Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Những nhân tố tác động tới đồng tiền thanh toán và tỉ giá hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.46 KB, 17 trang )

LỜIMỞĐẦU
Trong điều kiện giao lưu thương mại giữa các nước nảy sinh rất nhiều
những vấn đề mà trong đó không thể không kểđến, đó là sự chênh lệch về trị
giáđồng tiền giữa các quốc gia.
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ mở cửa song thương, hội nhập
AFTA, đặc biệt là hội nhập nền kinh tế thế giới, vấn đềđồng tiền thanh toán
và tỷ giá hối đoái trở nên một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà kinh
tế trong và ngoài nước.
Ý thức được tầm quan trọng đó, em muốn chọn đề tài: "Đồng tiền
thanh toán và tỷ giá hối đoái khi tính toán giá cả và thoả thuận điều khoản
giá cả trong giao dịch ngoại thương" để phân tích những thực trạng tồn tại
và từđóđi đến những giải pháp với hy vọng sẽ góp phần làm cho việc thoả
thuận điều khoản giá trong ngoại thương trở nên chặt chẽ, chính xác hơn.
Tiểu luận ngoại thương
1
I. NỘIDUNG
1. Khái niệm đồng tiền thanh toán
Việc thanh toán hàng xuất nhập khẩu có thể thực hiện bằng đồng tiền
của nước xuất khẩu, đồng tiền của nước nhập khẩu hay tiền của nước thứ ba.
Đôi khi trong hợp đồng còn cho quyền người nhập khẩu được thanh toán
bằng các loại ngoại tệ khác.
2. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Có hai khái niệm tỷ giá hối đoái
- Các phương tiện thanh toán quốc tếđược mua và bán trên thị trường
hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì
vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một sốđơn vị tiền tệ
nước kia được gọi là tỉ giá hối đoái.
- Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở khía cạnh khác, đó là quan hệ
so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau.
II. ĐỒNGTIỀNDÙNGĐỂTHANHTOÁNTRONGGIAODỊCHNGOẠITHƯƠNG
1. Tiền tệ quốc gia (National money) là tiền của một nước:


Đô la Mỹ USD
Bảng Anh GBP
Mác Đức DEM
Franc Pháp FRF
Franc Thuỵ Sĩ CHF
Đô la Canada CAD
Đô la Hồng Kông HKD
Cua ron ThuỵĐiển SEK
Nhân dân tệ Trung Quốc CNY
Yên Nhật JPY
2. Tiền tệ quốc tế (International Currency) làđồng tiền của các khối
kinh tế và tài chính như: SDR (special drawing right) là quyền rút vốn hoặc
vay đặc biệt do Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF)
Tiểu luận ngoại thương
2
phát hành từ năm 1970; đồng ECU (Euro Currency Unit) làđồng tiền chung
của Cộng đồng châu Âu. Tiền tệ quốc tế hầu nhưít dùng trong thanh toán
quốc tế hiện nay (trừđồng ECU kể từ 1.1.1999).
3. Tiền tệ thế giới (World currency) vàng, ít dùng trong thanh toán
hiện nay
+ Trong thanh toán quốc tế còn dùng tiền mặt (Cash) là tiền giấy của
các nước nhưng rất ít dùng; tiền tín dụng (Credit Currency) là tiền tài khoản
cho vay, dùng qua hối phiếu, séc… (chiếm tỷ trọng khá lớn trong thanh toán
quốc tế).
Tỷ giá ngoại tệ (Tỷ giá ngoại hối - Rate of currency exchange) là giá
của một đơn vị tiền tệ của nước này tính bằng đơn vị tiền tệ của nước khác,
tức là sức mua của đồng tiền này so với sức mua của đồng tiền khác.
Thí dụ: Tháng 12/1997 1 USD = 230 JPY (Yên Nhật)
Tháng 7/1998 1USD = 12800 ĐVN
Trước năm 1971, tỷ giá hối đoái của các ngoại tệđược biểu hiện bằng

hàm lượng vàng của đồng tiền. Sau 1971, các nước đã bỏ hệ thống hàm
lượng vàng và chuyển sang tỷ giá thả nổi (floating rate). Ngoại tệ không còn
hàm lượng vàng ổn định cho nên biến động liên tục. Từng đồng tiền phải
được xem xét qua sức mua đối ngoại. Sức mua đó phụ thuộc vào mức độ
lạm phát ở từng quốc gia, vào chỉ số giá cả, vào sức mua vàng, mua hàng,
mua ngoại tệ khác, phụ thuộc cả vào cán cân thanh toán và sức mạnh kinh tế
của nước đó.
Việc thả nổi tỷ giáđồng tiền làm cho giá thị trường của đồng tiền lên
xuống không có giới hạn. Chính phủ các nước không chịu trách nhiệm về tỷ
giáđồng tiền lên xuống, mà chỉ công bố tỷ giáđể thanh toán hàng ngày.
Tương quan giữa các đồng tiền thay đổi hàng ngày. Do đó, người kinh
doanh xuất nhập khẩu không những phải hiểu biết kỹ về mặt hàng mua bán,
mà phải biết tổng hợp các hoạt động liên quan đến các đồng tiền dùng để
thanh toán.
Tiểu luận ngoại thương
3
Tỷ giá các đồng tiền hiện nay:
Ngoài tỷ giá chính thức do nhà nước công bố qua ngân hàng trung
ương, còn có 2 tỷ giá chính thức: tỷ giá cơ bản và tỷ giáưu đãi.
- Tỷ giáđiện hối: Ngân hàng chuyển ngoại hối bằng điện
- Tỷ giá thư hối: Chuyển ngoại hối bằng thư.
- Tỷ giá cốđịnh là tỷ giá không biến động trong thời gian quy định nào
đó.
- Tỷ giá tự do (thả nổi) là tỷ giá tự phát ở thị trường do quan hệ cung
cầu quyết định.
- Tỷ giá thị trường: hình thành tự phát ở thị trường.
- Tỷ giá chợđen: (giao dịch bất hợp pháp ở thị trường do các bên tham
gia tự quyết)
- Tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra của thị trường
Thanh toán quốc tếở các nước được thực hiện trên cơ sở tỷ giá tự do -

tức là tỷ giá thả nổi.
II. NHỮNGVẤNĐỀĐẶTRAĐỐIVỚICÁCDOANHNGHIỆP XNK VIỆT
NAMKHIÁPDỤNGCÁCLOẠIĐỒNGTIỀNTHANHTOÁNVÀ TỈGIÁHỐIĐOÁI
1. Những nhân tố tác động tới đồng tiền thanh toán và tỉ giá hối
đoái
Về dài hạn, có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá như sau:
* Mức giá cả tương đối:
Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá hàng nội tăng (giá hàng
ngoại giữ nguyên) thì cầu về hàng nội giảm vàđồng nội tệ có xu hướng giảm
để hàng nội vẫn có thể bán tốt. Mặt khác, nếu giá của hàng ngoại tăng lên
sao cho giá cả tương đối của hàng nội giảm, cung hàng nội tăng lên vàđồng
nội tệ có xu hướng tăng giá…
Tiểu luận ngoại thương
4
*Ưu thế hàng nội so với hàng ngoại: cầu đối với hàng xuất của một
nước phát triển lên về lâu dài làm cho đồng tiền nước đó tăng giá trong khi
cầu về hàng nhập khẩu đi lên làm cho đồng tiền nước đó giảm giá.
* NS lao động: NS lao động của một nước cao hơn tương đối so với
nước khác sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng giá.
2. Tác động của tỉ giá hối đoái
Trên thị trường thế giới, tỉ giá hối đoái của các đồng tiền của các đồng
tiền luôn luôn biến động. Khi một đồng tiền lên giá (nhất là những đồng tiền
mạnh) sẽ làm cho một hay nhiều đồng tiền khác bị hạ giá. Sự biến động của
tỷ giá hối đoái tới các đồng tiền đã gây ra nhiều biến động đến hoạt động
kinh tế và tình hình lưu thông tiền tệ giữa các nước cũng như tác động tới
hoạt động XNK nói riêng.
Một nước có tỷ giá nội tệ hạ xuống so với ngoại tệ khác, nghĩa là giá
xuất khẩu hàng hoá của nước đó rẻ hơn trước, khả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu của nước đó tăng lên, khối lượng hàng hoá xuất khẩu của nước đó
tăng lên. Mặt khác, khối lượng hàng hoá nhập khẩu của nước đó sẽ giảm đi,

bởi vì giá cả hàng hoá nhập khẩu bị tăng lên do tỷ giá ngoại tệ tăng lên.
Cũng theo cơ chế này, tỷ giá nội tệ tăng lên so với ngoại tệ khác thì sẽ
tác động ngược lại: khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi mặt khác do tỷ giá
ngoại tệ giảm xuống làm cho hàng xuất khẩu của nước ngoài vào nước này
tăng lên, khối lượng hàng nhập khẩu của nước này tăng lên.
Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái cũng tác động trực tiếp đến tình hình tiền
tệ và giá cả trong nước cũng như giá cả hàng XNK.
Khi sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi (do nhà nước chủ
trương phá giá tiền tệđểđẩy mạnh xuất khẩu hay do lạm phát tăng lên) thì tỷ
giá nội tệ hạ xuống, tỷ giá ngoại tệ tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả hàng hoá
trong nước tăng lên do giá hàng tính bằng nội tệ tăng lên. Giá nhập khẩu các
nguyên liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy móc tăng lên…
Tiểu luận ngoại thương
5
Ngược lại, khi tỷ giá nội tệ tăng, một đơn vị nội tệđổi được một số
lượng ngoại tệ nhiều hơn trước thì giá cả hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ rẻ
hơn, làm cho chỉ số giá cả trong nước giảm xuống.
Như vậy, tỷ giá hối đoái đã trở thành một công cụ trong tay các nhà
nước đểđiều tiết quan hệ thương mại với nước ngoài trong từng thời kỳ nhất
định.
3. Thực trạng áp dụng tỉ giá hối đoái trên thị trường Việt Nam và
các cơ chế quản lý, điều hành tỷ giá.
3.1. Bối cảnh áp dụng TGHĐ tại Việt Nam
Trước kia, đồng nội tệ của ta chỉ gắn chặt với đồng nhân dân tệ (Trung
Quốc) vàđồng Rúp (Liên Xô) (do đặc thù của Việt Nam trong thời gian đó
quan hệ chủ yếu với các nước XHCN, đặc biệt là khối SEV). Do vậy, chếđộ
tỷ giá trong giai đoạn này có một sốđặc trưng sau:
• Tỷ giáđược xác lập nhằm phục vụ cho kế hoạch do nhà nước quyết
định, không xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong và ngoài
nước. TGHĐ giữ vai trò thụđộng, chưa phải là công cụđiều chỉnh vĩ mô thực

thụ.
• Do việc xác lập TGHĐ duy ý chí, không tuân thủ qui luật kinh tế. Vì
vậy, nó không chỉ cản trở các quan hệ kinh tế của nước ta với khối SEV mà
còn gây nhiều khó khăn trong trao đổi, thanh toán nội bộ, trong công tác
quản lýđiều hành của nhà nước, thủ tiêu động lực đối với hoạt động xuất
khẩu.
• Do sử dụng tỷ giá kết toán nội bộ trong quản lý ngân sách nhà nước
nên việc tính toán và phản ánh thu chi NSNN bị sai lệch nghiêm trọng, làm
giảm hiệu quả hoạt động của NSNN, đặc biệt là khâu quản lý và sử dụng
vốn.
Vào cuối năm 1992 tỷ giá VNĐ/USD dần ổn định, giải toảđược tâm
lýđầu cơ ngoại tệ, hướng mạnh vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tiểu luận ngoại thương
6
Cho đến nay, chếđộ TGHĐđã có những thay đổi căn bản từ khi
chuyển từ nền kinh tế hạch toán tập trung sang nền kinh tế hàng hoá vận
hành theo cơ chế thị trường. VNĐđã mở rộng quan hệ trao đổi với các ngoại
tệ mạnh khác. Nóđãđược hình thành trên cơ sở diễn biến cung - cầu ngoại tệ
trên thị trường, được điều tiết bởi chính phủ và tỏ ra có hiệu quả hơn, đã
phát huy được tác dụng.
Tuy nhiên, việc hoàn thiện chếđộ tỷ giá và cơ chếđiều hành không vì
thế mà dừng lại, nó cần phải được tiếp tục nghiên cứu, áp dụng linh hoạt, có
sựđiều chỉnh cần thiết đúng lúc cho phù hợp với hoàn cảnh.
Trong điều kiện hiện nay, có 2 quan điểm xung quanh vấn đề lựa
chọn vàáp dụng chếđộ tỷ giáở Việt Nam:
* Quan điểm về chếđộ tỷ giá cốđịnh
Mục đích của quan điểm này là: cần phải giữ TGHĐ cốđịnh để kiềm
chế lạm phát ở mức thấp và củng cố lòng tin của dân chúng vào đồng tiền
nội tệ.
Do Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế kém phát triển,

công nghiệp lạc hậu. Do đó, việc nhập dây chuyền máy móc làđiều không
tránh khỏi. Từđầu năm 1992 chính phủđã can thiệp để nâng giáđồng Việt
Nam trên thị trường ngoại tệ nhằm chống lạm phát bằng cách giữ cho giá
hàng nhập khẩu ổn định, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của nông nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được vẫn còn những mặt hạn chế của
quan điểm này: TGHĐ quá mạnh đã gây sức ép đối với sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp. Từđó nhà nước sẽ giữ vững TGHĐ và ra cơ chế
quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch cô-ta, cấm nhập khẩu, hạn chế cấp tín
dụng cho nhập khẩu cùng với một số chính sách ưu đãi với những sản phẩm
mới xuất khẩu. Song những biện pháp này không giúp gìđược cho các nhà
xuất khẩu, vì các hàng rào mậu dịch làm cho chi phí sản xuất của họ còn
tăng cao hơn nữa, trong khi giá nội tệ hàng xuất khẩu do họ sản xuất lại tụt
xuống (nếu mức giá bằng USD vẫn không đổi).
Tiểu luận ngoại thương
7
*) Quan điểm phá giáđồng tiền
- Những tác động tích cực của việc phá giáđồng bản tệ: làm giảm giá
tương đối hàng xuất khẩu, do vậy về lâu dài sẽ thúc đẩy xuất khẩu, giảm
nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại.
Tác động tiêu cực: Phá giá sẽ làm tăng thêm lạm phát vì nó làm tăng
giá vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu; giá thành sản xuất tăng, giảm sức
cạnh tranh của hàng hoá trong nước trên trường quốc tế và các nhàđầu tư sẽ
chuyển từđồng nội tệ sang đồng ngoại tệ USD.
Việt Nam là một nước đang phát triển nên trong trường hợp cần thiết
có thể sử dụng vũ khí lợi hại là "phá giá". Tuy nhiên, cần phải áp dụng nó
một cách linh hoạt, hợp lý, có sựđiều tiết của nhà nước sẽ là sự lựa chọn
đúng đắn, góp phần ổn định, phát triển kinh tế.
3.2. Những vấn đềđặt ra và tác động của nó khi áp dụng các phương
pháp điều chỉnh giá trị trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố và biến động một cách tự phát. Nhà nước có thểáp dụng nhiều
phương pháp đểđiều chỉnh TGHĐ theo các chính sách chủ yếu sau:
* Chính sách chiết khấu.
Là chính sách của NHTW dùng thay đổi tỷ suất chiết khấu của ngân
hàng mình đểđiều chỉnh TGHĐ trên thị trường. Nó cóảnh hưởng nhất định
và có hạn đối với TGHĐ, bởi vì giữa tỷ giá và lãi suất không có quan hệ
nhân quả. TGHĐ do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định mà quan hệ
này lại do tình hình của cán cân thanh toán dư thừa hay thiếu hụt quyết định.
Nếu tình hình của các nước đều đại thể như nhau thì phương hướng
đầu tư ngắn hạn vẫn hướng vào những nước có lãi suất cao. Do đó, hiện nay
chính sách chiết khấu vẫn cóý nghĩa của nó.
*) Chính sách hối đoái còn gọi là chính sách hoạt động công khai trên
thị trường.
Tiểu luận ngoại thương
8
Là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái, cóý nghĩa là ngân
hàng trung ương hay các cơ quan ngoại hối của Nhà nước dùng nghiệp vụ
trực tiếp mua bán ngoại hối đểđiều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Chính sách triết khấu và chính sách ngoại hối đều dẫn đến mâu thuẫn
giữa các tập đoàn trong nước, giữa thương nhân nhập khẩu muốn hạ thấp tỷ
giá hối đoái xuống, giữa nhà xuất khẩu vốn muốn hạ thấp tỷ giá hối đoái với
nhà nhập khẩu vốn muốn nâng cao tỷ giá hối đoái và mâu thuẫn giữa các
TBCN với nhau vì tỷ giá của một nước nâng cao lên thì hạn chế xuất khẩu
hàng của nước khác nhưng lại khuyến khích việc xuất khẩu vốn của nước
khác. Do đó, làm cho cán cân thương mại và cán cân thanh toán của nước
ngoài đó với mức thực hiện hai chính sách này bị thiệt hại.
*) Chính sách nâng cao giá trị tiền tệ.
Là việc nâng giá chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ,
tức là nâng cao hàm lượng vàng của tiền nước mình lên, tỷ giá của ngoại hối
so với đồng tiền nâng giá trị hạ xuống hay hạ thấp tỷ giá hối đoái xuống.

Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệđối với ngoại thương của một nước
hoàn toàn ngược lại với giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ trong thời gian hiện nay
thường xảy ra dưới áp lực của nước khác mà các nứơc này muốn phát triển
khả năng cạnh tranh hàng hoá và cán cân thương mại dư thừa.
Những nước đó có nền kinh tế phát triển quá "nóng" như NB, muốn
làm "lạnh" nền kinh tếđể tránh khủng hoảng cơ cấu thì thì sẽ dùng biện pháp
nâng giá tiền tệđể giảm xuất khẩu hàng hoá, giảm đầu tư vào trong nứơc.
Như vậy, việc nâng giá tiền tệ có thể coi là 1 biện pháp hữu hiệu nhằm
giữ vững lưu thông tiền tệ và tín dụng, duy trì sựổn định của tỷ giá hối đoái.
Ngoài những tác động của những chính sách nêu trên thì một số hoạt
động của chính phủ trên thị trường ngoại hối cũng tác động không ít thậm trí
có thể dẫn đến diễn biến ngoài mong muốn nếu chúng ta không sử lý một
cách hợp lý như: Việc điều chỉnh tỷ giá, chính sách lãi xuất, khống chế mức
Tiểu luận ngoại thương
9
lạm phát, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính phủ trong việc quản lý
ngoại tệ, chống đầu cơ buôn bán trái phép ngoại tệ…
III. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro vềđồng tiền và tỷ giá hối đoái
trong kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
1. Các giải pháp vàđưa chếđộ tỷ giá hối đoái để các doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có những thay đổi chính sách tỷ
giá khác nhau, nhưng đểđạt được một chính sách TGHĐ phù hợp và có hiệu
quả thì thực sự là chưa có. Vì vậy để hoàn thiện vàđưa chếđộ TGHĐđể các
DNVN hoạt động có hiệu quảđòi hỏi chúng ta phải thực hiện một số giải
pháp trong ngắn hạn và dài hạn sau:
- Củng cố và phát triển thị trường ngoại tệ bên ngân hàng- một số cơ
sở hạ tầng rất quan trọng để NHNH can thiệp vàđiều chỉnh tỷ giá, là một bộ
phận quan trọng của thị trường tiền tệ, T.T ngoại tệ bên ngân hàng phát triển
hoạt động thông suốt, liên tục để tạo điều kiện cho các ngân hàng trong hoạt

động mua bán ngoại tệ, qua đó giải quyết nhu cầu thanh toán ngoại tệ cho
các doanh nghiệp.
- Củng cố và phát triển thị trường nội tệ bên ngân hàng với đầy đủ các
nghiệp vụ hoạt động của nóđể tạo điều kiện cho NHNN phối hợp điều hoà
giữa 2 khu vực thị trường ngoại tệ và nội tệ một cách thông suốt.
- Nâng cao dự trữ ngoại tệ của nhà nước tương xứng nhịp độ phát
triển kim ngạch XNK và khối lượng ngoại tệđang có trên thị trường ở nước
ta. Tập trung quản lý dự trữ ngoại tệ vào 1đầu mối trung tâm là ngân hàng
nhà nước.
- Xác định 1 cơ chế dự trữ ngoại tệ hợp lý trên cơ sởđa dạng hoá sổ
ngoại tệ mạnh làm cho việc ấn định tỷ giá VNĐ chứ không nên chỉ neo giữa
đồng VND vàđồng USD.
- Có chính sách khuyến khích các công ty XNK đa dạng hoá cơ cấu
tiền tệ trong giao dịch thương mại quốc tếđể nâng cao sự cân đối giữa luồng
Tiểu luận ngoại thương
10
cung và cầu ngoại tệ, qua đó góp phần đa dạng hoá tiền tệ của nền kinh tế
một cách cân đối.
Thực hiện chính sách quản lý ngoại hối một cách nghiêm ngặt.
- Ngân hàng nhà nước cần xây dựng cơ chế thông tin, thống kê, hệ
thống hoá kịp thời số liệu luồng ngoại tệ ra, vào trong nước, từđó dự báo
quan hệ trên thị trường để làm căn cứđiều hành chính sách tỷ giá và quản lý
ngoại hối.
- Quản lý chặt chẽ các khoản vay, nợ nước ngoài,đặc biệt là vay ngắn
hạn. Kiểm soát chặt chẽ việc bảo lãnh vay trả chậm các ngân hàng thương
mại cho các doanh nghiệp vay từ nước ngoài.
- Tổ chức mạng lưới thu đối ngoại tệ cho khách hàng ra vào Việt
Nam, trước hết là các sân bay, bến cảng, cửa khẩu, nhà ga, trung tâm kinh
doanh, thành phố, thị xã, các địa phương… ngân hàng nhà nước phát triển
từng bướcđảm bảo cho đồng Việt Nam thực hiện tốt chức năng của mình,

muốn vậy:
+ Phải tạo thêm các phương tiện chuyển tải giá trị làm cho phương
tiện lưu thông, thanh toán để giảm bớt nhu cầu tiền mặt trong lưu thông.
+ Cải cách hệ thống thanh toán, khuyến khích người dân mở tài khoản
sec và thanh toán qua hệ thống ngân hàng.
+ Từng bước phát triển mệnh giáđồng Việt Nam vìđồng Việt Nam là
một trong những đồng tiền có mệnh giá thấp trên Thế Giới. Tuy nhiên
không thể thực hiện đổi tiền như trước đây gây ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế mà cần thực hiện lưu hành đồng tiền mới cùng đồng tiền cũ trong
thời gian 1 vài năm.
+ Tiếp tục khép dần chênh lệch giữa lãi suất cho vay đồng ngoại tệ với
lãi suất cho vay đồng ngoại tệ. Việc giảm chênh lệch lãi suất này không có
nghĩa là làm cho nó bằng 0 mà chênh lệch lãi suất là sự phản ánh rủi ro tín
dụng và dự tính tăng tỷ giá. Với cách làm này có thể phần nào giúp nhànước
Tiểu luận ngoại thương
11
điều chỉnh tỷ giá mà không cần phát triển hao tốn lực lượng dự trữ ngoại tệ
của mình.
- Với cơ chế ngoại tệđa dạng, nhà nước vừa chủđộng linh hoạt trong
việc bố trí có lợi nhất các phương tiện thanh toán quốc tế, vừa phân tán được
rủi ro về tỷ giá, giảm thiếu sự phụ thuộc vào đồng USD.
- Có chính sách đưa cán bộ và snh viên có trình độđi học ở nước ngoài
nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao. Đây sẽ là nguồn lực
trong kế hoạch cải cách hệ thống ngân hàng có hiệu quả.
Tóm lại: những biện pháp trên chỉ phát huy tác dụng được tối đa, nếu
trong chính sách tỷ giá hối đoái chúng ta kết hợp linh hoạt các biện pháp với
nhau thì chắc chắn Việt Nam sẽ thực hiện được 1 chếđộ tỷ giá linh hoạt và
hiệu quảđem lại nhiều thành công đối với nền kinh tế nước ta.
2. Giải pháp của các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro về hối đoái.
Song song với việc nhà nước áp dụng các chính sách về tỷ giá nhằm

hạn chế rủi ro vàđưa chếđộ tỷ giá hoạt động có hiệu quả, phù hợp với xuất
nhập khẩu thì bản thân các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư
nhân cùng với những biện pháp can thiệp trực tiếp, linh hoạt là không thể
thiếu đểđem đến sự thành công c ơ bản của chính sách tỷ giá hối đoái và cơ
chếđiều hành ít rủi ro nhất.
Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
tư nhân nói riêng tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu có kim ngạch khá
lớn. Do đó, vấn đềđồng tiền dùng trong thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái
được quan tâm đặc biệt. Vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì
nhằm hạn chế rủi ro về hối đoái trong bối cảnh như hiện nay của nước ta?
đây là 1 số giải pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro hối đoái.
- Nâng cao hiểu biết vềđồng tiền thanh toán một tỷ giá hối đoái bằng
cách đào tạo những cán bộ làm trong những bộ phận liên quan đến ngoại hối
một cách chất lượng và hiệu quả.
Tiểu luận ngoại thương
12
- Bên cạnh những thành công, chính sách tỷ giáđã không loại bỏđược
sự phát triển của thị trường "chợđêm", đó là do các quy định nghiêm ngặt về
quản lý ngoại hối đối với cdác doanh nghiệp tư nhân và cá nhân trong nền
kinh tế, chúng ta đã thấy tỷ giá hối đoái ở thị trường tư nhân luôn cao hơn
gấp nhiều lần ở ngân hàng thương mại. Đây là kẽ hở và nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đầu cơ và găm giữa ngoại tệ trong dân chúng và các doanh
nghiệp. Do đó, bản thân các doanh nghiệp phải biết cách sử dụng đúng các
biện pháp đảm bảo hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cần dựđoán được những xu hướng những tỷ giáđể lựa chọn đồng
tiền - thanh toán và tỷ giá hối đoái thích hợp để t ừđó kỳ kết các hợp đồng kinh
tế tại thời điểm tỷ giá hối đoái hạ và bán hàng hoá ra khi tỷ giá hối đoái tăng.
Ngoài ra, trong từng trường hợp xuất nhập khẩu cụ thể mà doanh
nghiệp nên có những phương hướng phù hợp và linh hoạt nhằm hạn chế tối đa
rủi ro về tỷ giá hối đoái, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao.

Tiểu luận ngoại thương
13
KẾTLUẬN
Từ cái nhìn tổng quan về tỷ giá dưới góc độ lý luận, đề tài đã in sâu
vào vấn đềđãảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất nhập
khẩu và những giải pháp đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
Như vậy, chếđộ tỷ giá hối đoái thích hợp sẽ thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển một cách hữu hiệu. Trong điều kiện nước ta hiện nay
một cơ chế tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của nhà nước (qua ngân hàng nhà
nước) là hợp lý vàđược sử dụng một cách năng động để loại trừ những biến
động lớn trong quan hệ cung cầu về ngoại tệ. Tuy vậy trong điều kiện áp
dụng, tỷ giá hối đoái ở nước ta hiện nay còn cần phải hoàn thiện và nâng cao
trình độ quản lý, sự hiểu biết về tỷ giá hối đoái, tiến tới duy trì một tỷ giá hối
đoái linh hoạt trong một giới hạn được quản lý và có khả năng điều tiết cho
phép phản ánh nhanh nhạy sát thực và hợp pháp tình trạng lạm phát và giữ
mức cân bằng tối ưu quan hệ cung- cầu ngoại tệ. Việc điều hành tỷ giá hối
đoái cần cân nhắc một cách thận trọng vì nó tác động trực tiếp đến nền kinh
tế.
Tuy nhiên, qua bài tiểu luận ngắn ngủi này, cùng với sự hạn chế về
trình độ hiểu biết, bài viết chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Kính mong được sự
phê bình và góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Huyđã giúp đã em
hoàn thành bài tiểu luận này.
Tiểu luận ngoại thương
14
Tiểu luận ngoại thương
15
DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO
1. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương. Đinh Xuân Trình
2. Nghiệp vụ hối đoái và thanh toán quốc tế. Lê Văn Tề

3. Hối đoái và thanh toán Quốc tế.
Trần Hoàng Ngân, Võ Thị Tuyết, Anh Hoàng Thị Minh Ngọc
4. Những điều cần biết về KDXNKTMQT. Phạm Thế Thọ
5. Tạp chí phát triển kinh tế số 109/99, số 108/99
6. Thời báo kinh tế Việt Nam.
Tiểu luận ngoại thương
16
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
I. Nội dung 2
1. Khái niệm đồng tiền thanh toán 2
2. Khái niệm tỷ giá hối đoái 2
II. đồng tiền dùng để thanh toán trong giao dịch ngoại thương 2
III. Những vấn đềđặt ra đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam khi
áp dụng các loại đồng tiền thanh toán và tỉ giá hối đoái 4
1. Những nhân tố tác động tới đồng tiền thanh toán và tỉ giá hối đoái 4
2. Tác động của tỉ giá hối đoái 5
3. Thực trạng áp dụng tỉ giá hối đoái trên thị trường Việt Nam và các cơ chế
quản lý, điều hành tỷ giá 6
IV. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro vềđồng tiền và tỷ giá hối đoái
trong kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 9
1. Các giải pháp vàđưa chếđộ tỷ giá hối đoái để các doanh nghiệp Việt Nam
hoạt động có hiệu quả 9
2. Giải pháp của các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro về hối đoái 12
KẾTLUẬN 14
TÀILIỆUTHAMKHẢO
Tiểu luận ngoại thương
17

×