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn cho
nền sản xuất kinh doanh không những được duy trì một cách thường xuyên mà còn có điều
kiện không ngừng mở rộng. Ngoài ra, tín dụng thương mại còn có tác dụng làm giảm
lượng tiền mặt được lưu hành, nhờ mở rộng việc lưu thông thương phiếu. Do đó, tín dụng
thương mại đã góp phần ổn đònh lưu thông tiền tệ.
1.4.2 Tín dụng ngân hàng

a/ Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp tổ
chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn
16
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng tiền và cho các doanh nghiệp khác vay tức là cấp tín dụng cho các đối tượng trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa
dạng và phong phú và là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm một vò trí rất quan trọng trong
nền kinh tế.
Đặc điểm nổi bậc của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ có nghóa là Ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền nên các chủ thể của nó được xác đònh một cách rõ
ràng. Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng. Vì vậy,
quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
b/ Công cụ của tín dụng ngân hàng.
Trong tín dụng ngân hàng, các công cụ được sử dụng rất đa dạng và phong phú.
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các công cụ như kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,… Còn trong quá trình Ngân hàng cho các doanh
nghiệp khác vay vốn để sản xuất kinh doanh thì Ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu đó là
khế ước cho vay hay còn gọi là hợp đồng tín dụng, với hợp đồng tín dụng thì cho phép
ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã xác đònh.
Phân loại cho vay của tín dụng ngân hàng:
 Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có 3 loại cho vay:
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng (01 năm) và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng (05)
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh, cải
17

Chuyên đề tốt nghiệp
tiến hoặc đổi mới thiết bò công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có qui mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn
lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 05 năm và có thời hạn tối đa có
thể lên đến từ 20 đến 30 năm. Tín dụng dài hạn để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, các thiết bò phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh mới.
Nếu căn cứ vào tính luân chuyển vốn thì được chia ra làm 2 loại:
Cho vay vốn lưu động: nghiệp vụ cho vay này nhằm bổ sung vốn lưu động cho
các doanh nghiệp.
Cho vay vốn cố đònh: nghiệp vụ cho vay này nhằm bổ sung vốn cố đònh cho các
doanh nghiệp.
Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo:
Cho vay bằng tín chấp tức là cho vay không bảo đảm. Đây là loại cho vay không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có người bảo lãnh. Do đó, việc cho vay này chủ
yếu chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
Cho vay có đảm bảo. Đây là loại cho vay có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc
là có người bảo lãnh.
 Nếu căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là loại cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán.
Nếu căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay luân chuyển: Khách hàng và Ngân hàng xác đònh và duy trì một hạn
mức tín dụng trong thời hạn nhất đònh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: việc cho vay và thu nợ được giải quyết dứt điểm theo từng

món. Cách cho vay dạng này được áp dụng khá phổ biến ở các Ngân hàng.
 Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Cho vay sản xuất kinh doanh: người vay vốn dùng để sản xuất kinh doanh, nhằm
duy trì việc sản xuất không bò gián đoạn.
Cho vay tiêu dùng: đây là loại cho vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
 Nếu căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay có thời hạn đây là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn cụ thể trên hợp
đồng bao gồm:
 Cho vay có một kỳ hạn nợ: là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã
thoả thuận trên hợp đồng mà khách hàng đã ký.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp đây là loại cho
vay mà khách hàng trả vốn gốc và lãi theo đònh kỳ.
 Cho vay hoàn trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
Cho vay không có thời hạn tức là ngân hàng có thể yêu cầu người đi vay trả nợ bất
kỳ lúc nào, nhưng phải báo trước trong một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
c/ Tác dụng của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng. So với tín
dụng thương mại thì tín dụng ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng cho mọi đối tượng
19
Chuyên đề tốt nghiệp
trong xã hội tức là tín dụng ngân hàng có thể cho vay đối với bất kỳ một ngành kinh tế
nào. Do đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế trong xã hội.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng khắc phục được nhược điểm của tín dụng thương
mại đó là tín dụng ngân hàng không bò giới hạn về qui mô có nghóa là trong tín dụng ngân
hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, có thể đáp ứng nhu cầu vay
vốn ở mọi qui mô cũng như ở các thời hạn nợ, nhờ đó giúp các doanh nghiệp có vốn để

sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Ngoài ra, hoạt động của tín dụng
ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng rất lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ. Nhờ
có hoạt động tín dụng ngân hàng mà tốc độ chu chuyển vốn được đẩy nhanh và làm cho
các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng, vốn tiền tệ của
xã hội được huy động sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, nhằm ổn đònh lưu
thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường tạo điều kiện tốt cho nền kinh tế phát triển theo
đònh hướng của Nhà Nước.
1.4.3 Tín dụng Nhà nước
a/Khái niệm về tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước (bao gồm chính phủ trung
ương, chính quyền đòa phương, …) với các đơn vò và cá nhân trong xã hội. Trong đó, chủ
yếu là nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành
trái phiếu để vì mục đích và lợi ích chung toàn xã hội.
b/ Công cụ hoạt động của tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước hoạt động bằng công cụ truyền thống và phổ biến của nó là
trái phiếu. Trái phiếu của nhà nước phát hành có nhiều loại:
• Nếu căn cứ vào thời hạn của trái phiếu thì có 3 loại:
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Loại ngắn hạn có thời hạn từ 01 năm trở lại được gọi là tín phiếu. Tín phiếu
được Ngân Hàng Trung Ương hoặc Kho Bạc Nhà Nước phát hành trực tiếp.
Loại trung hạn có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm gọi là trái phiếu
Loại dài hạn trên 05 năm trở lên được gọi là công trái.
• Nếu xét về cách tính và trả lãi cho trái phiếu người ta phân biệt ra làm 3 loại:
Trái phiếu Coupon (Coupon Bond): đây là loại trái phiếu có tiền lãi cố đònh và
được thanh toán hàng năm cho người giữ trái phiếu, đến khi đến hạn người giữ trái phiếu
sẽ được hoàn lại tiền mua trái phiếu.
Trái phiếu chiết khấu (Discount Bond): đây là loại trái phiếu trả lãi trước có
nghóa là người mua trái phiếu sẽ được mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá của trái
phiếu, khi đến hạn sẽ được thanh toán theo mệnh giá trái phiếu.

Trái phiếu được trả lãi vào cuối kỳ tiền lãi tức là tiền lãi và tiền gốc sẽ được
thanh toán một lần khi mãn hạn.
c/ Tác dụng của tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước ra đời nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu chi tiêu của
ngân sách trong điều kiện nguồn thu không đủ đáp ứng.
Ngoài ra, tín dụng nhà nước góp phần bổ sung ngân sách của chính phủ trong
trường hợp ngân sách cần thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội, các công trình có
qui mô lớn đòi hỏinguồn vốn lớn mà khả năng nguồn thu ngân sách không đủ đáp ứng. Do
đó, nhờ tín dụng nhà nước mà chính phủ sẽ huy động vốn từ đại bộ phận các tầng lớp dân
cư, các ngân hàng, tổ chức kinh tế trong xã hội.
Tín dụng nhà nước là loại tín dụng phát triển rất mạnh mẽ trong thời đại ngày
nay đặc biệt ở những nước phát triển có thò trường tài chính hữu hiệu.
1.4.4 Tín dụng quốc tế
21
Chuyên đề tốt nghiệp
a/ Khái niệm về tín dụng quốc tế.
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế
xã hội của một nước và cũng là quan hệ sử dụng vốn và cho vay lẫn nhau giữa các nước
không phân biệt đối tượng, thời hạn và lãi suất. Nói một cách khác, tín dụng quốc tế là sự
vay mượn phát sinh giữa nước khác bao gồm vay mượn giưã hai chính phủ, giữa các tổ
chức, cá nhân, tổ chức với các cơ quan tài chính tiền tệ quốc tế.
b/ Vai trò của tín dụng quốc tế.
Tín dụng quốc tế có vai trò thật to lớn với sự phát triển nền kinh tế của các nước
nhất là những nước nghèo nàn lạc hậu. Bởi vì, những nước nghèo không có tích luỹ, nhưng
có nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển rất là lớn mà giải quyết nhu cầu đó nếu chỉ dựa
vào nguồn lực bên trong thì chưa đủ, cần phải khai thác các nguồn vốn bên ngoài bằng
nhiều hình thức khác nhau trong đó việc vay nợ và nhận viện trợ có ý nghóa rất là to lớn
của quá trình phát triển kinh tế.
Tín dụng quốc tế còn đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy việc mở rộng các

quan hệ khác của các nước. Đó là quan hệ về hợp tác khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, xã
hội…làm cho các nước ngày càng xích lại gần nhau, hiểu biết nhau để cùng tồn tại và phát
triển.
Ngoài ra, tín dụng quốc tế góp phần đẩy nhanh quá trình phân công và hợp tác
lao động trên phạm vi quốc tế, thúc đẩy sự liên kết giữa các nước trong khu vực, và giữa
các nước ở các châu lục khác.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5 Các nguyên tắc tín dụng
Theo Quyết đònh số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 30/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng. Các khách hàng tham gia vay vốn của các tổ chức tín dụng phải đảm bảo thực hiện
ba nguyên tắc sau:
1.5.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Mục đích chủ yếu của hoạt động tín dụng ngân hàng là thông qua nghiệp vụ cho
vay mà góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ngân hàng không cho
vay để thực hiện các hoạt động trái phép như đầu cơ , buôn lậu… Do đó, nhằm tạo điều
kiện cho Ngân hàng có thể tập trung kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
đòi hỏi người vay phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay và phải thực hiện đúng các thỏa
thuận đó. Để kiểm tra, ngoài việc cho vay chuyển khoản, Ngân hàng còn có những lần tái
thẩm đònh thường xuyên và bất thường. Trong trường hợp bên vay không tôn trọng các
nguyên tắc cho vay, Ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng tín dụng, chuyển sang nợ
quá hạn hoặc thu hồi nợ trước hạn.
1.5.2 Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng:
Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoại trừ vốn tự có (thường chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong nguồn vốn hoạt động), Ngân hàng còn phải huy động vốn để cho vay. Do đó,
vốn vay khi trở lại ngân hàng phải đảm bảo lớn hơn giá trò ban đầu nhằm giúp ngân hàng
trả khoản lãi vốn huy động, bù đắp chi phí quản lý và có lời.
Trong trường hợp không thu hồi được nợ thì có thể dẫn đến thua lỗ, mất khả

năng thanh toán hoặc phá sản. Với tư cách là người đi vay, người huy động vốn, nếu thực
23
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện tốt nguyên tắc này, ngân hàng sẽ tạo được uy tín nơi người gởi tiền, đây là điều kiện
hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Mặt khác, đối với các chủ thể đi
vay, thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ dẫn đến kích thích việc sử dụng vốn vay tiết kiệm và
có hiệu quả.
1.5.3 Vốn vay phải có vật tư hàng hóa tương đương làm đảm bảo:
Thực hiện nguyên tắc trên tức là đảm bảo quan hệ cân đối hàng - tiền trong lưu
thông tiền tệ. Nếu như vốn tín dụng đưa vào lưu thông không có vật tư hàng hóa làm đảm
bảo sẽ có nguy cơ mất ổn đònh tiền tệ và lạm phát tín dụng có thể xảy ra. Thực hiện
nguyên tắc này còn góp phần giảm bớt rủi ro trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng vì
ngân hàng có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay trong trường hợp khách
hàng không thực hiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn.
1.6 Rủi ro tín dụng
Trong các hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, một trong những yếu tố tác
động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, đến nguồn vốn và uy tín của bản thân tổ chức tín
dụng đó chính là rủi ro tín dụng.
Về mặt khái niệm, rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng, nhà đầu tư gián tiếp
phải chòu thiệt hại vì sẽ không nhận được hoặt nhận được không đầy đủ khoản thanh toán
mà người nhận nợ đã cam kết hoàn trả trước khi nhận tiền vay (như thanh toán lãi suất cho
cổ đông hoặc thanh toán gốc và lãi các khoản vay ngân hàng). Hay nói một cách khác thì
rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng do
chủ quan hay khách quan làm cho người đi vay không hoàn trả được nợ và lãi cho ngân
hàng đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ nếu các khoản vay hoặc chứng khóan đến
kỳ hạn mà không thu hồi được ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trên thực tế, người phát hành trái phiếu bò tác động bởi rủi ro tín dụng vì chi phí
vay vốn của họ phụ thuộc phần lớn vào rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Đối với một

người vay vốn dự kiến phát hành nợ trong tương lai gần, một rủi ro ngoài dự kiến xảy ra
lập tức sẽ làm tăng chi phí vay vốn của người đó. Mặt khác, kể cả trong trường hợp không
có sự biến động về rủi ro của doanh nghiệp, một sự suy giảm nền kinh tế có thể làm tăng
bảo hiểm rủi ro tín dụng và sẽ làm tăng chi phí vay của người phát hành trái phiếu.
Ngân hàng thương mại bò tác động bởi rủi ro tín dụng vì các hoạt động lừa đảo,
chây ỳ, qt nợ hoặc người vay phá sản làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình.
Do đó, cả ngân hàng và nhà đầu tư sẽ không nhận được, thậm chí chỉ một phần gốc và lãi
mà người vay đã cam kết hoàn trả, đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn có thể dẫn đến sự phá
sản trong hoạt động ngân hàng.
Hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra cho hệ thống ngân hàng và đối với nền kinh
tế rất là lớn. Bởi vì rủi ro tín dụng tác động trực tiếp lên hệ thống ngân hàng làm cho lợi
nhuận giảm và lòng tin của dân chúng vào ngân hàng giảm sút. Do đó sẽ dẫn đến tình
trạng dân chúng ồ ạt rút tiền ra khỏi ngân hàng làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng và điều này có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả một nền kinh tế.
1.7. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng Ngân hàng
* Đối với sự phát triển của nền kinh tế :
+Mở rộng hoạt động tín dụng là điều kiện để Ngân hàng thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh toán bởi vì nó làm tăng vòng quay vốn trong lưu thông, từ đó chúng góp
phần tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và củng cố sức mua đồng tiền.
25

×