Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BÁO CÁO THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.21 KB, 9 trang )

THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
BÁO CÁO THỰC HÀNH
BÀI 2

:
PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT
I. NGUYÊN TẮC
1. ĐỊNH NGHĨA
Các chất dinh dưỡng là những hợp chất tham gia vào quá trình trao đổi chất nội
bào.
Môi trường dinh dưỡng là hỗn hợp gồm các chất dinh dưỡng và các chất có nhiệm
vụ duy trì thế oxy hóa – khử, áp suất thẩm thấu của tế bào và sự ổn định độ pH của
môi trường.
2. YÊU CẦU
• Có đủ các chất dinh dưỡng cần thiết;
• Có độ pH thích hợp;
• Có độ nhớt nhất định;
• Không chứa các yếu tố độc hại;
• Hoàn toàn vô trùng để đảm bảo sự phát triển ổn định của vi sinh vật;

3. PHÂN LOẠI
3.1. Phân loại theo nguồn gốc:
• Môi trường tự nhiên: có thành phần là các sản phẩm tự nhiên như dịch nước
chiết thịt, nước chiết khoai tây, máu động vật, Thành phần hóa học của
loại môi trường này không được xác định chính xác do sự không ổn định của
sản phẩm tự nhiên.
• Môi trường nhân tạo: chứa các chất hóa học mà thành phần của chúng được
xác định và định lượng một cách cụ thể và chính xác như Czapeck, Hansen,
EMB,
• Môi trường bán tự nhiên: chứa các chất hóa học lẫn các sản phẩm tự nhiên


như Potato glucose agar (PGA),
3.2. Phân loại theo trạng thái vật lí:
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
• Môi trường lỏng: dạng lỏng, không có agar hay các chất làm giá thể khác
trong thành phần môi trường, thường được sử dụng để nghiên cứu quá
trình tổng hợp của vi sinh vật.
• Môi trường rắn: mỗi 1000 ml môi trường có 15 – 20g agar hay các chất làm
giá thể, được sử dụng để nghiên cứu các đặc điểm hình thái, sinh lí của vi
sinh vật.
• Môi trường bán lỏng ( bán rắn ): mỗi 1000 ml môi trường có 3 – 5g agar hay
các chất làm giá thể khác.
3.3. Phân loại theo công dụng:
• Môi trường phân lập
• Môi trường tăng sinh
• Môi trường lưu giữ giống
• Môi trường thử nghiệm sinh hóa

Môi trường nuôi cấy vi sinh vật được pha chế theo nguyên tắc:
• Dựa trên cơ sở nhu cầu về các chất dinh dưỡng và khả năng đồng hóa các
chất dinh dưỡng của từng loại sinh vật.
• Để đảm bảo sự cân bằng về áp suất thẩm thấu giữa môi trường và tế bào vi
sinh vật nên cần điều chỉnh tỷ lệ và nồng độ các chất trong thành phần môi
trường.
• Đảm bảo các điều kiện hóa lý cần thiết cho các hoạt động trao đổi chất của
vi sinh vật.
II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1. MÔI TRƯỜNG CÓ QUA HẤP VÔ TRÙNG
Trần Thanh Tùng | MSSV:

10243221
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221
Rắn
Sử dụngBảo quản
Môi trường lỏng
MT thạch đứng
MT thạch nghiêng
Erlen
Lỏng
Kiểm tra độ vô trùng
Tạo hình môi trường
Hấp vô trùng
Phân phối vào dụng
cụ chứa
Điều chỉnh pH
Đun tan
Định mức
Cân, đong thành
phần môi trường
Ống Nghiệm
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
2. MÔI TRƯỜNG KHÔNG QUA HẤP VÔ TRÙNG
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221
Ống Nghiệm
Erlen
Rắn
Sử dụngBảo quản

Kiểm tra độ vô trùng
Tạo hình môi trường
Đun tan
Phân phối vào dụng cụ chứa
Cân hóa chất trong điều kiện vô trùng ( cồn, tia UV )
Vô trùng dụng cụ chứa, dụng cụ, thiết bị cân
Lỏng
Môi trường lỏng
MT thạch nghiêng
MT thạch đứng
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
III. MÔI TRƯỜNG, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT
1. Môi trường SABOURAUD (100ml)
( Môi trường nuôi cấy nấm men, pH = 7 ± 0.2 )
Glucose: 20g
Agar: 15g
NaCl: 3g
2. Môi trường Cao thịt – Peptone ( 100ml)
( Môi trường nuôi cấy vi khuẩn, pH = 7 ± 0.2 )
Cao thịt: 3g
Peptone: 10g
NaCl: 5g
Agar: 15g

IV. BÁO CÁO THỰC TẬP
Trình bày khái niệm môi trường và phân loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật
KHÁI NIỆM:
Môi trường nuôi cấy là các cơ chất dinh dưỡng được pha chế nhân tạo nhằm đáp
ứng cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển và sản sinh các sản phẩm trao đổi chất của
vi sinh vật. Môi trường dinh dưỡng dùng trong nghiên cứu vi sinh vật và trong quá

trình sản xuất các sản phẩm của vi sinh vật. Môi trường dinh dưỡng là yếu tố quan
trọng trong công nghiệp lên men, công nghiệp sinh tổng hợp nhờ vi sinh vật.
PHÂN LOẠI:
1. Phân loại theo nguồn gốc:
• Môi trường tự nhiên: có thành phần là các sản phẩm tự nhiên như dịch nước
chiết thịt, nước chiết khoai tây, máu động vật, Thành phần hóa học của
loại môi trường không được xác định chính xác do sự không ổn định của sản
phẩm tự nhiên.
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
• Môi trường nhân tạo:chứa các chất hóa học mà thành phần của chúng được
xác định và định lượng một cách cụ thể và chính xác như Czapeck, Hansen,
EMB,
• Môi trường bán tự nhiên: chứa các chất hóa học lẫn các sản phẩm tự nhiên
như Potato glucose agar (PGA),
2. Phân loại theo trạng thái vật lí:
• Môi trường lỏng: dạng lỏng, không có agar hay các chất làm giá thể khác
trong thành phần môi trường, thường được sử dụng để nghiên cứu quá
trình tổng hợp của vi sinh vật.
• Môi trường rắn: mỗi 1000 ml môi trường có 15 – 20g agar hay các chất làm
giá thể, được sử dụng để nghiên cứu các đặc điểm hình thái, sinh lí của vi
sinh vật.
• Môi trường bán lỏng ( bán rắn ): mỗi 1000 ml môi trường có 3 – 5g agar hay
các chất làm giá thể khác.
3. Phân loại theo công dụng:
• Môi trường phân lập
• Môi trường tăng sinh
• Môi trường lưu giữ giống
• Môi trường thử nghiệm sinh hóa


Yêu cầu của môi trường trong đĩa petri, ống nghiệm thạch nghiêng và thạch đứng
• ĐĨA PETRI: Môi trường chỉ được phân phối vào đĩa sau khi đã hấp tiệt
trùng. Thể tích môi trường khoảng 12 – 15ml mỗi đĩa, lớp môi trường thạch
dày khoảng 2mm.
• ỐNG NGHIỆM THẠCH NGHIÊNG: Lượng môi trường phân phối vào chiếm
1/4 thế tích của ống nghiệm. Sau khi phân phối môi trường vào ống nghiệm,
ống nghiệm được đặt nghiêng cố định trên giá đỡ. Phần đỉnh nghiêng phải
cách nút đậy 3 – 5 cm. Phần đáy phải có một phần thạch đứng 0.5 – 1 cm.
• ỐNG NGHIỆM THẠCH ĐỨNG: Lượng môi trường phân phối vào chiếm 1/3
– 1/2 thế tích của ống nghiệm. Sau đó để yên trên giá cho đến khi môi
trường nguội và đông đặc.
Giải thích tại sao không phân phối môi trường vào đĩa petri trước khi khử
trùng?
Không phân phối môi trường vào đĩa petri trước khi khử trùng vì:
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
• Do chiều cao của đĩa petri rất thấp, nên khi ta cho môi trường vào mới tiến
hành hấp khử trùng, môi trường trong đĩa sẽ bị trào ra ngoài, dẫn đến môi
trường bị đục, sau này sử dụng khó quan sát được vi sinh vật.
• Bên cạnh đó, khi môi trường đã bị trào ra ngoài khi hấp sẽ ãnh hưởng đến
chất lượng môi trường, môi trường sau này dễ nhiễm những vi sinh vật
không mong muốn, lượng môi trường trong đĩa cũng giảm đi, ảnh hưởng
đến quá trình nuôi cấy, quan sát sau này.
Đĩa petri chứa môi trường trước khi nuôi cấy vi sinh vật nên đặt úp hay
ngửa? Tại sao?
Đĩa petri chứa môi trường trước khi nuôi cấy vi sinh vật nên đặt úp.Vì:
• Trong quá trình sử dụng dễ cầm nắm, tránh rơi rớt đĩa;
• Khi đặt úp, đĩa petri và nắp đĩa kín hơn khi để ngửa, tránh được hơi nước do

đó tránh được tạp nhiễm những vi sinh vật không mong muốn.
Trình bày quy trình pha chế môi trường nuôi cấy vi sinh vật
MÔI TRƯỜNG CÓ QUA HẤP VÔ TRÙNG
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
MÔI TRƯỜNG KHÔNG QUA HẤP VÔ TRÙNG
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221
MT thạch đứng
MT thạch nghiêng
Môi trường lỏng
Ống Nghiệm
Erlen
Lỏng
Rắn
Sử dụngBảo quản
Kiểm tra độ vô trùng
Tạo hình môi trường
Hấp vô trùng
Phân phối vào dụng
cụ chứa
Điều chỉnh pH
Đun tan
Định mức
Cân, đong thành
phần môi trường
THỰC HÀNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG
Trần Thanh Tùng | MSSV:
10243221

MT thạch đứng
MT thạch nghiêng
Môi trường lỏng
Ống Nghiệm
Erlen
Lỏng
Rắn
Sử dụngBảo quản
Kiểm tra độ vô trùng
Tạo hình môi trường
Đun tan
Phân phối vào dụng cụ chứa
Cân hóa chất trong điều kiện vô trùng ( cồn, tia UV )
Vô trùng dụng cụ chứa, dụng cụ, thiết bị cân

×