Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO Ở PHÒNG GD&ĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.84 KB, 7 trang )

Krông Ana, ngày 10 tháng 08 năm 2009
MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO
Ở PHÒNG GD&ĐT

(Hoàng Văn Thiềng - Trưởng phòng GD&ĐT Krông Ana)
Tôi về Phòng GD&ĐT Krông Ana từ tháng 12 năm 1997. 12 năm qua,
tôi đã cùng các cộng sự của mình khắc phục khó khăn để góp phần phát triển
phong trào giáo dục của huyện. Do vậy, năm nào Phòng GD&ĐT huyện cũng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giaovà nhiều lần được Bộ GD&ĐT, UBND
tỉnh tặng Bằng khen (riêng năm 2004 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen). Sau đây tôi xin nêu một vài kinh nghiệm mà chúng tôi đã áp dụng có
hiệu quả để các bạn đồng nghiệp tham khảo.
I. Về công tác tổ chức cán bộ
1. Việc điều động giáo viên
Năm 1999, trước tình hình các trường thuộc vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng xa thiếu giáo viên nghiêm trọng, còn nhiều trường ở vùng thuận lợi lại
thừa giáo viên. Tôi đã dự thảo Qui chế điều động giáo viên trong huyện, tham
khảo ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên trong huyện rồi chỉnh sửa, trình
UBND huyện phê duyệt để triển khai thực hiện. Việc thực hiện Qui chế tuy gặp
nhiều khó khăn, do nhiều giáo viên không muốn luân chuyển đến vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số (dù là có thời hạn); nhưng vì đã có sự bàn bạc
thống nhất cao trong ngành và được lãnh đạo huyện đồng tình ủng hộ nên đã
giải quyết được sự mất cân đối về tỉ lệ giáo viên/lớp giữa các trường học và giải
quyết cho hàng trăm giáo viên đã nhiều năm cống hiến ở vùng sâu, vùng xa
được về công tác gần nhà.
Đến năm 2004, một khó khăn mới lại nảy sinh: Nhiều giáo viên được
luân chuyển đã hết thời hạn công tác ở vùng khó khăn mà nguồn thay thế lại
cạn. Phòng GD&ĐT Krông Ana đã tiến hành khảo sát địa điểm cư trú và nơi
công tác của từng giáo viên trong huyện rồi sắp xếp lại theo hướng: Mỗi người
(trừ những trường hợp đặc biệt) dịch chuyển nơi công tác về phía vùng khó
khăn một chút để tạo điều kiện cho đồng nghiệp của mình không phải đi làm


việc quá xa (riêng những giáo viên có hộ khẩu tại thành phố Buôn Ma Thuột thì
được xếp nơi công tác ở các xã gần thành phố - trừ những trường hợp đặc biệt).
Có trường hợp để chuyển được 1 giáo viên về gần nhà, Phòng phải huy động
đến 6 giáo viên tham gia vào việc dịch chuyển (chẳng hạn: muốn chuyển 1 giáo
viên thường trú tại Buôn Ma Thuột từ TH Bế Văn Đàn về TH Nguyễn Du thì
phải chuyển 1 giáo viên từ TH Nguyễn Du đi TH Trần Văn Ơn, 1 giáo viên từ
TH Trần Văn Ơn đi TH Nguyễn Đức Cảnh, 1 giáo viên từ TH Nguyễn Đức
Cảnh đi TH Ngô Gia Tự, 1 giáo viên từ TH Ngô Gia Tự đi TH Nguyễn Chí
Thanh, 1 giáo viên từ TH Nguyễn Chí Thanh đi TH Chư Quynh và 1 giáo viên
1
từ TH Chư Quynh đi TH Bế Văn Đàn). Việc cử giáo viên đi do Hiệu trưởng
nhà trường phối hợp với BCH Công đoàn giới thiệu (sau khi đã trao đổi, thảo
luận trong tập thể viên chức của trường); bộ phận tổ chức cán bộ của Phòng
kiểm tra rồi tham mưu với Trưởng phòng ra quyết định điều động. Đến nay, nơi
công tác của đội ngũ giáo viên trong huyện cơ bản đã ổn định. Đại bộ phận viên
chức của ngành đã yên tâm công tác, góp phần phát triển số lượng và nâng cao
chất lượng ngành giáo dục huyện.
2. Việc sắp xếp cán bộ quản lý trường học
Năm 2002, Phòng GD&ĐT đã tham mưu với UBND huyện ban hành
Qui định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ quản lý
trường học; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện. Nhìn chung việc thực hiện
Quy định trên đã giúp Phòng lựa chọn được đội ngũ cán bộ quản lý các trường
từ mầm non đến THCS trong huyện có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao;
đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của ngành GD&ĐT huyện. Nay do
một số văn bản về công tác tổ chức cán bộ của Đảng và Nhà nước có thay đổi
nên Phòng đã tham mưu với UBND huyện điều chỉnh một số điểm trong Quy
định trên (có văn bản kèm theo)
II. Về đánh giá xếp loại giáo viên
Nhiều năm qua, Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo Hiệu trưởng các trường học
cần lấy hiệu quả giảng dạy làm căn cứ chủ yếu để xếp loại chuyên môn đối với

giáo viên. Cách xác định hiệu quả giảng dạy như sau:
1. Tổ chức khảo sát nghiêm túc chất lượng học sinh đầu năm học và cuối
mỗi học kỳ (xác định rõ chất lượng “nguyên liệu” và chất lượng “sản phẩm”
của mỗi giáo viên).
2. Lấy độ chênh lệch giữa “đầu ra” và “đầu vào” của mỗi giáo viên làm
căn cứ chủ yếu để xếp loại chuyên môn của mỗi giáo viên.
3. Riêng đối với giáo viên dạy lớp 5 và giáo viên Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh lớp 9: Lấy thêm kết quả thi tuyển vào lớp 10 và kết quả khảo sát các môn
trước khi vào lớp 6 (do Phòng GD&ĐT ra đề) để làm căn cứ đánh giá, xếp loại.
4. Đối với giáo viên THCS: Cần tham khảo thêm ý kiến của học sinh
trong việc nhận xét đánh giá giáo viên. Có thể phát phiếu góp ý đối với mỗi học
sinh theo nội dung sau:
- Trong số các thầy, cô giáo dạy em trong năm học này, em hãy cho biết:
+ Thầy, cô nào dạy dễ hiểu nhất?
+ Thầy, cô nào dạy nhiệt tình nhất?
+ Em thích học thầy, cô nào nhất?
- Em hãy nêu ý kiến đóng góp với nhà trường và các thầy, cô giáo.
III. Về đánh giá chất lượng giảng dạy ở một trường học.
Để nắm được chất lượng thực chất ở một trường học một môn nào đó. Ta
có thể yêu cầu Hiệu trưởng nhà trường chia các lớp trong trường theo chất
2
lượng giảng dạy làm 3 loại: khá, trung bình, yếu. Sau đó chọn ở mỗi loại một
lớp để trực tiếp khảo sát (nếu ít thời gian thì chọn một lớp khá và một lớp yếu).
Kết quả khảo sát có thể giúp ta có đánh giá sơ bộ về chất lượng dạy học môn
học đó của trường. Ngoài ra, kết quả trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và kết
quả khảo sát đầu lớp 6 (do Phòng GD&ĐT ra đề) cũng là một căn cứ quan
trọng để đánh giá chất lượng của mỗi trường TH và THCS ( trong nhiều năm
qua Phòng GD&ĐT Krông Ana đã xếp loại “đầu ra” của mỗi trường Tiểu học
và THCS dựa vào kết quả thi và khảo sát trên; đồng thời yêu cầu Hiệu trưởng
nhà trường thống kê kết quả tương ứng ở từng lớp, từng giáo viên để từ đó rút

kinh nghiệm cho việc giảng dạy và việc thực hiện cuộc vận động Hai không của
trường).
IV. Về đánh giá xếp loại các trường học
Trong 5 năm qua, Phòng GD&ĐT Krông Ana đã tiến hành xếp loại thi
đua các trường học thuộc Phòng quản lý theo thứ tự từ 1 đến hết. Cách làm cụ
thể như sau:
1. Các lĩnh vực được tính điểm để xếp loại
- Chuyên môn (hệ số 2)
- Tổ chức
- Thanh tra
- CSVC-Thiết bị dạy học
- Thư viện
- Tài vụ
- Thống kê tổng hợp
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp (bao gồm cả hoạt động đoàn đội, văn nghệ,
thể thao, công tác thi đua)
- Văn thư ( gửi và nhận công văn, báo cáo).
2. Người tính điểm: Tất cả công chức Phòng GD&ĐT. Ai được phân
công theo dõi, chỉ đạo lĩnh vực nào thì đánh giá, tính điểm lĩnh vực đó đối với
các trường học.
3. Thang điểm: từ 0 đến 5 ( hoặc từ 0 đến 10)
4. Các căn cứ để tính điểm
- Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên.
- Các báo cáo, tự đánh giá của đơn vị.
- Quá trình theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của Phòng GD&ĐT và
các cơ quan hữu quan (ví dụ: như đánh giá của Hội đồng Đội huyện đối với
công tác đội; của Phòng TC-KH đối với công tác tài vụ; các văn bản kết luận
của các đoàn thanh tra kiểm tra của các cấp đối với đơn vị ( nếu có)…).
5. Sử dụng kết quả tính điểm để xếp loại các đơn vị
- Tính tổng điểm của từng đơn vị.

- Lập danh sách xếp loại thi đua của từng đơn vị theo cấp học trong một
học kỳ (hay 1 năm học) theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp. (Điểm thi đua cả
3
năm của một đơn vị là điểm thi đua học kỳ I cộng với 2 lần thi đua học kỳ II rồi
chia cho 3).
- Họp Hội đồng thi đua của Phòng để bàn bạc và thống nhất.
Lưu ý:
- Khi xét thi đua các đơn vị, cá nhân ở các trường học:
+ Đối với đơn vị có điểm thi đua thấp: Không công nhận danh hiệu thi
đua đối với đơn vị và thủ trưởng đơn vị.
+ Đối với những lĩnh vực có điểm thi đua thấp: không công nhận danh
hiệu thi đua đối với người phụ trách lĩnh vực đó (ví dụ: nếu điểm thi đua lĩnh
vực chuyên môn của một trường thấp thì không công nhận danh hiệu thi đua
của Phó Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn; nếu điểm thi đua của lĩnh vực tài vụ
thấp thì không công nhận danh hiệu thi đua đối với kế toán…)
- Khi tính điểm thi đua cần chú ý đến mức độ tiến bộ của đơn vị đó so với
học kỳ (hay năm học) trước và những điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị.
V. Việc tổ chức viết và chấm sáng kiến kinh nghiệm (SKKN).
Trước đây nhiều SKKN của cán bộ, giáo viên (CBGV) trong huyện viết
ra chủ yếu để làm căn cứ xét chọn danh hiệu chiến sĩ thi đua (CSTĐ), không
được phổ biến rộng rãi để CBGV trong ngành học tập và góp ý, trao đổi kinh
nghiệm. Năm học 2008-2009 Phòng GD&ĐT Krông Ana đã tổ chức viết và
chấm SKKN trong ngành theo trình tự sau:
1. Phát động phong trào thi viết SKKN đối với toàn thể CBGV của
ngành.
2. Tổ chức Hội nghị tập huấn về viết SKKN cho Hiệu trưởng và Chủ tịch
Công đoàn 40 trường học thuộc Phòng quản lý.
3. Tổ chức chấm SKKN ở trường, sau đó các trường lựa chọn những
SKKN tiêu biểu để dự thi cấp huyện.
4. Nhân bản những SKKN dự thi cấp huyện gửi đến tất cả các trường

cùng cấp học trong huyện.
5. Thành lập Hội đồng chấm SKKN cấp huyện gồm cán bộ Phòng
GD&ĐT và những đại diện tiêu biểu ở mỗi bộ môn ở các trường học.
6. Người có SKKN dự thi trực tiếp trình bày SKKN của mình trước các
giám khảo.
7. Các giám khảo phản biện, góp ý kiến và cho điểm (theo phiếu đánh giá
cho điểm của Phòng GD&ĐT).
Như vậy, mỗi buổi chấm SKKN đồng thời là một buổi sinh hoạt chuyên
môn để các trường trao đổi kinh nghiệm và học tập lẫn nhau. Mặt khác, vì mỗi
SKKN đều được phổ biến rộng rãi và lưu ở các thư viện các trường cùng cấp
trong huyện để mọi người tham khảo nên đã góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường học; đồng thời khắc phục được tình trạng sao chép SKKN.
Năm học qua có 419 SKKN dự thi cấp huyện; số đạt giải cấp huyện là
315, đạt giải cấp tỉnh là 11.
4
VI. Việc xây dựng kế hoạch hàng tuần của Phòng GD&ĐT
Ngoài việc xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch hàng tháng. Phòng
GD&ĐT hàng tuần đều có kế hoạch làm việc, cụ thể như sau:
Buổi chiếu ngày làm việc cuối tuần, mọi công chức của Phòng đều làm 1
báo cáo theo mẫu in sẵn rồi nộp cho Văn thư của Phòng có nội dung sau:
BÁO CÁO TUẦN
(Từ ngày……./………/20…. đến ngày……../……../20…..)
I. NHỮNG VIỆC ĐÃ LÀM TRONG TUẦN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tự đánh giá việc thực hiện kế hoạch tuần qua:
- Hoàn thành tốt , hoàn thành , chưa hòan thành

- Nguyên nhân
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH TUẦN TỚI
Thứ 2:.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Thứ 3:.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Thứ 4:.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Thứ 5:.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Thứ 6:.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
ngày…….tháng……..năm 20…..
Người báo cáo
* Lưu ý:
- Công chức nào vắng mặt ngày cuối tuần thì gửi báo cáo từ hôm trước.
5

×