Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay người nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.48 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu toàn diện to lớn và hết sức quan trọng. Nhờ đổi mới mà nước ta đã
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật
chất được tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được
cải thiện. Chính sách đổi mới đã tạo ra nguồn động lực sáng tạo cho hàng
triệu người Việt Nam thi đua sản xuất, đưa kinh tế đất nước tăng trưởng trung
bình trên 7%/năm từ năm 1987. Với khoảng 25 triệu người thoát khỏi cảnh
đói nghèo, Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là quốc gia thành công
nhất trên thế giới trong việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo.
Giảm đói nghèo là cuộc chiến thiên niên kỷ, diễn ra với những quy mô, cấp
độ, hình thức khác nhau ở nhiều quốc gia, khu vực. Với chúng ta, công cuộc
đổi mới, xét về mục đích, thực chất là hướng tới sự phồn thịnh, ấm no; và về
phương pháp là thay đổi tư duy, cách thức làm giàu, tạo cơ hội bình đẳng cho
mọi người được sáng tạo, làm giàu.
Công cuộc xoá đói giảm nghèo như Thủ tướng Phan Văn Khải chỉ rõ,
là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm
(2001 - 2010), kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) và hàng năm của cả nước, các
ngành, các địa phương. Trên thực tế, công cuộc xoá đói giảm nghèo những
năm qua đã được triển khai với nhiều biện pháp quyết liệt, đồng bộ. Để từng
bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, Nhà nước đã có nhiều cơ chế, chính
sách trợ giúp cho người nghèo trên nhiều phương diện, trong đó chính sách
quan trọng nhất và có thểt nói là mang lại hiệu quả cao nhất chính là chính
sách tín dụng ưu đãi với người nghèo, được thực hiện qua Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Tiền thân là Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập năm
2002, chính thức trở thành Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam năm 2003,
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


qua 4 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội đã trở thành công cụ quan
trọng, hữu hiệu để góp sức xoá đói giảm nghèo với những thành tích đáng ghi
nhận: dư nợ cho vay hộ nghèo tăng từ 8.249 tỷ đồng năm 2003 lên 19.292 tỷ
đồng năm 2006; mở rộng mạng lưới hoạt động, thực hiện cho vay hộ nghèo
trên phạm vi cả nước theo các vùng kinh tế; cơ chế cho vay ngày càng được
hoàn thiện; thông qua vốn tín dụng ưu đãi từng bước giúp các hộ nghèo làm
quen với nền kinh tế thị trường...
Tuy nhiên, hoạt động cho vay với đối tượng hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội hiện nay vẫn còn một số hạn chế. Đó là: vốn vay chưa đáp
ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của các hộ nghèo trên địa bàn cả nước; cơ chế
cấp vốn vay cho các hộ nghèo còn tiềm ẩn rủi ro cao...Những hạn chế này làm
giảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, cũng đồng nghĩa
với việc là giảm ý nghĩa của chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước với
người nghèo.
Chuyên đề: “ Giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay người
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam” nghiên cứu thực trạng
cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, đánh giá những
thành tựu, phân tích những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay
hộ nghèo tại ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp khắc phục
những hạn chế đó, góp phần phát triển hoạt động cho vay người nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Cho vay người nghèo trong nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng cho vay người nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp góp phần phát triển ổn định cho vay người nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CHO VAY NGƯỜI NGHÈO TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.Tình trạng đói nghèo trong nền kinh tế
1.1.1.Quan điểm về đói nghèo
Hội nghị giảm đói nghèo Châu Á – Thái Bình Dương tại Bangkok,
Thái Lan tháng 9/ 1993 định nghĩa: “Nghèo là tình trạng trong đó các nhu
cầu thiết yếu của bộ phận dân cư không được thoả mãn, đó là những nhu
cầu đã được xã hội thừa nhận, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế
xã hội và các phong tục tập quán của địa phương”.
Hiện nay, chuẩn đói nghèo của thế giới quy định quốc gia có mức thu
nhập bình quân đầu người hàng năm là 735 USD, thu nhập bình quân của
Việt Nam khoảng 400 USD, dù có quy đổi về giá trị so sánh tương đương vẫn
chưa qua chuẩn nghèo. Ngày 29/3/2005, tại Hội thảo “Hợp tác giữa các nhà
tài trợ và các Tổ chức phi Chính phủ trong xoá đói giảm nghèo”, theo định
hướng giảm nghèo toàn diện hơn, bền vững hơn và hội nhập hơn, Việt Nam
sẽ nâng chuẩn nghèo lên gấp 2 lần. Chuẩn đói nghèo trước đây theo mức thu
nhập bình quân đầu người/ tháng theo khu vực miền núi, nông thôn và thành
thị trước năm 2000 là 45.000đ, 70.000đ và 100.000đ. Sau năm 2000, theo
Quyết định 1413/2000/QĐ của Bộ Lao động thương binh và Xã hội, các mức
nghèo là 80.000đ/người/tháng (khoảng 5,3 USD) với các khu vực nông thôn
miền núi và hải đảo; 100.000đ/người/tháng (khoảng 6,7 USD) với nông thôn
đồng bằng và 150.000đ/người/tháng (khoảng 10 USD) với người sống ở
thành thị. Sau Hội thảo, Chính phủ ra Nghị quyết 06/NQ-CP ngày 6/5/2005
quy định chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2006-2010 là 200.000đ/người/tháng
cho khu vực nông thôn và 260.000đ/ người/tháng cho khu vực thành thị. Với
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuẩn nghèo này, Việt Nam có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo, chiếm 26% tổng số
hộ toàn quốc, trong đó khu vực nông thôn miền núi chiếm khoảng 45,9%,

nông thôn đồng bằng 23,2%.
1.1.2.Vài nét về tình trạng đói nghèo tại Việt Nam
1.1.2.1. Thực trạng đói nghèo tại Việt Nam
Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước nghèo trên thế giới, tỷ lệ hộ đói
nghèo còn khá cao. Nghèo đói xuất hiện ở những hộ có thu nhập thấp và bấp
bênh, thu nhập của bộ phận lớn dân cư nằm ở khu vực giáp ranh nghèo, vì
vậy, chỉ điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo cũng khiến cho tỷ lệ hộ nghèo tăng.
Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, tài nguyên
thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu tự nhiên khắc nghiệt khiến cho các điều kiện
sản xuất bị ảnh hưởng tiêu cực. Sự kém phát triển về hạ tầng cũng là nguyên
nhân đặc biệt khiến cho các vùng này bị tách biệt với các vùng khác, càng
làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế.
Nghèo đói là hiện tượng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số người
nghèo cả nước. Phần đông số người nghèo là nông dân với trình độ tay nghề
thấp, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất như vốn, công
nghệ, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ. Những người nông dân nghèo thường
không có điều kiện chuyển đổi sang các ngành phi nông nghiệp đem lại thu
nhập cao và ổn định hơn.
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung
bình cao hơn mức sống trung bình cả nước nhưng mức độ cải thiện điều kiện
sống không đồng đều. Đa số người nghèo ở thành thị làm việc trong khu vực
kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định ảnh hưởng đến sự ổn định của
thu nhập. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực Nhà
nước dẫn đến dư thừa lao động gây mất việc làm của một bộ phận người lao
động trong khu vực này, làm cho điều kiện sống càng khó khăn hơn.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đói nghèo mang tính chất phân vùng rõ rệt. Tỷ lệ đói nghèo khá cao
trong các vùng sâu, vùng xa, núi cao nơi các dân tộc ít người sinh sống. Điều

kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản
xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển càng làm tăng
tỷ lệ hộ đói nghèo khu vực này.
Nhóm các dân tộc ít người chiếm tỷ lệ hộ đói nghèo đặc biệt cao. Mặc
dù trong thời gian qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ rất tích cực nhưng cuộc
sống của các dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập. Đa số các
dân tộc ít người sống ở các vùng bị cô lập về địa lý, văn hoá, thiếu điều kiện
phát triển về hạ tầng cơ sở và các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.2.2. Nguyên nhân tình trạng đói nghèo tại Việt Nam
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng đói nghèo ở Việt Nam.
Nguyên nhân đầu tiên chính là đa số người nghèo đều có trình độ học vấn
thấp, việc làm thiếu và không ổn định. Mức thu nhập của những người nghèo
chỉ đủ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, họ không có điều kiện để nâng
cao trình độ để thoát khỏi cảnh nghèo đói. Do trình độ học vấn thấp, người
nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền
lợi và lợi ích hợp pháp.
Nhân khẩu cũng là một trong những nguyên nhân của đói nghèo. Quy
mô hộ gia đình có ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập bình quân đầu người
của những thành viên trong hộ. Người nghèo là đối tượng dễ bị tổn thương do
ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác. Do nguồn thu nhập bấp bênh, khả
năng tích luỹ kém, họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra
trong cuộc sống như bệnh tật, mất mùa, mất việc làm, thiên tai, những đột
biến này sẽ gây ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của người nghèo. Những
biến cố này cùng với trình độ học vấn thấp là nguyên nhân khiến cho các rủi
ro trong sản xuất kinh doanh của người nghèo luôn rất cao.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài những nguyên nhân chủ quan trên còn có các nguyên nhân
khách quan gây nên tình trạng đói nghèo của những hộ nghèo. Thứ nhất là

những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách đến nghèo đói.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tích giảm
nghèo đa dạng và trên diện rộng, tuy nhiên, quá trình phát triển và mở cửa
nền kinh tế cũng đã gây ra những tác động tiêu cực đến người nghèo. Cơ cấu
đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp, chủ
yếu tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú trọng nhiều vào
đầu tư thay thế nhập khẩu, nhiều chính sách trợ cấp không đúng đối tượng
làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nước làm mất đi gần 800.000 việc làm trong giai
đoạn đầu cải cách, gây khó khăn cho đời sống của những công nhân mất việc,
nhiều người không tìm được việc làm mới và rơi vào cảnh nghèo đói.
Nguyên nhân thứ hai chính là việc một bộ phận không nhỏ người nghèo
chưa có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khuyến nông, khuyến ngư, các yếu tố
đầu vào sản xuất như điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là người
nghèo ở vùng sâu, vùng xa do kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng này
còn thiếu và yếu kém. Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn
tín dụng. Sự hạn chế về nguồn vốn là một trong những nguyên nhân quan
trọng trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống
mới. Khi hình thức cho vay lãi suất tín dụng ưu đãi chưa ra đời, do không có
tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ,
hiệu quả thấp làm giảm khả năng hoàn trả vốn, mặt khác, do đa số người
nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng vốn không đúng mục
đích nên khó có khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.3. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Cuối năm 2005, Việt Nam có khoảng
3,9 triệu hộ nghèo, đến cuối năm 2006, số hộ nghèo đã giảm 3%. Mục tiêu

xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của Việt Nam mà Bộ Lao động
thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ là đưa thu nhập của nhóm
hộ nghèo lên 1,5 lần so với năm 2005, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005
xuống còn 10-11% năm 2010 (tức là giảm 50% số hộ nghèo).
Để thực hiện mục tiêu trên, cần huy động tổng hợp các nguồn lực trong
và ngoài nước, kêu gọi sự tham gia của đông đảo các tổ chức và tầng lớp nhân
dân. Có thể tăng tốc độ thực hiện xoá đói giảm nghèo bằng những nỗ lực to
lớn hơn nữa nhằm giảm mức độ cách biệt của người dân, tăng phạm vi lựa
chọn và khả năng tiếp cận với các nguồn lực hiện có, kiểm soát tốt hơn các rủi
ro, đảm bảo môi trường bền vững cũng như bảo đảm sự tham gia rộng rãi hơn
của quần chúng nhân dân trong quá trình lập kế hoạch và ra quyết định. Việc
mở rộng sự lựa chọn trong lĩnh vực phát triển con người cho người nghèo là
một chiến lược quan trọng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Người nghèo
cần phải có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp cũng như lối
sống. Con đường ngắn nhất để đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn, nơi có 90% người nghèo vẫn đang sinh sống, là tạo ra một môi trường
thuận lợi hơn giúp cho người dân nông thôn có thể sử dụng hiệu quả hơn
những nguồn lực sẵn có, tăng khả năng tiếp cận những nguồn lực mới và
được hưởng thụ một cách hợp lý và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản để
người nghèo có thể tự giúp mình thoát khỏi cảnh nghèo đói. Một trong những
nguồn lực giúp người nghèo tự thoát khỏi cảnh nghèo đói chính là chính sách
tín dụng ưu đãi.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
1.2.1. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa 2 chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất

định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa NH và khách hàng,
trong đó NH chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong một thời gian
nhất định với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất
định giữa NH và khách hàng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là
ngân hàng, một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một
bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội mà trong đó ngân hàng giữ vai
trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng có nhiều cách phân loại:
- Căn cứ theo thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và
dài hạn.
- Căn cứ theo mức độ trách nhiệm với khách hàng: Tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không bảo đảm.
- Căn cứ theo xuất xứ: Tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Tín dụng xã hội và lưu thông
hàng hoá, tín dụng tiêu dùng.
- Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: Cho vay trả góp, cho vay phi trả
góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2. Tín dụng ưu đãi và chính sách tín dụng ưu đãi
Tín dụng ưu đãi là loại hình tín dụng xã hội, ra đời là một tất yếu khách
quan. Giai đoạn đầu thời kỳ đổi mới đầu thập niên 90, kinh tế Việt Nam bước
đầu kiềm chế được lạm phát, đạt được một số thành quả nhất định, tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước, đời sống của nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên theo quy luật phát triển không đồng đều trong xã hội, một số doanh
nghiệp và một bộ phận cư dân có vốn, có tri thức, nhạy bén với cơ chế thị

trường đã nhanh chóng trở nên giàu có, bên cạnh đó là một bộ phận doanh
nghiệp và cư dân do thiếu kinh nghiệm sản xuất, không hoà nhập kịp với cơ
chế thị trường và đặc biệt là thiếu vốn đã trở nên nghèo khó. Sự phân cực trái
chiều làm cho phân hoá giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ nét, khoảng
cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo ngày càng rộng.
Lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng bước sang một trang mới, từng
bước xoá bỏ bao cấp trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng tự chủ về vốn,
tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính. Chính vì vậy, để bảo toàn nguồn vốn
hoạt động của mình, các ngân hàng thực hiện lựa chọn khách hàng, cho vay
đòi hỏi tài sản thế chấp dẫn tới việc một bộ phận dân nghèo không có tài sản
thế chấp không được vay vốn của ngân hàng. Không có vốn để sản xuất, đời
sống của các hộ nghèo ngày càng khó khăn, bế tắc.
Trước tình hình ấy, để giúp các hộ nghèo thoát khỏi cảnh khó khăn,
phát triển sản xuất đòi hỏi một cơ chế tín dụng đặc biệt dành riêng cho đối
tượng người nghèo, giúp cho người nghèo dễ tiếp cận với vốn vay ngân hàng
hơn đó chính là chính sách tín dụng ưu đãi.
Chính sách tín dụng ưu đãi là việc Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài
chính của mình cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng ưu đãi
khác nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giúp người nghèo cũng như
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các đối tượng khác từng bước hoà nhập và phát triển đồng đều với các thành
phần khác trong xã hội.
Chính sách tín dụng ưu đãi được thiết kế phù hợp với khả năng tài chính
của Nhà nước, tránh việc sử dụng tín dụng ưu đãi như một kênh bao cấp của
NSNN tạo tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời được
xây dựng đảm bảo không làm xáo trộn thị trường tín dụng tại khu vực, đảm bảo
sự tồn tại phát triển hài hoà của tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi.
1.2.1.3. Tác dụng của chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo

Hộ nghèo đa phần là những người thiếu kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh vì vậy để hộ nghèo thoát nghèo nhất thiết cần đến sự hỗ trợ của
Nhà nước để đảm bảo thực hiện mục tiêu “tăng trưởng kinh tế đi đôi với công
bằng xã hội”. Một trong những hình thức hỗ trợ người nghèo hiệu quả nhất là
thông qua kênh tín dụng ưu đãi.
Thông qua con đường trợ giúp bằng vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ sản
xuất kinh doanh, người nghèo sẽ được tiếp cận với nền kinh tế thị trường.
Việc cho vay ưu đãi hộ nghèo bằng vốn của Chính phủ đã làm giảm hẳn nạn
cho vay nặng lãi ở nông thôn và việc bán nông sản non khi các hộ nghèo cần
vốn cho sản xuất hoặc chi tiêu trong gia đình, trên cơ sở đó góp phần tăng thu
nhập thực tế cho các hộ nghèo. Mặt khác, vốn tín dụng ưu đãi đã thu hút lực
lượng lao động dôi thừa ở nông thôn vào sản xuất ngành nghề phụ, tránh được
tình trạng “nhàn cư vi bất thiện”.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, người nghèo sẽ thoát khỏi cảnh nghèo
đói, một bộ phận người nghèo sẽ từng bước vươn lên trở thành giàu có. Đối
tượng người nghèo từ chỗ tiềm ẩn nảy sinh các vấn đề về mặt xã hội trở thành
nguồn lực trong phát triển kinh tế xã hội. Đây là một vấn đề quan trọng trong
việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở vùng sâu, vùng xa, nơi
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người nghèo luôn chiếm tỷ lệ khá cao và còn mang tính chất của một nền kinh
tế tự nhiên.
1.2.2. Nội dung chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
1.2.2.1. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi là nguồn vốn được động viên từ các nguồn
trong và ngoài nước để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay ưu đãi phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tạo việc làm, giải quyết
đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo, ổn định xã hội.

Nguồn vốn tín dụng ưu đãi bao gồm:
- Nguồn vốn từ NSNN
+ Vốn điều lệ
+ Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và chính sách xã hội
khác.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để tăng nguồn vốn cho vay xoá đói
giảm nghèo trên địa bàn.
+ Vốn ODA được Chính phủ giao.
- Vốn huy động
+ Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi thường
xuyên tại NHCSXH.
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
+ Huy động tiết kiệm trong người nghèo.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn đi vay
+ Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
+ Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt nam.
+ Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các tổ chức kinh tế, tài
chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
- Các vốn khác.
1.2.2.2. Lãi suất tín dụng ưu đãi
Tín dụng phục vụ người nghèo là loại hình tín dụng đặc thù vì đối
tượng cho vay là hộ nghèo đói, do đó cần có sự ưu đãi về thủ tục vay vốn, lãi

suất cho vay và các chính sách hỗ trợ để tạo cơ hội làm ăn cho người nghèo.
Thực tế, các chương trình tín dụng người nghèo thành công ở các nước trên
thế giới, trong chính sách tín dụng với người nghèo, người ta thường quan
tâm đến thủ tục vay, các chính sách hỗ trợ, hạn chế và thường không áp dụng
chính sách lãi suất ưu đãi vì cho rằng lãi suất ưu đãi sẽ dẫn đến bao cấp, làm
suy yếu và giảm vai trò đòn bẩy tín dụng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu áp dụng chính sách tín dụng ưu
đãi với người nghèo thì thực hiện ưu đãi về lãi suất là điều hoàn toàn phù hợp.
Đối tượng người nghèo ở Việt Nam có điều kiện và hoàn cảnh riêng so với
người nghèo trên thế giới, nếu ngay từ đầu thực hiện cho vay người nghèo
theo lãi suất thị trường thì người nghèo khó có điều kiện để tiếp thu vốn vay
và gặp khó khăn trong việc hoàn trả đủ vốn và lãi.
Lãi suất tín dụng ưu đãi thống nhất một mức trong phạm vi toàn quốc,
do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ, chênh lệch giữa lãi suất huy
động và cho vay được Bộ Tài chính cấp bù.
Sau Nghị định 106/2004/NĐ-CP, Nhà nước giảm dần sự bao cấp qua
kênh tín dụng ưu đãi để phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế của Việt Nam.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghị định quy định rõ mức lãi suất tín dụng ưu đãi tương đương 70% lãi suất
cho vay trung và dài hạn của các NHTM quốc doanh. Khi lãi suất thị trường
có biến động từ 15% trở lên, Bộ Tài chính sẽ điều chỉnh lãi suất vay tín dụng
ưu đãi, nhưng tối đa chỉ 2 lần 1 năm.
1.2.2.3. Đối tượng người nghèo được vay ưu đãi
Để được vay vốn tín dụng ưu đãi, người vay là hộ nghèo có địa chỉ cư
trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp
xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn của ngân hàng bình xét, phải là hộ
nghèo có sức lao động, có điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh nhưng thiếu

vốn sản xuất và có khả năng hoàn trả vốn.
Vốn vay phải bảo đảm được sử dụng vào việc mua sắm vật tư, thiết bị,
giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh
doanh, mua sắm các công cụ lao động, đầu tư làm các nghề thủ công trông hộ
gia đình, chi phí nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản; góp vốn thực hiện các dự
án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giải quyết
một phần nhu cấu tất yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập.
Trên thực tế, việc lập danh sách hộ nghèo do cộng đồng dân cư địa
phương thực hiện, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương nên
mang tính tương đối và có sự khác nhau về chuẩn mực đói nghèo của từng địa
phương.
1.2.2.4. Loại cho vay, thời hạn và mức cho vay
Do hộ nghèo là đối tượng vay vốn đặc biệt, mục đích sử dụng vốn cũng
như khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh khác với các đối tượng vay vốn
khác nên về loại cho vay, thời hạn và mức cho vay ưu đãi hộ nghèo có những
đặc điểm riêng.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại cho vay: Gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Cho vay
ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, áp dụng cho
khoản vay sử dụng vào việc chăn nuôi gia súc, gia cầm; trồng cây lương thực,
hoa màu có thời hạn sinh trưởng dưới 12 tháng; chi phí để dịch vụ, kinh
doanh nhỏ. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60
tháng, áp dụng cho những khoản vay sử dụng vào việc trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả; nuôi trồng thuỷ, hải sản, con đặc sản; mua máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất, phương tiện vận tải; chăn nuôi đại gia súc (trâu bò) sinh sản, lấy
sữa, lấy lông, lấy sừng…
Thời hạn cho vay: Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho
vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh (đối

với cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ), khả năng trả nợ của hộ vay và
nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
Mức cho vay: Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn
cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn nợ của hộ vay, mỗi hộ
có thể vay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không được vượt quá dư nợ cho vay
tối đa với một hộ nghèo được quy định theo từng thời kỳ. Hiện nay mức cho
vay tối đa là 7 triệu đồng/hộ, riêng cho vay chăn nuôi đại gia súc; trồng cây
lâu năm; đánh bắt thuỷ hải sản thì mức cho vay tối đa 15 triệu đồng/hộ.
1.2.2.5. Xử lý rủi ro
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng với NH hay các tổ chức tín dụng khác,
thường gặp nhất là tình trạng khách hàng không thanh toán được nợ khi đến
hạn, bao gồm cả nợ gốc và lãi.
Do đối tượng người nghèo đa phần là thiếu kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh, nên cho vay đối với đối tượng người nghèo là loại hình cho vay
chứa đựng nhiều rủi ro nhất, khả năng không thu hồi được món vay cao hơn
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều so với cho vay các đối tượng khác, chính vì vậy, việc xử lý rủi ro trong
chính sách tín dụng ưu đãi được quy định như sau:
- Hộ vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả
thị trường không có lợi cho hộ vay, nếu xảy ra trên diện rộng, việc xử lý rủi ro
được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nếu xảy ra đơn lẻ,
cục bộ được cho gia hạn nợ, giãn nợ hoặc xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro.
- Nếu là thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ vay, tổ chức nhận
uỷ thác hay cán bộ tín dụng thì xử lý theo mức độ vi phạm.
1.2.3. Các phương thức cho vay ưu đãi với người nghèo
1.2.3.1. Cho vay trực tiếp

Là phương thức cho vay thực hiện trong thời kỳ đầu, khi chưa xây
dựng được mạng lưới trung gian chuyển tải vốn. Vốn vay được chuyển giao
trực tiếp từ NH tới hộ nghèo thông qua các tổ vay vốn. Tổ vay vốn ở đây bao
gồm tất cả các loại tổ nhóm đang tồn tại và hoạt động với nhiều tên gọi khác
nhau như Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, Tổ tương trợ, Tổ tín chấp…Tổ vay vốn là
hình thức tập hợp các hộ gia đình nghèo có nhu cầu vay vốn, được thành lập
trên cơ sở tự nguyện của các hộ gia đình nghèo cư trú trên một địa bàn hành
chính có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, tương trợ giúp đỡ nhau
trong sản xuất và đời sống, cũng chịu trách nhiệm liên đới trong việc vay vốn
và trả nợ NH. Phương thức này gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức cho
vay và quản lý tín dụng, mặt khác, hoạt động của các tổ vay vốn nhiều nơi
còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Đối với những vùng sâu, vùng
xa, nơi cách xa trụ sở NH thì việc cho vay trực tiếp và giám sát tín dụng càng
khó khăn.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY
(1) Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ trưởng Tổ tiết kiệm và
vay vốn.
(2) Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét hộ được vay và lập danh sách hộ
nghèo đề nghị vay vốn gửi lên Ban Xoá đói giảm nghèo và Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
(3) Ban Xoá đói giảm nghèo và Uỷ ban nhân dân cấp xã xét duyệt và
chuyển danh sách lên NH.
(4) NH xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải
ngân, địa điểm giải ngân tới Uỷ ban nhân dân cấp xã.
(5) Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo kết quả phê duyệt của NH đến tổ
trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn.
(6) Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết kết

quả phê duyệt của NH, thời gian, địa điểm giải ngân đến các hộ được vay
vốn.
(7) NH cùng tổ tưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngân đến từng hộ
gia đình được vay vốn.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
16
NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
TỔ TIẾT KIỆM & VAY
VỐN
BAN XOÁ ĐÓI GIẢM
NGHÈO XÃ, UBND XÃ
HỘ NGHÈO
(1)
(6)
(2)(5)(7)
(4)
(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.2. Cho vay gián tiếp
Là phương thức cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức tín dụng, tổ
chức chính trị - xã hội. Với phương thức cho vay này, vốn vay không được
chuyển trực tiếp từ NH đến tay người nghèo mà chuyển từ NH tới các tổ chức
tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác, và các tổ chức này có trách
nhiệm chuyển giao vốn tới người nghèo. Phương thức cho vay qua uỷ thác
mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm do:
- Các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội có nhiều lợi thế hơn
so với NHCSXH vì sẵn có mạng lưới hoạt động khắp các xã,
phường, thôn, bản ở cả đồng bằng và vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Các tổ chức tín dụng gồm NHNNo & PTNT, hệ

thống Quỹ tín dụng nhân dân, một số NHTM cổ phần. Các tổ chức
chính trị - xã hội gồm Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn thanh niên…
- Tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay. Hộ
nghèo phần lớn cư trú ở vùng sâu, vùng xa, phương tiện đi lại, thông
tin liên lạc khó khăn, tốn kém, số tiền vay không lớn, chưa quen thủ
tục, giấy tờ hành chính, trong khi mạng lưới hoạt động của
NHCSXH còn chưa rộng khắp, không thể trực tiếp giải ngân nguồn
vốn đến người dân.
- Việc quản lý vốn được thực hiện hiệu quả và bảo đảm hơn, đặc biệt,
đối với tổ chức nhận uỷ thác là tổ chức tín dụng thì ngoài lợi thế là
có mạng lưới rộng khắp còn phải kể đến khả năng bù đắp rủi ro do
nguyên nhân chủ quan gây ra nhờ có năng lực tài chính theo đúng
quy chế và hợp đồng uỷ thác.
Về cơ bản, quy trình cho vay uỷ thác qua các tổ chức hội cũng đầy đủ các
bước như quy trình cho vay trực tiếp, tuy nhiên có sự tham gia của đại diện
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các tổ chức hội ở mỗi bước giúp NH trong việc thẩm định, giải ngân cũng như
giám sát vốn vay được sử dụng hiệ quả và đảm bảo không làm mất vốn cũng
như sử dụng vốn sai mục đích.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ưu đãi đối với người nghèo
1.3.1. Các nhân tố thuộc về phía NH
1.3.1.1. Mô hình tổ chức của NH
Đối tượng người nghèo tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn, phân
bố rải rác trên một địa bàn rộng lớn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, chính vì
vậy, việc thiết lập mô hình tổ chức hoạt động của NH cũng phải thích ứng với
điều kiện này. Có như vậy, việc đưa vốn tín dụng ưu đãi đến với người nghèo
mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ trợ tích cực hộ nghèo từng bước

thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Nếu NH không có một mô hình tổ chức
hợp lý, việc chuyển giao vốn từ NH đến người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn,
người nghèo có thể không tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi, chính sách tín
dụng ưu đãi không phát huy tác dụng. Mặt khác, nếu NH không giám sát
được việc sử dụng vốn, vốn có thể bị sử dụng sai mục đích, thậm chí gây mất
vốn, thất thoát NSNN.
1.3.1.2. Chiến lược hoạt động của NH
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu
đãi đối với người nghèo của NH. Nếu NH hoạt động không có định hướng cụ
thể và có chiến lược hoạt động phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với đối
tượng phục vụ là hộ nghèo thì chất lượng hoạt động của NH không được nâng
cao, đồng nghĩa với việc khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng ưu đãi không
được nâng cao, không đảm bảo thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia
về xoá đói giảm nghèo.
1.3.1.3. Chính sách tín dụng của NH
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn cho vay đối với một
hộ nghèo, kỳ hạn khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các loại cho vay được thực
hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng…Chính sách tín
dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động
cho vay nói chung và cho vay ưu đãi người nghèo nói riêng đều phải tuân
theo hướng dẫn của chính sách tín dụng đã đề ra. Chính sách tín dụng hợp lý
sẽ tác động tốt tới chất lượng tín dụng. Tín dụng ưu đãi được thực hiện thông
qua vốn NSNN, nhưng khách hàng là các hộ nghèo lại khá đa dạng, nguồn
gốc nghèo khó của họ lại hoàn toàn không giống nhau, chính vì vậy, chính
sách tín dụng hợp lý phải bảo đảm các yêu cầu:
Thứ nhất: Đáp ứng đúng nhu cầu về sự hỗ trợ. Trên thực tế có những
hộ nghèo chỉ cần hỗ trợ đủ vốn theo đúng lãi suất thị trường, nhưng cũng có

những hộ nghèo cần được hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đãi, có những hộ cần
được hỗ trợ vốn để vươn lên làm giàu, nhưng cũng có những hộ không thể
cho vay lớn vì khả năng sử dụng vốn hạn chế… Chính vì vậy, sự linh hoạt
trong công tác cho vay ưu đãi với hộ nghèo là rất cần thiết, có như vậy, vốn
tín dụng ưu đãi mới phát huy hiệu quả.
Thứ hai: Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi. Trong
mỗi vùng, mức giá chung là khác nhau, cơ hội tạo việc làm để thoát khỏi
nghèo đòi hỏi nhu cầu về vốn khác nhau, chuẩn nghèo ở mỗi vùng cũng có sự
phân biệt. Chính vì vậy, việc quy định mức vốn tối đa cho vay, lãi suất cho
vay các đối tượng phải linh hoạt để đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi.
1.3.1.4. Cơ sở vật chất của NH
Cơ sở vật chất cho hoạt động của NH được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề
cho NH mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ sở vật
chất và trang thiết bị của NH thiếu thốn thì việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn tín dụng ưu đãi sẽ gặp khó khăn. Trong lĩnh vực tài chính, có rất nhiều
loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau, việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ
này sẽ cho phép NH tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín với khách hàng.
1.3.1.5. Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong
NH.
Cho vay hộ nghèo là loại hình cho vay chứa đựng rủi ro rất cao do đa
phần hộ nghèo là những người thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trình
độ nhận thức nhìn chung bị hạn chế. Do đó, hoạt động tín dụng với đối tượng
người nghèo đòi hỏi cán bộ có trình độ cũng như năng lực chuyên môn cao
mới có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng. Mặt khác, nhìn chung tâm lý người
nghèo thường mặc cảm, vì vậy, tạo sự gần gũi với khách hàng là việc làm cần
thiết của cán bộ tín dụng để khách hàng coi NH thực sự gần gũi và họ muốn

giữ chữ tín với NH.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
1.3.2.1. Trình độ nhận thức của khách hàng
Nhận thức của khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản
vay là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động cho vay ưu đãi với người nghèo.
Nếu người nghèo nhận thức sai về các khoản vay ưu đãi, coi đây như hình thức
trợ cấp của Chính phủ, nhận thức sai dẫn đến họ không quan tâm đến việc trả
nợ và vốn vay sẽ có nguy cơ cao bị sử dụng sai mục đích, thất thoát, không
đem lại hiệu quả, không thực hiện được đúng chức năng của mình.
1.3.2.2. Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng
Năng lực kinh doanh của khách hàng là nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của NH. Nếu năng lực sản xuất kinh doanh
của người nghèo bị hạn chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả. Sản xuất
kinh doanh không hiệu quả, người nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho NH,
họ không những không thoát khỏi tình trạng nghèo khó mà thậm chí còn
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghèo thêm do tích tụ thêm khoản nợ NH. Về phía NH, khi người nghèo sản
xuất kinh doanh không hiệu quả, NH không thể thu hồi được vốn, gây thiệt
hại cho hoạt động của NH và thiệt hại cho NSNN.
1.3.3. Các nhân tố khác
1.3.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Do tín dụng ưu đãi với hộ nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã
hội, chính vì vậy, những chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước là
nhân tố quan trọng tác động mạnh tới hoạt động cho vay ưu đãi với hộ nghèo.
Khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn và phù
hợp giúp đỡ hộ nghèo thì vốn hoạt động của NH sẽ được hỗ trợ tích cực, NH
có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay, sẽ có nhiều người nghèo được tiếp
cận vốn tín dụng ưu đãi hơn, họ có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn.

1.3.3.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu trong
môi trường kinh tế có tỷ lệ hộ nghèo cao thì mặc dù mức cho vay tăng cao
nhưng chất lượng của khoản tín dụng ưu đãi sẽ bị ảnh hưởng xấu. Môi trường
kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho NH có thể huy động được nhiều hơn các
nguồn vốn khác ngoài nguồn từ NSNN bổ sung vào nguồn vốn tín dụng ưu
đãi của mình. Mặt khác, môi trường kinh tế lành mạnh là thuận lợi để những
hộ nghèo, với đặc trưng là hạn chế về năng lực và khả năng sản xuất kinh
doanh, sẽ ít gặp những rủi ro trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả, mang
lại lợi ích cho chính họ và bảo đảm hoàn trả vốn cho NH.
1.3.3.3. Môi trường tự nhiên
Do đặc điểm của hộ nghèo là đa phần hoạt động sản xuất trong ngành
nông nghiệp, với 90% số người nghèo ở Việt Nam sinh sống tại những vùng
nông thôn, nên môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng tác động tới những
rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Môi trường tự nhiên thuận lợi
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo. Ngược lại, môi trường tự nhiên không
thuận lợi, thiên tai lũ lụt sẽ tác động rất xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của hộ nghèo, đồng nghĩa với tác động xấu đến tính hiệu quả của vốn
vay ưu đãi và khả năng thu hồi vốn của NH.
1.3.3.4. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh doanh diễn ra an
toàn. Môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện là điều kiện đảm bảo cho
hoạt động của hệ thống NH nói chung. Đặc biệt, trong hoạt động cho vay ưu
đãi với người nghèo, đối tượng khách hàng có nhận thức chung về luật pháp
còn ít nhiều bị hạn chế nên việc tạo ra một môi trường pháp lý gồm hệ thống
pháp luật về hoạt động NH đồng bộ và hoàn thiện, khả năng nhận thức và ý

thức chấp hành pháp luật của người dân cùng những chế tài phù hợp để răn đe
là điều kiện thuận lợi để hoạt động cho vay ưu đãi với người nghèo được thực
hiện hiệu quả.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY NGƯỜI NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
2.1.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh
NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục
vụ người nghèo (được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày
01/09/1995v của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện chính
sách tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, quy các hoạt
động chính sách về một mối.
2.1.1.1. Nhiệm vụ chức năng
NHCSXH ra đời với mục đích tách hoạt động tín dụng chính sách ra
khỏi các ngân hàng thương mại, đồng thời thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội, thực hiện tín dụng ưu đãi với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận. Nhiệm vụ cụ thể:
- Huy động vốn
Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức
và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, huy động tiết
kiệm trong người nghèo.
+ Nhận tiền gửi có trả lãi của các cá nhận, tổ chức trong và ngoài nước
theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
+ Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi

tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại
thời điểm ngày 31/12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi do
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủ tướng quyết định. Tiền gửi của tổ chức tín dụng Nhà nước tại NH được
trả lãi suất bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn
vốn hàng năm của tổ chức tín dụng kèm phí huy động hợp lý do hai bên thoả
thuận.
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức cá nhân trong và
ngòi nước.
+ Huy động tiết liệm của người nghèo.
- Đi vay
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
giấy tờ có giá khác.
+ Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước.
+ Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
+ Vay NHNN.
- Nhận vốn đóng góp tự nguyện
Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc
không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính tín
dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ
trong nước và nước ngoài.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội,
các Hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước theo hợp
đồng uỷ thác.
- Các chức năng khác:
+ Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả khách hàng trong và
ngoài nước.

+ Tham gia hệ thông liên ngân hàng trong và ngoài nước.
Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện các dịch vụ NH về thanh toán và ngân quỹ như: Cung ứng
các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thực
hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc NHNN.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
2.1.1.2. Đối tượng phục vụ
- Hộ nghèo: Gồm hộ nghèo ở vùng II, III và các xã đặc biệt khó khăn,
miền núi, vùng sâu vùng xa; hộ nghèo thuộc các khu vực khác trên cả nước.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vay vốn để mua sắm
phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các tổ chức sản
xuất của thương binh, người tàn tật và các đối tượng chính sách khác.
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, cho
vay xuất khẩu lao động, vay vốn để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc,
vé máy bay…
- Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ: Cho vay doanh
nghiệp làm nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân, cho vay nước sạch và vệ sinh
môi trường, cho vay làm nhà vượt lũ Đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.1.3. Bộ máy tổ chức NHCSXH
2.1.1.3.1. Bộ máy quản trị NHCSXH
a. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị NHCSXH gồm 12 thành viên, trong đó 3 thánh viên
chuyên trách gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trưởng ban
kiểm soát; 9 thành viên kiêm nhiệm là các Thứ trưởng hoặc cấp tương đương,

Nguyễn Hà Thanh Tài chính công 45
25

×