Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nângcao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Côngthương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.9 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Qua thực tiễn hơn 10 năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng và phát
triển kinh tế của đất nước. Hoạt động của ngành ngân hàng nước ta đã góp phần
tích cực vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển, tạo
điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Vấn đề
thiếu vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín dụng của ngành ngân
hàng nhưng một phần vốn không nhỏ được cho vay ra đã được các doanh nghiệp
sử dụng không có hiệu quả. Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng của các ngân
hàng có vấn đề. Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với
những khó khăn nghiêm trọng: nợ khó đòi ngày càng tăng, tỉ lệ nợ quá hạn vượt
quá giới hạn an toàn: 15% so với tổng dư nợ, trong đó nợ khó đòi là 50%. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do chất lượng thẩm định dự án
đầu tư.

Như vậy có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho vay nói
chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng thì việc thẩm định dự án đầu tư là một
khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại.
Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư,
giảm rủi ro cho ngân hàng.
Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I-Ngân hàng
Công thương Việt Nam em đã chọn và nghiên cứu đề tài: ”Một số giải pháp nâng
cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công
thương Việt Nam.”

Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Trang 1
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN


ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM.
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I-NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Đầu tư
1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt động
đầu tư có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ có đầu
tư mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở rộng sản xuất
và xây dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư là nhằm đạt được
những mục tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm chi phí sản
xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng
năng lực sản xuất hiện có để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập
khẩu. ở góc độ vĩ mô thì hoạt động đầu tư góp phần vào việc thực hiện các mục
tiêu phát triển của nền kinh tế, của xã hội, của địa phương hoặc của ngành
1.2. Phân loại các hoạt động của đầu tư
Để thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Theo lĩnh vực đầu tư có các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
*Theo thời gian thực hiện:
- Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường nhỏ hơn 1 năm.
Trang 2

- Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5 năm trở
lên.
*Theo hình thức xây dựng có:
- Đầu tư xây dựng mới.
- Đầu tư cải tạo mở rộng.
*Theo quan hệ quản lý:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư.
*Theo cách thức đạt được mục tiêu:
- Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt.
- Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua.
2. Dự án đầu tư
2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Do đầu tư diễn ra rất phức tạp và nhiều loại hình đầu tư, ngoài ra các dự án
đầu tư cũng được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Cho nên hiện nay có
rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định.
Cũng có thể nói dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng cụ thể đạt được mục
tiêu nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
2.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư của
nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài đòi hỏi phải đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá trình lập và
thẩm định dự án đầu tư.
Trang 3

Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế ngành,
lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành những hành
động cụ thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội, đồng thời cho bản
thân nhà đầu tư.
Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để:
- Xin phép để được đầu tư.
- Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị.
- Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư.
- Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
2.3. Phân loại dự án đầu tư
* Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư quyết
định.
- Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
quyết định.
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư
quyết định.
*Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao.
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng
-Chuyển giao - Kinh doanh.
- Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao.
*Theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

Trang 4
- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.
II-THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của thẩm định dự án đầu tư
1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra
quyết định đầu tư và quyết định đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng
được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn.
Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ
giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thương mại
thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư khi cho vay vốn nhằm
đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín
dụng của mình. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách
quan toàn diện.
1.2. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư:
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và
thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn, ô
nhiểm môi trường.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
1.3. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân

hàng thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc trưng của
Trang 5
hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro,
muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì
quyết định cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả
thi, hiệu qủa kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra
để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở
để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án cần :
- Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành,
địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Năm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.
2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
2.1.1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
a/ Hồ sơ đơn vị:
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập,
Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc,
kế toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như:
+ Bảng cân đối tài sản.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
b/Hồ sơ dự án:
- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.

- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ
bản.
Trang 6
2.1.2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh
tế-xã hội.
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.
- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các
trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài
liệu của các Bộ, vụ, ngành khác.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng
2.1.3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành
sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính
xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.
2.1.4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình
thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định
cần thể hiện một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh
và các vấn đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như
năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và
khả năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần
thẩm định được tính khả thi của dự án.

- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng
giải quyết các vấn đề của dự án.
Trang 7
Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để
lãnh đạo ngân hang ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có
thông báo kịp thời cho khách hàng.
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
1) Thẩm định năng lực pháp lí
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật trong
quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ gia
đình): Người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh
nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt. Đối với pháp
nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có
đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm người đại
diện pháp nhân trước pháp luật. Những giấy tờ này phải phù hợp với các qui định
trong các luật tổ chức hoạt động của loại đó như: luật doanh nghiệp Nhà nước, luật
công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước ngoài
Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối
tượng được vay vốn” theo qui cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không ?
Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ
phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn phải kiểm tra tính pháp
lí của “Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù hợp với
“Điều lệ hoạt động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các
cổ đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.
2) Thẩm định tính cách và uy tín.
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích
hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi
ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng

với thị trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của
một số khách hàng.
Tính cách của người vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , đạo
đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá
Trang 8
khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai, Tính cách của cá nhân vay
vốn hoặc người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và
quản lí như: Khả năng truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói và
hành động, khả năng đưa ra các quyết định quản lí, trình độ học vấn, kinh nghiệm,
sự chín chắn, tầm nhìn, ảnh hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát
triển
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như:
chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của
sản phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được
khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời
gian càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình
hình phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua trường
lớp về quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, khách hàng có
những lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận trọng với những giám
đốc, chủ doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao tuổi,
sức yếu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những người nghiện ngập, chơi
bời
3) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số
vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định
của chế độ cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài

chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài
chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân
tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá,
dự báo tìm các định hướng phát triển, để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án. Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng ta
có thể đánh giá các chỉ tiêu:
Trang 9
a) Thước đo tiền mặt

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu
bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
b) Tỷ lệ hiện hành.

Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các
khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1 cần phân
tích các nguyên nhân thiếu đảm bảo.
c) Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu.
* VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho và
TSLĐ khác. Chỉ tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản lưu
động nhiều hay ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt, nếu <=0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách hàng rất yếu.
d) Tỷ lệ thanh toán nhanh

Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán hàng
thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ. Tỷ lệ này
>=1 là tốt, nếu <1 thì khả năng thanh toán có gặp khó khăn.
e) Năng lực đi vay



Trang 10
Khả năng thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền
Các khoản nợ đến hạn
Năng lực đi vay
=
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Vốn thường xuyên
Tỷ lệ hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Thước đo = Tồn quĩ tiền mặt + Tài sản có
tiền mặt bình quân tính lỏng
Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn. Nếu
năng lực đi vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực đi vay.
Đối với doanh nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho vay.
f) Hệ số tài trợ
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu của bảng tổng
kết tài sản. Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng là tổng cộng bên tài sản
nợ cua bảng tổng kết tài sản. Hệ số này lớn hơn kỳ trước và > 0,5 là tốt.
g) Khả năng sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng thể tài sản có. Tỷ lệ này lớn
thì hiệu quả sử dụng tài sản cao và ngược lại.
h) Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả năng huy động
lợi nhuận của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh
doanh.

i) Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng
Trang 11
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
Tỷ suất lợi nhuận ròng
của doanh số bán hàng
Lợi nhuận ròng
Doanh số bán hàng
=
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn chủ sở
hữu
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Khả năng sinh lời của tài sản =
Tổng số lợi nhuận kinh doanh
(lợi nhuận trước thuế)
Tổng tài sản có
Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỷ suất lợi
nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đối
với từng loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào có hiệu qủa hơn hoặc so
sánh với cùng loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường để thấy rõ mức
độ cạnh tranh.
k) Các hệ số an toàn về tài chính
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được bằng
nguồn vốn của chủ sở hữu:
- Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)
- Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)

2.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
1) Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư
Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét
riêng từng dự án đầu tư ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng không
đạt được mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được không cao nhưng lại
ảnh hưởng rất lớn đến những vấn đề khác như môi trường sinh thái hoặc tạo ra
nhiều công ăn việc làm
Bên cạnh đó chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ có thể hướng tới
những mục tiêu khác nhau, ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho
những vùng trọng điểm nào.
Do đó khi xem xét thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng phải xem xét
mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu đặt ra của ngành, địa
phương và của cả nước hay không. Có hai vấn đề chính cần xem xét là lợi ích về
mặt kinh tế và lợi ích về mặt xã hội. Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về
phạm vi hoạt động, quy mô đầu tư với sự quy hoạch phát triển của ngành và lãnh
thổ.
2) Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư
Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố
kỹ thuật và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án.
Trang 12
Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những dự
án đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sư tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.
a/ Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án.
Cần xem xét quy mô công suất của dự án có phù hợp với khả năng tiêu thụ
của thị trường hay không? Nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh nghiệp có phù
hợp với quy mô dự án không? Thị trường đáp ứng nhu cầu nguyên vật liêu cho dự
án có sãn sàng không? Việc lựa chọn công nghệ thiết bị cùng với các điều kiện
đảm bảo môi trường có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của dự án. Khi đánh giá
lựa chọn thiết bị công nghệ, ngân hàng thường chú ý đến các vấn đề sau:
+ Kiểm tra công nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không.

+ Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả như thế nào.
+ Các phương thức chuyển giao công nghệ.
+ Kiểm tra sự ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và các biện pháp
khắc phục.
+ Các phương án thay thế, sửa chữa.
b/ Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ
yếu, động lực, lao động, điện nước trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so
sánh với mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tương tự đang
hoạt động.
Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự
trữ hợp lý để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh lãng phí
vốn.
Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả
năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đông, các văn bản
cam kết của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách,
phẩm chất, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán.
Đối với dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra tính
đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về trữ lượng,
hàm lượng, chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng
c/Thẩm định địa điểm xây dựng dự án.
Trang 13
Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần
nghiên cứu các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho
việc vận chuyển, giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển giao dịch.
Cũng cần xét đến khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi trường có liên quan
đến địa điểm.
Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm.
- Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung không.
- Diện tích xây dựng có khả năng mở rộng khi sản xuất phát triển, đáp

ứng những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nước, giao thông, thông tin liên
lạc.
- Các chính sách của nhà nước về khuyến khích hay hạn chế phát triển
kinh tế ở khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định về quy
hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng của địa phương, về di dân, giải phóng
mặt bằng
d/ Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án
Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau:
- Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh
nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ công
nhân kỹ thuật.
3) Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư
a/Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn vốn.
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi
vào hoạt động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình
của dự án.
Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước lượng,
việc đánh giá tính toán cũng không được chính xác. Do đó, điều quan trọng là
đánh giá vốn đầu tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh giá
vốn quá cao hoặc quá thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí vốn dự án cao, sẽ gây
lãng phí vốn, ứ đọng vốn và chi phí trả ngân hàng sẽ lớn, sản phẩm sẽ có giá thành
Trang 14
cao, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu tính toán vốn quá thấp sẽ làm
cho chi phí dự án bị thiếu hụt trong quá trình xây lắp và vận hành, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất, tiêu thụ làm cho hiệu quả dự án không cao.
Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của
ngân hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu tư là rất
cần thiết, đây là một trong những điều kiện quyết định đầu tư cho dự án, tạo điều

kiện cho dự án hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định
chính xác vốn đầu tư.
Thông thường nội dung chi phí cho dựa án gồm có:
- Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động.:
+ Chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án.
+ Chi phí khảo sát và thiết kế công trình.
+ Chi phí hành chính
- Chi phí đầu tư cho tài sản cố định.
+ Chi phí mua, thuê đất đai.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Chi phí xây dựng các hạng mục công trình.
+ Chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất.
- Chi phí đầu tư cho tài sản lưu động
+ Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu.
+ Chi phí hành chính: điện nước, hội họp
+ Chi lương
b/Thẩm định về nguồn vốn đầu tư
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải có
các nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án còn sử
dụng nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên
doanh, vốn huy động từ nguồn khác.
Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương
quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh
nghiệp luôn gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao.
Vốn tự có thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư.
Trang 15
Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng
xem xét đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh
hưởng đến việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn
có hiệu quả. Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra,

tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
c/Thẩm định về chi phí và lợi nhuận.
- Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán được nhu cầu về
vốn và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động.
- Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu.
1*Chỉ tiêu tổng doanh thu.
2*Doanh thu thuần=Tổng doanh thu-các khoản làm giảm trừ doanh thu.
3*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm.
4*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm.
5*Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra.
6*Giá trị hàng hoá bán ra=3+5-4
7*Tổng lợi nhuận=2-6
8*Thuế thu nhập doanh nghiệp
9*Lãi suất tín dụng
10*Lợi nhuận thuần=7-8-9
11*Phân phối lợi nhuận.
- Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được tính
khả thi về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình bày rõ
toàn bộ số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ.
- Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế
hoạch tài chính của dự án.
d/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như:
- Giá trị hiện tài ròng.
- Tỷ suất nội hoàn.
- Phân tích độ nhay.
- Thời gian thu hồi vốn
Trang 16
- Điểm hoàn vốn.
*Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( Net Present value: NPV)

Để xác định được NPV của một dự án cần phải thực hiện các bước sau:
+ Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí
hàng năm của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng với mức giá ước
tính. Sau đó quy tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để đánh dấu
các mức cho việc tính toán.
+ Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán
chính xác mức lãi suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân tố:tỷ lệ
lạm phát, chi phí cơ hội. Trên thực tế lãi suất này được tính dựa trên lãi suất cho
vay trung dài hạn cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau.
- NPV được xác định theo công thức:
C
1
C
2
C
n
NPV = - C
0
+ + + +
(1+r)
1
(1+r)
2
(1+r)
n
Trong đó: C
1
, C
2
,C

3
, C
4
, C
n
: Là các dòng tiền trong tương lai.
C
0
là vốn đầu tư ban đầu.
r là tỷ lệ chiết khấu.
NPV đo lường giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu tư với
mức rủi ro cụ thể của dự án.
Nếu NPV<0

thì dự án thua lỗ.
Nếu NPV=0 thì dự án hoà vốn.
Nếu NPV>0

thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án được chấp nhận là
NPV>0.
NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV
càng nhỏ và ngược lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp
với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Như vậy
NPV cho biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu
chứ nó không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có thể tạo ra được. Để
khắc phục nhược điểm này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ.
Trang 17
*Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( Internal Rate of Return: IRR)
Tỷ lệ thu hồi nội bộ là tỷ lệ chiêt khấu làm cho NPV=0. Người ta sử dụng
IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự

án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư.
Việc xác định IRR có thể theo 3 cách.
+ Cách 1: Cho NPV=0, giải phương trình để tìm r
C
1
C
2
C
n
NPV = C
0
+ + + +
(1+IRR) (1+IRR) (1+IRR)
+ Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy, để xác định IRR theo cách này
cần thực hiện theo các bước.
- Bước 1: Chọn 1 lãi suất tuỳ ý tính NPV. Nếu NPV> 0 thì lấy một
lãi suất chiết khấu lớn hơn để có một NPV nhỏ hơn. Nâng lãi suất cho đến khi
NPV dần đến 0, gọi lãi suât đó là r
1
ta có NPV
1
.
- Bước 2: Tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi NPV<0. Nếu số âm đó
lớn thì giảm lãi suất để NPV gần đến 0, gọi lãi suất đó là r
2
ta có NPV
2
.
- Bước 3:Tính IRR theo công thức.
NPV

1
IRR = r
1
+

x

(

r
2
- r
1
)
NPV
1
+ NPV
2
Khi xác định r
1
và r
2
nên chọn 2 lãi suất có độ chênh lệch nhỏ hơn hoặc
bằng 5% sẽ cho kết quả IRR tương đối chính xác.
+ Cách 3: Sử dụng phương pháp đồ thị.
NPV
NPV
1
IRR
r

1
r
2
r
Trang 18
= 0
NPV
2

NPV
1
x(r
2
- r
1
)
Theo đồ thị: IRR = r
1
+
NPV
1
+ NPV
2
Chỉ tiêu IRR có ưu điểm là tính giá trị thời gian của tiền và cho biết tỷ suất
sinh lời của một đồng vốn nhưng lại không cho biết giá trị tuyệt đối của lợi nhuận
và chỉ cho biết tỷ suất sinh lời trung bình, bỏ qua những giao động ngắn hạn. Đối
với dòng tiền không thông thường thì có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0
sẽ dẫn đến sai lầm khi sử dụng IRR cho lựa chọn dự án.
*Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư
- Xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư



Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê lợi
nhuận qua các năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay.
Tổng số vốn cho vay
Thời gian =
thu hồi vốn cho vay Khấu hao hàng + Lợi nhuận + Nguồn khác
năm của TSCĐ của dự án (nếu có)
hình thành bằng vốn vay dùng để trả nợ
hoặc:
Tổng số vốn vay

Khấu hao cơ bản Lợi nhuận của Tỷ lệ vốn vay so Nguồn khác
dự án án + dự án sau x tổng vốn đầu tư + (nếu có)
khi trừ thuế

*Phân tích độ nhạy
Trang 19
Thời gian thu hồi vốn đầu tư
Lợi nhuận ròng hàng năm của dự án
Tổng vốn đầu tư cho dự án
=
Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố
(giá cả, chi phí đầu tư, doanh thu ) ảnh hưởng đến NPV và IRR.
Cách phân tích như sau:
- Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính.
- Chia tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của
mỗi yếu tố, ta được chỉ số nhạy cảm.

Chỉ số nhạy cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV khi thay đổi từng nhân tố
một trong khi các nhân tố khác cố định.
*Phân tích điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản
chi phí phải bỏ ra. Nói một cách khác, điểm hoà vốn chính là giao điểm của đường
biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí.
Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hoà vốn thì việc kinh doanh
sẽ bị lỗ, nếu đạt cao hơn sẽ có lãi. Vì vậy, vùng thấp hơn điểm hoà vốn là vùng lỗ
và vùng cao hơn điểm hoà vốn là vùng lãi.
Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
Tổng chi phí gồm có định phí và tổng biến phí. Trong đó:
- Định phí gồm: - Chi phí quản lý.
- Khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí bảo hiểm, bảo trì máy móc, thiết bị
nhà xưởng.
- Chi phí thuê mượn bất động sản, máy móc
thiết bị.
- Chi phí trả lãi vay, trả thuế.
- Biến phí gồm: - Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi lương.
- Chi phí phụ tùng, bao bì đóng gói.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Ta có đồ thị thể hiện điểm hoà vốn :
Trang 20
Vùng lãi Doanh thu
Giá trị Tổng chi phí
Điểm hoà vốn Biến phí
Định phí
Vùng lỗ
Sản lượng

Tổng chi phí
*Sản lượng hoà vốn =
Giá bán 1 sản phẩm - Biến phí 1 đvsp
Bắt đầu từ sản phẩm vượt qua điểm hoà vốn, cứ mỗi sản phẩm tiêu thụ sẽ
đưa lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận bằng mức lãi gộp một đơn vị sản phẩm.
Tổng định phí trong kỳ
*Điểm hoà vốn doanh số =
Tổng biến phí trong kỳ
Doanh thu
12 tháng x Doanh số hoà vốn
*Thời gian hoà vốn =
Tổng doanh số cả năm

12 tháng x tổng định phí
hoặc =
Tổng lãi gộp cả năm

Tổng Khấu hao Nợ gốc vay Thuế
định phí cơ bản trung dài hạn lợi tức
*Điểm hoà =
vốn trả nợ Tổng doanh thu - Tổng biến phí
Trang 21
1 -
- +
-
Điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi doanh nghiệp phải có tiền
để trả nợ vay.
Điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao và ngược lại.
Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về sản lượng cần
tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hoà vốn. Phân

tích điểm hoà vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác định mô
đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
4) Thẩm định về mặt kinh tế xã hội
Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn
mang lại lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng
cho nền kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về
mặt sau:
- Đóng góp ngân sách quốc gia.
- Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước.
- Tạo việc làm cho người lao động.
- Tăng năng suất lao động xã hội.
- Sử dụng nguyên vật liệu trong nước.
- Phát triển các ngành nghề.
- Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án
- Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới.
5) Thẩm định về môi trường xã hội.
Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy định rất
khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải chi phỉ những khoản tiền rất lớn để chống
ô nhiễm. Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí, họ đã chuyển
nhượng những công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng sang các nước dang
phát triển để đầu tư. ở các nước đang phát triển do chưa quan tâm đúng mức tới
vấn đề bảo vệ môi trường nên sau một thời gian thì vấn đề ô nhiễm môi trường
càng trở nên trầm trọng khó khắc phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn
đề này, tránh tình trạng dự án khi đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô
Trang 22
nhiễm môi trường dẫn tới việc thu hồi vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó
khăn.
6) Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án.
a/Khả năng trả nợ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất-kinh doanh, tài chính của khách hàng, cán bộ

tín dụng lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng
trong một thời gian nhất định. Nguồn thu bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu, vốn vay.
- Doanh thu các loại.
Nguồn chi ra bao gồm:
- Chi cho TSCĐ.
- Chi cho TSLĐ.
- Chi trả cổ tức, nộp thuế, các chi phí trực tiếp gián tiếp.
Tính ra số chênh lệch nguồn thu vào và chi ra.
Căn cứ vào số chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ trung dài hạn.
Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại. Căn cứ vào tỷ lệ này, ngân hàng
thấy được mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính và xác định mức thu nợ hàng
năm một cách hợp lý.
b/Đánh giá về các tài sản đảm bảo tiền vay.
Thẩm định các tài sản dùng để thế chấp, cầm cố bảo lãnh phải dễ bán, giá
trị thu được thực tế phải bù đắp được dư nợ gốc, nợ lãi và các loại thuế theo quy
định.
Trang 23
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu
chuẩn tài sản thế chấp, cơ sở định giá tài sản cố định cầm cố, bảo lãnh phải đúng
các quy định hiện hành. Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải lập biên bản kiểm
định tài sản thế chấp theo quy định hiện hành. Đối với hồ sơ nhà đất phải có xác
nhận của phòng trước bạ của sở nhà đất, sở địa chính hoặc phòng quản lý ruộng
đất của UBND các cấp có thẩm quyền.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
Chất luợng công tác thẩm định là một trong các nhân tố quyết định chất
lượng của các khoản cho vay. Thông thường chất lượng của công tác thẩm định

chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
3.1. Vấn đề thông tin và xử lý thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin
thu thập được. Như vậy kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin,
lượng thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định
tốt. Hai vấn đề cần quan tâm hiện nay là nguồn thông tin và chất lượng thông tin.
Thông tin có thể thu thập được từ các nhiều nguồn:
- Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin vay
vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng.
Đó là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chình và những tài liệu cần thiết khác,
nguồn thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi
các khách hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của dự án
và thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không muốn tiết lộ tình
hình tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này cán bộ tín dụng
thường phải xử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu
dài, mức độ tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin.
- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự án
xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký
duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả thi
của dự án.
Trang 24
- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro
cũng là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật và đa
dạng.
- Ngoài ra còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng
vay vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước.
Sau khi đã thu thập được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối
với cán bộ tín dụng là xử lý các thông tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời
gian vừa thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân
tích, đánh giá, lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học.

3.2. Quy trình và các phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Đối với
mỗi dự án xin vay, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: điều kiện vay vốn,
năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án Mỗi nội dung
thẩm định cho phép đánh giá một mặt cụ thể của dự án, tổng hợp các nội dung này
chúng ta có được sự đánh giá toàn diện của dự án. Trong quá trình thẩm định không
thể cùng một lúc thẩm định được tất cả các nội dung mà phải thực hiện qua các
bước, có thể kết quả của bước trước làm cơ sở để phân tích các bước sau. Ví dụ như
, sau khi tính được các dòng tiền của dự án, chúng ta thực hiện việc tính toán các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án và kế hoạch cho vay, thu nợ. Như vậy, nếu có
một quy trình thẩm định khoa học, toàn diện thì kết quả thẩm định sẽ tốt hơn và sát
với thực tế hơn.
Có rất nhiều khách hàng xin vay vốn với các mục đích xin vay cũng khác
nhau dẫn đến tới quy mô và loại món vay cũng khác nhau. Vì vậy không thể ấp
dụng dập khuân một quy trình thẩm định cho mọi loại dự án, làm như vậy sẽ lãng
phí thời gian vào việc thẩm định những nội dung không quan trọng. Cần có một
quy trình thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở chung để từ đó có các quy trình
thẩm định riêng phù hợp với từng loại dự án, như thế sẽ đảm bảo tính thống nhất và
hiệu quả trong công tác thẩm định.
Trang 25

×