Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái khi tính toán giá cả và thoả thuận điều khoản giá cả trong giao dịch ngoại thương.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.75 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện giao lưu thương mại giữa các nước nảy sinh rất nhiều
những vấn đề mà trong đó không thể không kể đến, đó là sự chênh lệch về
trị giá đồng tiền giữa các quốc gia.
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ mở cửa song thương, hội nhập
AFTA, đặc biệt là hội nhập nền kinh tế thế giới, vấn đề đồng tiền thanh toán
và tỷ giá hối đoái trở nên một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà kinh
tế trong và ngoài nước.
Ý thức được tầm quan trọng đó, em muốn chọn đề tài: "Đồng tiền
thanh toán và tỷ giá hối đoái khi tính toán giá cả và thoả thuận điều khoản
giá cả trong giao dịch ngoại thương" để phân tích những thực trạng tồn tại
và từ đó đi đến những giải pháp với hy vọng sẽ góp phần làm cho việc thoả
thuận điều khoản giá trong ngoại thương trở nên chặt chẽ, chính xác hơn.
1
Tiểu luận ngoại thương
1
I. NỘI DUNG
1. Khái niệm đồng tiền thanh toán
Việc thanh toán hàng xuất nhập khẩu có thể thực hiện bằng đồng tiền
của nước xuất khẩu, đồng tiền của nước nhập khẩu hay tiền của nước thứ ba.
Đôi khi trong hợp đồng còn cho quyền người nhập khẩu được thanh toán
bằng các loại ngoại tệ khác.
2. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Có hai khái niệm tỷ giá hối đoái
- Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường
hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì
vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ
nước kia được gọi là tỉ giá hối đoái.
- Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở khía cạnh khác, đó là quan hệ
so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau.
II. ĐỒNG TIỀN DÙNG ĐỂ THANH TOÁN TRONG GIAO DỊCH NGOẠI


THƯƠNG
1. Tiền tệ quốc gia (National money) là tiền của một nước:
Đô la Mỹ USD
Bảng Anh GBP
Mác Đức DEM
Franc Pháp FRF
Franc Thuỵ Sĩ CHF
Đô la Canada CAD
Đô la Hồng Kông HKD
Cua ron Thuỵ Điển SEK
Nhân dân tệ Trung Quốc CNY
Yên Nhật JPY
2. Tiền tệ quốc tế (International Currency) là đồng tiền của các khối
kinh tế và tài chính như: SDR (special drawing right) là quyền rút vốn hoặc
2
Tiểu luận ngoại thương
2
vay đặc biệt do Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF)
phát hành từ năm 1970; đồng ECU (Euro Currency Unit) là đồng tiền chung
của Cộng đồng châu Âu. Tiền tệ quốc tế hầu như ít dùng trong thanh toán
quốc tế hiện nay (trừ đồng ECU kể từ 1.1.1999).
3. Tiền tệ thế giới (World currency) vàng, ít dùng trong thanh toán
hiện nay
+ Trong thanh toán quốc tế còn dùng tiền mặt (Cash) là tiền giấy của
các nước nhưng rất ít dùng; tiền tín dụng (Credit Currency) là tiền tài khoản
cho vay, dùng qua hối phiếu, séc… (chiếm tỷ trọng khá lớn trong thanh toán
quốc tế).
Tỷ giá ngoại tệ (Tỷ giá ngoại hối - Rate of currency exchange) là giá
của một đơn vị tiền tệ của nước này tính bằng đơn vị tiền tệ của nước khác,
tức là sức mua của đồng tiền này so với sức mua của đồng tiền khác.

Thí dụ: Tháng 12/1997 1 USD = 230 JPY (Yên Nhật)
Tháng 7/1998 1USD = 12800 ĐVN
Trước năm 1971, tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ được biểu hiện bằng
hàm lượng vàng của đồng tiền. Sau 1971, các nước đã bỏ hệ thống hàm
lượng vàng và chuyển sang tỷ giá thả nổi (floating rate). Ngoại tệ không còn
hàm lượng vàng ổn định cho nên biến động liên tục. Từng đồng tiền phải
được xem xét qua sức mua đối ngoại. Sức mua đó phụ thuộc vào mức độ
lạm phát ở từng quốc gia, vào chỉ số giá cả, vào sức mua vàng, mua hàng,
mua ngoại tệ khác, phụ thuộc cả vào cán cân thanh toán và sức mạnh kinh tế
của nước đó.
Việc thả nổi tỷ giá đồng tiền làm cho giá thị trường của đồng tiền lên
xuống không có giới hạn. Chính phủ các nước không chịu trách nhiệm về tỷ
giá đồng tiền lên xuống, mà chỉ công bố tỷ giá để thanh toán hàng ngày.
Tương quan giữa các đồng tiền thay đổi hàng ngày. Do đó, người kinh
doanh xuất nhập khẩu không những phải hiểu biết kỹ về mặt hàng mua bán,
3
Tiểu luận ngoại thương
3
mà phải biết tổng hợp các hoạt động liên quan đến các đồng tiền dùng để
thanh toán.
Tỷ giá các đồng tiền hiện nay:
Ngoài tỷ giá chính thức do nhà nước công bố qua ngân hàng trung
ương, còn có 2 tỷ giá chính thức: tỷ giá cơ bản và tỷ giá ưu đãi.
- Tỷ giá điện hối: Ngân hàng chuyển ngoại hối bằng điện
- Tỷ giá thư hối: Chuyển ngoại hối bằng thư.
- Tỷ giá cố định là tỷ giá không biến động trong thời gian quy định
nào đó.
- Tỷ giá tự do (thả nổi) là tỷ giá tự phát ở thị trường do quan hệ cung
cầu quyết định.
- Tỷ giá thị trường: hình thành tự phát ở thị trường.

- Tỷ giá chợ đen: (giao dịch bất hợp pháp ở thị trường do các bên
tham gia tự quyết)
- Tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra của thị trường
Thanh toán quốc tế ở các nước được thực hiện trên cơ sở tỷ giá tự do -
tức là tỷ giá thả nổi.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XNK VIỆT NAM
KHI ÁP DỤNG CÁC LOẠI ĐỒNG TIỀN THANH TOÁN VÀ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Những nhân tố tác động tới đồng tiền thanh toán và tỉ giá hối
đoái
Về dài hạn, có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá như sau:
* Mức giá cả tương đối:
Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá hàng nội tăng (giá hàng
ngoại giữ nguyên) thì cầu về hàng nội giảm và đồng nội tệ có xu hướng
giảm để hàng nội vẫn có thể bán tốt. Mặt khác, nếu giá của hàng ngoại tăng
lên sao cho giá cả tương đối của hàng nội giảm, cung hàng nội tăng lên và
đồng nội tệ có xu hướng tăng giá…
4
Tiểu luận ngoại thương
4
*Ưu thế hàng nội so với hàng ngoại: cầu đối với hàng xuất của một
nước phát triển lên về lâu dài làm cho đồng tiền nước đó tăng giá trong khi
cầu về hàng nhập khẩu đi lên làm cho đồng tiền nước đó giảm giá.
* NS lao động: NS lao động của một nước cao hơn tương đối so với
nước khác sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng giá.
2. Tác động của tỉ giá hối đoái
Trên thị trường thế giới, tỉ giá hối đoái của các đồng tiền của các đồng
tiền luôn luôn biến động. Khi một đồng tiền lên giá (nhất là những đồng tiền
mạnh) sẽ làm cho một hay nhiều đồng tiền khác bị hạ giá. Sự biến động của
tỷ giá hối đoái tới các đồng tiền đã gây ra nhiều biến động đến hoạt động
kinh tế và tình hình lưu thông tiền tệ giữa các nước cũng như tác động tới

hoạt động XNK nói riêng.
Một nước có tỷ giá nội tệ hạ xuống so với ngoại tệ khác, nghĩa là giá
xuất khẩu hàng hoá của nước đó rẻ hơn trước, khả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu của nước đó tăng lên, khối lượng hàng hoá xuất khẩu của nước đó
tăng lên. Mặt khác, khối lượng hàng hoá nhập khẩu của nước đó sẽ giảm đi,
bởi vì giá cả hàng hoá nhập khẩu bị tăng lên do tỷ giá ngoại tệ tăng lên.
Cũng theo cơ chế này, tỷ giá nội tệ tăng lên so với ngoại tệ khác thì sẽ
tác động ngược lại: khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi mặt khác do tỷ giá
ngoại tệ giảm xuống làm cho hàng xuất khẩu của nước ngoài vào nước này
tăng lên, khối lượng hàng nhập khẩu của nước này tăng lên.
Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái cũng tác động trực tiếp đến tình hình tiền
tệ và giá cả trong nước cũng như giá cả hàng XNK.
Khi sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi (do nhà nước chủ
trương phá giá tiền tệ để đẩy mạnh xuất khẩu hay do lạm phát tăng lên) thì
tỷ giá nội tệ hạ xuống, tỷ giá ngoại tệ tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả hàng
hoá trong nước tăng lên do giá hàng tính bằng nội tệ tăng lên. Giá nhập khẩu
các nguyên liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy móc tăng lên…
5
Tiểu luận ngoại thương
5
Ngược lại, khi tỷ giá nội tệ tăng, một đơn vị nội tệ đổi được một số
lượng ngoại tệ nhiều hơn trước thì giá cả hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ rẻ
hơn, làm cho chỉ số giá cả trong nước giảm xuống.
Như vậy, tỷ giá hối đoái đã trở thành một công cụ trong tay các nhà
nước để điều tiết quan hệ thương mại với nước ngoài trong từng thời kỳ nhất
định.
3. Thực trạng áp dụng tỉ giá hối đoái trên thị trường Việt Nam và
các cơ chế quản lý, điều hành tỷ giá.
3.1. Bối cảnh áp dụng TGHĐ tại Việt Nam
Trước kia, đồng nội tệ của ta chỉ gắn chặt với đồng nhân dân tệ (Trung

Quốc) và đồng Rúp (Liên Xô) (do đặc thù của Việt Nam trong thời gian đó
quan hệ chủ yếu với các nước XHCN, đặc biệt là khối SEV). Do vậy, chế độ
tỷ giá trong giai đoạn này có một số đặc trưng sau:
• Tỷ giá được xác lập nhằm phục vụ cho kế hoạch do nhà nước quyết
định, không xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong và ngoài
nước. TGHĐ giữ vai trò thụ động, chưa phải là công cụ điều chỉnh vĩ mô
thực thụ.
• Do việc xác lập TGHĐ duy ý chí, không tuân thủ qui luật kinh tế. Vì
vậy, nó không chỉ cản trở các quan hệ kinh tế của nước ta với khối SEV mà
còn gây nhiều khó khăn trong trao đổi, thanh toán nội bộ, trong công tác
quản lý điều hành của nhà nước, thủ tiêu động lực đối với hoạt động xuất
khẩu.
• Do sử dụng tỷ giá kết toán nội bộ trong quản lý ngân sách nhà nước
nên việc tính toán và phản ánh thu chi NSNN bị sai lệch nghiêm trọng, làm
giảm hiệu quả hoạt động của NSNN, đặc biệt là khâu quản lý và sử dụng
vốn.
Vào cuối năm 1992 tỷ giá VNĐ/USD dần ổn định, giải toả được tâm
lý đầu cơ ngoại tệ, hướng mạnh vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
6
Tiểu luận ngoại thương
6

×