Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hệ thống ngân hàng chính sách xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.68 KB, 29 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kính gửi: - Ban lãnh đạo Sở Giao dịch NHCSXH
- Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ Sở giao dịch NHCSXH
Tên tôi là:
Được sự đồng ý của Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội (NHCSXH), từ ngày 06/9/2006 tôi đã được bố trí về học việc tại phòng kế
hoạch - Nghiệp vụ Sở giáo dịch NHCSXH. Trong suốt quá trình học việc
được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Sở giao dịch, các đồng chí trong phòng Kế
hoạch - Nghiệp vụ, cùng với sự cố gắng của bản thân. Tôi đã tìm hiểu về hệ
thống Ngân hàng Chính sách Xã hội, các nghiệp vụ của Sở giao dịch nói
chung và được tham gia học việc cụ thể về chương trình cho vay học sinh
sinh viên và các công tác nghiệp vụ khác. Qua đó tôi bước đầu trang bị cho
mình những kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng và trau dồi, học hỏi thêm được
nhiều về kinh nghiệm làm việc. Sau đây là bài báo cáo thu hoạch của tôi trong
thời gian học việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Sở giao dịch, trưởng Kế hoạch -
Nghiệp vụ và các cán bộ, nhân viên trong phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Phần 1
Hệ thống ngân hàng chính sách xã hội việt nam
I. Những vấn đề chung
Theo nghịđịnh 78/2002/NĐ - CP ban hành ngày 04 tháng 10 năm 2002,
thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để thực hiện tín dụng ưu
đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức
lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số
230/QĐ - NH5, ngày 01/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
131/2002/QĐ - TTg thành lập NHCSXH. Đến nay, NHCSXH đã có một
mạng lưới tổ chức rộng khắp 64 tỉnh thành phố, Sở giao dịch và 592 phòng
giao dịch cấp quận, huyện.
- Tên tiếng Việt: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXHVN).


- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam for Social Policies (VBSP).
- Hội sở chính: 68 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
1. Cơ cấu tổ chức:
* Hệ thống tổ chức NHCSXH gồm:
- Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội.
- Sở giao dịch, chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thành phố trực thuộc TW.
- Phòng giao dịch cấp quận, huyện thuộc chi nhánh cấp tỉnh, thành phố.
Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của hội sở chính, Sở giao dịch, chi nhánh,
phòng giao dịch thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị.
* Cơ sở tổ chức của bộ máy quản trị và điều hành của Hội sở chính:
- Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc.
- Ban kiểm soát.
- Ban Tổng giám đốc và các phòng, ban là bộ máy giúp việc.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngàoi nước có trả lãi của tổ chức và
tầng líp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác. Vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài ưnớc; Vay tiết
kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nhiên không có lãi hoặc không
hoàn toàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính - tín
dụng và các tổ chức kinh tế chính trị
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và
ngoài nước.
- Có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
- Được thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống góp phần thực hiện chương trình mục tiêu

quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là ivệc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo
và các đối tượng chính sách vay ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
* Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn ưu đãi
bao gồm:
- Hé nghèo.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học Đại học, Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Chính phủ.
- Các đối tượng chính sách đi lao động có htời hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuát, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc
khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tÕ - xã hội, các
xã đặc biệt khó khăn miền núí, vùng sâu, vùng xa.
- Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II. Nguồn vốn
1. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
- Vốn Điều lệ.
- Vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách
xã hội khác.
- Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp
để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn.
- Vốn ODA được Chính phủ giao.

2. Vốn huy động:
- Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tiền gửi của các tổ c hức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn
huy động bằng đồng tiền Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận.
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá trị khác.
- Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo.
3. Vốn đi vay:
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Vay Ngân hàng Nhà nước.
4. Vốn đóng góp tự nhiên không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội,
các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
5. Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các
cá nhân trong và ngoài nước.
6. Các nguồn vốn khác.
III. Cho vay
1. Điều kiện để được vay vốn:
- Đối với người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trí hợp pháp và phải có
trong danh sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn
nghèo do Bé Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và
vay vốn bình xét, lập danh sách có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và các quy định của nghị định này.
2. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
- Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực

II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135), sử dụng
vốn vay để:
+ Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch
vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
+ Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước
sạch và học tập.
- Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền
núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản
xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua
sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
- Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời gian ở nước ngoài,
sử dụng vốn vay để trả chi phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
- Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Vốn nhận Uỷ thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo các mục đích cho
bên uỷ thác yêu cầu và được ghi trong hợp đồng uỷ thác.
3. Về nguyên tắc tín dụng:
- Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
4. Về mức cho vay:
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được
vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và công
bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được
trong từng thời kỳ.
5. Về thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
- Thời igan vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của

Người vay và thời gian thu hồi vốn của chương trình, dự án cso tính đến khả
năng trả nợ của người vay.
- Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do
nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia
hạn nợ.
- Trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; Người vay có
khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ
chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có
biện pháp thu hồi nợ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
6. Về lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng
thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
7. Về rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro:
- Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như:
Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá
cả thị trường được giải quyết như sau:
+ Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
+ Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc xử
lý từ quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội do Hội đồng quản
trị quyết định.
- Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của người vay, của tổ chức
nhận uỷ thác hoặc của cán bộ viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Phần 2
Sở giao dịch ngân hàng chính sách xã hội

Sở giao dịch được thành lập theo quyết định 146/2003/QĐ - HĐQT ban
hành ngày 12/02/2003. Quyết định số 156/QĐ - HĐQT ngày 19 tháng 03 năm
2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở giao dịch NHCSXH, Sở giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội (SGD) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền
của NHCSXH, CGD có con dấu riêng, có báo cáo tài chính.
I. Tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch
- Giám đốc và các phó giám đốc giúp việc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ.
+ Phòng Kế toán - Ngân quỹ.
+ Phòng Thanh toán
+ Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ
+ Phòng Hành chính - Nhân sự.
1. Chức năng, các nghiệp vụ chính:
- Quản lý các nguồn vốn nội tệ, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của
NHCSXH. Thực hiện việc đièu chuyển vốn trong toàn hệ thống theo lệnh của
Tổng giám đốc NHCSXH.
- Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi ngoại
tệ của các đơn vị thành viên.
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước.
+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, chính trị xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, cá
nhân trong và ngoài nước.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của NHCSXH theo lệnh của Tổng
giám đốc.
+ Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá khác theo

kế hoạch được giao và theo lênh của Tổng giám đốc.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với khách hàng trong phạm vi và đối tượng được giao.
- Thực hiện dịch vụ về thanh toán và ngân quỹ:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán và làm dịch vụ thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hội, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
+ Thực hiện thanh toán nội bộ trong toàn hệ thống và tham gia hệ thống
thanh toán liên Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ khác theo quy định của
Tổng giám đốc NHCSXH.
- Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán dịch vụ và dịch vụ ngân hàng đối
với các ngân hàng nước ngoài theo uỷ quyền của Tổng giám đốc.
- Thực hiện thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong các hoạt động
của NHCSXH.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ của
Sở giao dịch theo quy định của NHCSXH.
- Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo, thống kê theo quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHCSXH.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được tổng giám dốc giao.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu của Sở giao dịch đang triển khai:
- Huy động vốn.
- Thực hiện chương trình cho vay học sinh, sih viên có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện chương trình c ho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
dự án KFW.
Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền ngoại tỉnh, đóng vai trò là trung tâm
thanh toán của toàn hệ thống.
Phần III
Công tác nghiệp vụ
I. Cho vay học sinh sinh viên
Theo văn bản số 318/NHCS - KH ngày 02 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn

nghiệp vụ cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
1. Mục đích cho vay
NHCSXH thực hiện cho vay học sinh, sinh viên (sau đây gọi tắt là học
sinh) có hoàn cảnh khó khăn đi học nhằm nâng cao nhận thức và địa vị xã hội
góp phần xây dựng xã hội dân chủ, công bằng văn minh.
2. Đối tượng học sinh được vay vốn
Các học sinh có hoàn cảnh khó khăn đang theo học hệ chính quy tập
trung tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
công lập, bán công hoặc dân lập (sau đây gọi chung là các trường), có thời
gian đào tạo từ một năm trở lên. Đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Học sinh phải được chính quyền địa phương nơi đăng ký hộ khẩu
htường trú trước khi nhập trường xác nhận là học sinh có hoàn cảnh khó khăn
hiện đang theo học ở các trường đào tạo trong nước có thời hạn trên một năm.
- Mục đích sử dụng vốn vay để chi phí học tập trong thời gian theo học
tại trường.
- Học sinh phải có điểm học trung bình chung mở rộng đánh giá kết quả
học kỳ I (đối với học sinh năm thứ nhất) hoặc điểm trung bình chung mở rộng
của năm trước liền kề (đối với học sinh từ năm thứ hai trở đi) theo quy định sau:
- Đối với học sinh thuộc diện chính sách, học sinh là người nghèo hoặc
thuộc hộ nghèo, học sinh không thuộc diện chính sách có hộ khẩu thường trú
trước khi nhập trường thuộc khu vực 2: điểm trung bình chung mở rộng từ 6,0
trở lên.
- Đối với học sinh không thuộc diện chính sách có hộ khẩu thường trú
trước khi nhập trường thuộc khu vực 3: điểm trung bình chung mở rộng từ 7.0
trở lên.
- Đại diện gia đình học sinh hoặc người đỡ đầu hợp pháp của học sinh ở
Việt Nam (sau đây gọi tắt là người cam kết trả nợ thay) cam kiét trong giấy đề
nghị vay vốn của học sinh trong trường hợp học sinh chuyển trường, bỏ học,
bị xoá tên khỏi danh sách học sinh hoặc sau khi ra tốt nghiệp mà học sinh
không trả nợ đúng kỳ hạn đã cam kết.

- Đối với học sinh đang theo học tại các trường đã dược vay vốn của quỹ
tín dụng đào tạo nhưng có hoàn cảnh khó khăn, không thể tiếp tục theo học,
được Ban giám hiệu các trường chấp thuận cho nghỉ học có kỳ hạn và được
bảo lưu kết quả học tập để có thể tiếp tục theo học sau này, khi học sinh trửo
lại tiếp tục theo học thì việc vay vốn được căn cứ vào kết quả học tập của năm
học liền kề trước khi nghỉ học.
3. Nguyên tắc vay vốn:
- Người vay phải sử dụng đúng mục đích xin vay.
- Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
4. Mức cho vay
- Mức cho vay tối đa đối với mỗi học sinh là 300.000đ/tháng.
- Tổng số tiền cho vay tối đa được xác định tại hợp đồng tín dụng trên cơ
sở nhu cầu vay của học sinh, khoảng thời gian từ khi học sinh được vay cho
đến khi kết thúc khoá học.
- Sè tiền cho vay cụ thể được xác định căn cứ vào nhu cầu vay của học
sinh, kết quả học tập của từng năm và số năm đủ tiêu chuẩn được vay vốn.
5. Mục đích sử dụng vốn:
Vốn vay được sử dụng vào việc nép học phí, chi phí để mua sắm sách
vở, phương tiện học tập nghiên cứu và các chi phí khác phục vụ cho việc học
tập của học sinh trong thời gian học tập tại trường.
6. Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian được tính từ khi học sinh nhận món vay đầu tiên
cho đến khi trả hết nợ ghi trong hợp đồng tín dụng.
Trong thời gian học sinh theo học tại trường và thời gian nhà trường cho
phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả thì không phải tính lãi tiền
gốc đã vay của Ngân hàng.
Thời hạn trả nợ: Được tính bằng số kỳ học sinh được Ngân hàng cho vay
vốn.
7. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay hiện nay là 0,45%/tháng và lãi suất quá hạn là 120% lãi

suất trong hạn.
8. Hợp đồng tín dụng giữa học sinh và Ngân hàng kí một lần tại lần vay
vốn đầu tiên và được sử dụng cho toàn khoá học. Vốn cho vay theo phương
thức từng lần.
9. Hồ sơ vay vốn:
Giấy đề nghị vay vốn.
Bản sao giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do các
trường xác nhận lấy từ hồ sơ của học sinh tại trường (đối với trường hợp học
sinh thuộc diện chính sách hoặc học sinh là người nghèo hoặc thuộc hộ nghèo
theo quy định).
Hợp đồng tín dụng.
Giấy nhận nợ.
Đối với học sinh vay vốn từ lần 2 trở đi: Giấy nhận nợ và quyết định của
nhà trường về việc cho học có thờiu hạn và được bảo lưu kết quả (nếu có).
Học sinh phải nằm trong danh sách thuộc diện vay vốn của nhà trường
gửi NHCSXH. Trong danh sách do nhà trường gửi phải bao gồm cả xác nhận
điểm của năm học trước liền kề hoặc kỳ một trong trường hợp vay vốn năm
thứ nhất.
10. Quy định cho vay:
Học sinh thuộc diện vay vốn đăng ký với nhà trường.
Nhà trường kểim tra và lập danh sách gửi Ngân hàng.
Học sinh hoàn thành các nội dung trong giấy đề nghị vay vốn bao gồm:
- Cam kết của gia đình học sinh hoặc người đỡ đầu hợp pháp của học
sinh tại Việt Nam về trách nhiệm trả nợ thay cho học sinh trong trường hợp
học sinh không trả nợ theo cam kết.
- Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn, nơi đại diện hộ gia đình học
sinh hoặc người đỡ đầu học sinh cư trú về địa phương, chữ ký, của đại diện
hộ gai đình học sinh trong giấy đề nghị vay vốn là đúng và hoàn cảnh kinh tế
của học sinh không đủ để trang trải học phí, học tập.
- Xác nhận của Ban giám hiệu nhà trường về học sinh.

- Khi đủ điều kiện cho vay, Ngân hàng nơi cho vay tiến hành kí kết hợp
đồng tín dụng với học sinh. Trường hợp không cho vay thì phải trả lời bằng
văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
11. Giải ngân:
Việc giải ngân được thực hiện tối thiểu mỗi năm 2 lần sau khi có kết quả
học tập.
Kết quả học tập liền kề là điều kiện để học sinh được tiếp tục vay vốn ở
năm tiếp theo.
12. Thu nợ:
Trước mỗi kỳ thi tốt nghiệp tối thiểu 2 tuần, Ngân hàng nơi cho vay gửi
thông báo kèm theo danh sách chi tiết các học sinh còn dư nợ tại ngân hàng
khoá học sinh sắp ra trường cho ban giám hiệu. Đề nghị nhà trường phối hợp
đốc thúc học sinh đến làm cam kết trả nợ tại Ngân hàng. Thoả thuận cùng nhà
trường chỉ khi nào học sinh xuất trình Cam kết trả nợ, nhà trường mới làm thủ
tục tốt nghiệp cho học sinh.
Chậm nhất 10 ngày sau ngày bảo vệ luận văn hoặc thi tốt nghiệp học
sinh phải đến Ngân hàng làm cam kết trả nợ và phương án trả nợ. Kỳ trả nợ
gốc và lãi đầu tiên phải được thực hiện trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày kết
thúc khoá học. Lần trả nợ tiếp theo lịch trả nợ trong giấy cam kết.
Học sinh vay vốn tại chi nhánh NHCS nào thì trả nợ tại chi nhánh đó. Học
sinh có thể trả nợ trực tiếp hoặc chuyển tiền qua ngân hàng hoặc qua bưu điện.
Việc thu nợ sẽ được thực hiện ngay đối với các trường hợp học sinh
chuyển trường, bỏ học, bị xoá tên khỏi danh sách học sinh của trường. Nếu
học sinh không trả nợ thì người cam kết trả nợ thay phải có nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng.
13. Tính lãi và thu hồi tiền vay:
- Trong thời gian theo học tại trường, Ngân hàng chưa tính và thu lãi đối
với dư nợ vay của học sinh.
- Việc tính và thu lãi được thực hiện ngay sau khi kết thúc khoá học.
- Tiền lãi được tính theo phương pháp tính lãi theo mãn.

14. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay
- Đến kỳ hạn trả nợ mà học sinh hoặc người cam kết trả nợ thay không
có khả năng trả nợ phải gửi giấy điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đến Ngân hàng để
Ngân hàng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu không được chấp nhận điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển món đó sang nợ quá hạn.
- Việc đề nghịi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ của học sinh hoặc
người cam kết trả nợ thay và việc giải quyết của Ngân hàng phải được thực
hiện trước khi đến hạn trả nợ.
15. Giảm lãi tiền vay:
- Học sinh trả hết nợ gốc và lãi tiền vay trước thời điểm trả nợ cuối cùng
ghi trên hợp đồng tín dụng được Ngân hàng giảm lãi tiền vay còn phải trả tính
đến thời điểm hết nợ:
+ Trả nợ trước hạn từ 4 năm trở lên được giảm 30%.
+ Trả nợ trước hạn từ 3 năm đến dưới 4 năm được giảm 20%.
+ Trả nợ trước hạn từ 2 nưam đến dưới 3 năm được giảm 15%.
+ Trả nợ trước hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm được giảm 10%.
+ Trả nợ trước hạn dưới 1 năm được giảm từ 5%.
- Đối với học sinh gặp khó khăn về kinh tế được UBND xã phường thị
trấn, phường, thị trấn, nơi cư trú thì được Ngân hàng xem xét giảm lãi tiền
vay. Mức giảm tối đa không quá 50% số lãi tiền vay học sinh còn phải trả.
NHCSXH miễn trả lãi tiền vay trong trường hợp: học sinh bị chết, mất tích;
học sinh còn sống nhưng mất khả năng lao động.
Thực hiện theo văn bản 318/NHCS - KH ngày 02 tháng 5 năm 2003, Hệ
thống NHCSXH đã góp phần đáp ứng được nhu cầu vay vốn của rất nhiều
học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, vì đây là nguồn vốn của Quỹ tín
dụng đào tạo có hạn nên cho đến thời điểm tháng 09/2006 (tức là sau hơn 03
năm thực hiện) nguồn vốn này đã không còn đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn
ngày càng cao của học sinh. Mặt khác việc thu nợ trong hình tứhc cho vay
này gặp khó khăn vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó
nguyên nhân chủ yếu là sinh viên ra trường nhận công tác ở tất cả các tỉnh

thành trong cả nước nên rất khó để liên hệ.
Vì những nguyên nhân đó hiện nay theo văn bản số 2162/NHSC - TD
ngày 19 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thì việc cho vay học sinh đã chuyển về cho
vay theo hé gia đình tại địa phương.
II. Dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KFW
1. Quý tín dụng quay vòng
Bộ tài chính cho NHCSXH vay khoản vay bằng đồng Euro tương đương
Bảy triệu Euro (7.000.000EUR) từ nguồn vay vốn của LHLB Đức thông qua
Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW) để thiết lập quỹ tín dụng quay vòng nhằm
cho vay tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc vùng dự án.
Quỹ tín dụng quay vòng được thực hiện trong 20 năm (2005 - 20250.
2. Khách hàng vay vốn:
Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam được vay vốn từ dự án bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước số
14/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số
13/1999/QH 10 ngày 12/6/1999.
3. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
4. Điều kiện vay vốn
4.1. Có năng lực pháp luật dân sự
a. Được công nhận là pháp nhân theo quy định tại Điều 94 và Điều 96
Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
b. Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp

luật dân sư, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
c. Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có
đủ năng lực pháp dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật
Doanh nghiệp.
4.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
4.3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
a. Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ tính trên tổng nhu cầu vốn cụ thể như sau:
- Cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%/tổng
nhu cầu vốn.
- Cho vay trung hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30%/tổng
nhu cầu vốn.
b. Kinh doanh có hiệu quả, có lãi.
c. Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHCSXH và
các tổ chức tín dụng khác.
4.4. Dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
4.5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
NHCSXH.
5. Loại cho vay và thời hạn vay
Loại cho vay có thể ngắn hạn hoặc trung hạn phụ thuộc vào thời hạn vay
của khách hàng. Và thời hạn cho vay mà Ngân hàng quyết định phụ thuộc vào
mục đích xin vay của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá thời hạn hoạt
động còn lại của doanh nghiệp và thời gian hoạt động của dự án.
6. Lãi suất cho vay:
a. Lãi suất cho vay do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết địnhtrong từng
thời kỳ. Hiện nay tại Sở giao dịch cho vay với mức lãi suất là 0,8%/tháng
(9,6%/năm).
b. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

7. Mức cho vay và phân quyền phán quyết cho vay
7.1. Mức cho vay được xác định căn cứ vào:
- Nhu cầu vốn vay của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ.
- Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của Dự án nhưng mức cho vay tối đa không quá
50.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) đối với một doanh nghiệp.
7.2. Quyền phán quyết cho vay:
Tổng giám đốc NHCSXH uỷ quyền cho vay: Giám đốc chi nhánh
NHCSXCH cấp tỉnh phán quyết cho vay đối với một khách hàng tối đa là
500.000.000 đồng.
Giám đốc chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thực hiện dự án, được uỷ quyền
phán quyết cho vay tối đa là: 200.000.000 đồng. Tuỳ theo năng lực của từng
phòng giao dịch.
8. Phương thức cho vay
a. Cho vay từng lần: Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách
hàng cho có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng phải
cùng NHCSXH lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín
dụng.
b. Cho vay theo dự án đầu tư: Bên cho vay cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, và các dự
án đầu tư khác.
9. Hồ sơ cho vay
9.1. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp
Bao gồm 3 loại hồ sơ sau: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn
1. Hồ sơ pháp lý (bản sao có công chứng)
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Điều lệ Doanh nghiệp (Trừ Doanh nghiệp tư nhân).

- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám
đốc (Giám đốc), kế toán trưởng.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Giấy phép hành nghề đối với các nghành nghề cần giấy phép.
- Giấy phép đầu tư (với các doanh nghiệp có vốn đầu tư có nước ngoài).
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh).
- Các giấy tờ về đăng ký mẫu dấu, chữ ký và mở tài khoản.
- Văn bản uỷ quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của cơ quan cấp trên có thẩm
quyền (nếu có, với các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc).
2. Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ.
- Báo cáo tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm gần kÒ và kỳ
gần nhất.
3. Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Dù án phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Các tài liệu chứng từ có liên quan.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
9.2. Hồ sơ do Ngân hàng chính sách xã hội lập
- Phiếu thẩm định, tái thẩm định.
- Các loại thông báo: Thông báo từ chối cho vay, thông báo chuyển nợ
quá hạn.
- Sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
- Các hồ sơ khác (nếu có).
9.3. Hồ sơ do khách hàng và NHCSXH cùng lập
- Hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng bảo hiểm tiền vay
- Giấy nhận nợ
- Biên bản kiểm tra sau cho vay

- Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng
10. Quy trình xét duyệt cho vay
a. Cán bộ tín dụng tiếp nhận Hồ sơ vay vốn của khách hàng, tiến hành
thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
b. Trưởng phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ và hợp pháp của hồ sơ và phiếu thẩm định, tái thẩm định để trình Giám đốc
xem xét, quyết định.
c. Giám đốc NHCSXH xem xét hồ sơ cho vay từ phòng kế hoạch nghiệp
vụ để quyết định cho vay hay không cho vay.
d. Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay, cán bộ tín dụng
chuyển cho kế toán viên thực hiện việc hạch toán kế toán theo chế độ quy
định hoặc chuyển bộ phận thủ quỹ để giải ngân khoản vay cho khách hàng
(nếu cho vay bằng tiền mặt).
c. Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
Trong thời gian không quá 05 ngày, ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn
và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung hạn kể từ khi NHCSXH nơi
cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và các thông tin cần thiết của
khách hàng theo yêu cầu của NHCSXH, NHCSXH nơi c ho vay phải quyết định và
thông báo việc cho vay hay không cho vay đối với khách hàng.
11. Quy trình thu nợ, thu lãi
a. Việc thu nợ, thu lãi khi đến hạn phải đảm bảo thu đầy đủ, chính xác,
kịp thời theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
b. Việc thu nợ, thu lãi được tiến hành theo thời hạn đã thoả thuận trên
Hợp đồng tín dụng.
c. Mỗi lần thu nợ, thu lãi kế toán NHCSXH nơi cho vay lập phiếu thu
tiền theo mẫu của NHCSXH. Căn cứ vào chứng từ; kế toán, thủ quỹ ghi vào
hồ sơ cho vay vốn lưu tại NHCSXH và Hồ sơ khách hàng giữ theo đúng quy
định.
d. Hàng năm, NHCSXH tổ chức đối chiếu số dư nợ gốc, lãi để bảo đảm
sự khớp đúng giữa số liệu lưu lại NHCSXH với số dư trên hợp đồng tín dụng

của khách hàng lưu giữ.
12. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
12.1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ
a. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng và NHCSXH đánh giá là có thể trả nợ trong
các kỳ hạn tiếp theo thì NHCSXH xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và
hoặc lãi vốn vay.
b. Trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến kỳ hạn trả nợ cuối
cùng ghi trong Hợp đồng tín dụng do nguyên nhân khách quan như thiên tai,

×