Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Kế toán bán mặt hàng điện thoại tạị Công Ty TNHH Hà Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.97 KB, 79 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
TÓM LƯỢC
Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các DN
có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các DN môi trường cạnh tranh
rộng rãi và gay gắt hơn. Trong điều kiện đó, kế toán được các DN sử dụng như một
công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu
tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình bày một cách thích hợp. Kế toán bán hàng
là nhân tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các DN thương mại.Kế
toán bán hàng là công cụ đắc lực nhất giúp cho quá trình bán hàng được thực hiện một
cách hiệu quả.Việc sử dụng kế toán bán hàng giúp cho DN thương mại nắm bắt kịp
thời được kết quả kinh doanh và từ đó đưa ra được những quyết định quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn DN.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Hà Minh em đã được tìm hiểu về quy
trình bán hàng và tổ chức công tác kế toán tại công ty. Do là một công ty thương mại
cho nên công tác bán hàng là khâu chủ chốt trong quá trình kinh doanh của công ty.
Việc sử dụng kế toán bán hàng trong công ty có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn một
số tồn tại. Do vậy việc nghiên cứu kế toán bán hàng là rất cần thiết. Để nắm rõ được
vấn đề này em xin mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng điện thoại tạị Công Ty
TNHH Hà Minh ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do hạn chế về thời gian tìm hiểu tại công ty, cộng với hiểu biết còn có hạn nên
chắc chắn bài làm của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được mọi người góp ý để
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
LỜI CÁM ƠN!


Hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán bán mặt hàng điện thoại tại
công ty TNHH Hà Minh” lần này đối với em mang nhiều ý nghĩa. Không chỉ là sự cố
gắng của bản thân, mà còn là những sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô giáo
trường Đại Học Thương Mại và tập thể nhân viên công ty TNHH Hà Minh.
Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến cô giáo Thạc sỹ Nguyễn
Thu Hoài, người đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành
tốt nhất bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong công ty TNHH
Hà Minh, nhất là các anh chị nhân viên phòng kế toán đã cho em cơ hội được thực tập
tại công ty và cung cấp các số liệu quan trọng để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn tất cả các quý thầy cô, những người đã
truyền đạt cho em bao kiến thức quý báu và hữu ích nhất trong suốt thời gian học tập
dưới mái trường Đại Học Thương Mại. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khoẻ và
thành công trong công việc!
Do có những hạn chế về điều kiện chủ quan và khách quan nên đề tài của em
không trách khỏi những sai sót. Vì thế em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và của bạn đọc quan tâm để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn!
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Hậu

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm

Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
MỤC LỤC

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu Nội dung
1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
2 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
3 Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 CKTM Chiết khấu thương mại
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 DN Doanh nghiệp
5 HĐ Hóa đơn
6 QĐ-BTC Quy định- Bộ Tài Chính
7 DTBH, CCDV Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
8 TK Tài khoản
9 TGNH Tiền gửi ngân hàng
10 VAS Chuẩn mực kế toán
11 VAT Thuế giá trị gia tăng


Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận:
Trong hoạt động kế toán nói chung, đối với các DN thương mại, kế toán bán hàng
là bộ phận quan trọng. Kế toán bán hàng giúp DN theo dõi tình hình bán các sản phẩm
của DN. Mặt hàng nào đã bán được nhiều và mặt hàng nào còn tồn kho, doanh thu và
lợi nhuận của từng mặt hàng, tình hình công nợ của các khách hàng…Thông qua kế
toán bán hàng lãnh đạo DN, Phòng Marketing có thể hoạch định các chiến lược kinh
doanh, thúc đẩy bán hàng…giúp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho DN, mặt khác
kế toán bán hàng là một phần của kế toán DN góp phần tạo nên hệ thống kế toán , giúp
kế toán hoạt động liên tục và có hiệu quả.
Các chuẩn mực, thông tư và quy định về kế toán bán hàng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện cho phù hợp. Tuy nhiên từ lý thuyết đến thực tế là một khoảng
cách lớn.Bên cạnh đó, mỗi DN có đặc điểm riêng nên việc áp dụng có thể có những
điều chỉnh cho phù hợp. Việc áp dụng chế độ kế toán vào công tác kế toán DN nói
chung, kế toán bán hàng nói riêng còn nhiều khó khăn đòi hỏi kế toán luôn phải nắm
rõ các quy định, cập nhật thông tin thường xuyên để có những điều chỉnh hợp lý. Tuy
nhiên trong một số trường hợp các quy định chưa thể điều chỉnh và bao quát toàn bộ
tính phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến khó khăn trong việc hạch
toán tại DN hoặc việc hạch toán không phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu kế toán bán hàng luôn là một công việc cần
thiết, cấp bách trong mỗi DN.
- Về mặt thực tiễn:

Như đã trình bày ở trên, kế toán bán hàng là một phần không thể thiếu trong việc
hạch toán của đơn vị, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề và mặt
hàng chủ yếu, tiềm lực của công ty mà tổ chức hệ thống kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng có những điểm khác biệt.
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế tại công ty TNHH Hà Minh, em nhận thấy kế
toán bán hàng điện thoại còn một số tồn tại như: Công ty chưa trích lập khoản dự

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chưa xây dựng hệ thống
danh điểm hàng tồn kho, chưa phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN chi tiết
cho từng mặt hàng đã bán……Với những tồn tại kể trên, việc hoàn thiện kế toán bán
hàng cho phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn ở trên, việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế
toán bán hàng trong các DN nói chung, công ty TNHH Hà Minh nói riêng là hết sức
cần thiết. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài : “ Kế toán bán mặt hàng điện thoại tại
công ty TNHH Hà Minh”
 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho việc quản lý kinh doanh trong DN. Thông
qua số liệu của kế toán bán hàng mà chủ DN biết được mức độ hoàn thành kế hoạch
kinh doanh của DN, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để
từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Đối với các cơ quan nhà nước, thông qua số liệu
đó sẽ biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các DN khác, thông
qua số liệu kế toán đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với DN hay không.
2. Mục tiêu của đề tài
- Về mặt lý luận:
Đề tài “ Kế toán bán mặt hàng điện thoại tại công ty TNHH Hà Minh” Nghiên cứu

và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán mặt hàng điện
thoại tại Công ty TNHH Hà Minh và sự chi phối của các quy định, chuẩn mực kế toán
tới phần hành kế toán bán hàng.
- Về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn về thực trạng tổ chức công tác kế toán , tổ chức công
tác quản lý, đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty. Tìm hiểu hình thức kế toán áp
dụng, các chuẩn mực, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty… tìm hiểu chi tiết hơn về
phần hành kế toán bán hàng tại công ty, hóa đơn chứng từ, tài khoản sử dụng, trình tự
hạch toán trong từng trường hợp bán hàng . Từ đó làm rõ ưu điểm, nhược điểm của kế
toán bán mặt hàng điện thoại tại công ty.Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng điện thoại tại công ty, nhằm góp phần vào mục tiêu đưa

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
kế toán bán hàng ngày càng trở thành công cụ giúp nhà quản trị quản lý tài chính một
cách đắc lực.
- Mục tiêu cá nhân :
Qua việc nghiên cứu đề tài về kế toán bán mặt hàng điện thoại tại Công ty TNHH
Hà Minh giúp bản thân em nắm rõ hơn về những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra qua thời gian thực tập tại Công
ty với sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán em đã nắm được cách hạch
toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty, đặc biệt là đối với mặt hàng điện thoại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán bán mặt hàng điện thoại tại Công ty TNHH Hà Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Tại phòng kế toán Công ty TNHH Hà Minh
Địa chỉ: 667 Ngô Gia Tự, Phường Ninh Xá, Tỉnh Bắc Ninh
+ Phạm vi thời gian: Từ 17/4/2014 đến 27/06/2014, số liệu minh họa quý I năm
2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập tài liệu:
• Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan sát trực tiếp những hoạt động đang
diễn ra tại Công ty.
- Mục đích: Tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và quá trình
làm việc của một hệ thống kế toán và cụ thể hơn là kế toán bán hàng
- Đối tượng: Quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán.
- Nội dung thông tin cần thu thập: Quy trình xử lý kế toán bán hàng: Từ hạch toán ban
đầu, luân chuyển chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán,…
- Kết quả thu được: Nắm rõ được quá trình hạch toán kế toán bán hàng.
• Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và rõ
ràng nhất được thực hiện thông qua các câu hỏi mở đã được chuẩn bị sẵn
( Phụ lục số 3)

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
- Mục đích: Nắm rõ hơn về thực trạng công tác kế toán trong Công ty đặc biệt là kế
toán bán mặt hàng điện thoại.
- Đối tượng: Kế toán trưởng và nhân viên kế toán bán hàng của Công ty với thời gian
hẹn trước.
- Nôi dung thông tin cần thu thập: Cách thức tổ chức bộ máy kế toán, trình tự hạch

toán kế toán bán hàng mặt hàng điện thoại từ hạch toán ban đầu, chứng từ, tài khoản,
sổ sách kế toán sử dụng,…các chính sách bán hàng, chính sách khuyến mãi mà công ty
sử dụng.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu phỏng vấn: Cần biết một số thông tin về người được
phỏng vấn, lập đề cương nội dung chi tiết cho phỏng vấn, đặt lịch làm việc,…
+ Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
+ Bước 3: Tổng hợp lại các kết quả phỏng vấn, lấy dữ liệu thu thập được phục vụ
cho việc viết khóa luận.
Phiếu điều tra phỏng vấn ( Phụ lục số 01)
- Kết quả thu được: Qua việc tiến hành điều tra phỏng vấn, em thu thập được những
thông tin sau: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Mô
hình này phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu cung
cấp thông tin cho nhà quản lý. Quy trình bán hàng của công ty đươc thực hiện theo các
bước sau: Đề nghị xuất hàng -> lên đơn hàng -> tiêu thụ -> biên bản giao nhận hàng
hóa -> công nợ. Trong từng khâu đòi hỏi phải có chứng từ đầy đủ, đúng quy định. Các
chứng từ như: phiếu đề nghị xuất hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu
thu, Kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau: Sổ nhật ký chung, Nhật ký thu tiền, Nhật
ký bán hàng, Sổ chi tiết theo dõi doanh thu, Sổ chi tiết thanh toán người mua,…Để thu
hút khách hàng công ty đã áp dụng chính sách chiết khấu thương mại
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm là một mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm được thiết kế trước ( Phụ lục số 01)
- Mục đích: Hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và công tác kế toán bán hàng của Công
ty xem có phù hợp với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của Công

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt

Nghiệp
ty.
- Đối tượng: Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán trong Công ty.
- Nội dung thông tin cần thu thập: Cách thức tổ chức công tác kế toán ở công ty
như: Chế độ kế toán áp dụng, mô hình kế toán của công ty, phương pháp tính thuế,
phương pháp kế toán hàng tồn kho, tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán, tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo tài chính,…
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra trắc nghiệm, xác định đối tượng điều tra trắc
nghiệm là: Các nhân viên trong Phòng kế toán
+ Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: Các câu hỏi điều tra cho các phòng
ban được thiết kế liên quan đến chính sách kế toán, mô hình kế toán áp dụng tại công
ty, việc quản lý và trình tự hạch toán bán hàng đặc biệt là mặt hàng điện thoại tại công
ty.
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm.
+ Bước 4: Sau khi phát phiếu điều tra tới các đội tượng cần quan tâm, thu thập lại
tất cả các phiếu điều tra và tổng hợp lại thành bản tổng hợp.
- Kết quả:Kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trong bảng tổng hợp kết quả điều
tra ( Phụ lục số 02)
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài công ty.
- Mục đích: Thu thập các thông tin chung về Công ty như lịch sử hình thành, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin về thực trạng kế toán bán hàng nói chung và
công tác kế toán bán mặt hàng điện thoại nói riêng,…
- Đối tượng: Các tài liệu viết như giấy phép đăng ký kinh doanh, các tài liệu về lịch sử
hình thành, đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Các chứng từ như
hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu,…Các tài liệu tổng hợp như báo cáo kiểm
kê, báo cáo tài chính,…
- Nội dung thông tin cần thu thập: Các tài liệu về hoạt động của Công ty, các báo cáo
tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực,


Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
- Kết quả thu được: Thu thập được các thông tin về Công ty như lịch sử hình thành, bộ
máy tổ chức, bộ máy kế toán, các chứng từ, sổ sách kế toán.
 Phương pháp phân tích:
• Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa sự vật,
hiện tượng với nhau để thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Áp dụng vào việc nghiên cứu kế toán bán hàng, phương pháp này được thể hiện
thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế về kế toán bán hàng trong DN
xem DN áp dụng đúng chế độ kế toán hay chưa, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và
bảng phân bổ với các sổ kế toán liên quan …
• Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Qua số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại DN, các số liệu trong
báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các dữ liệu có được từ các phiếu điều tra trắc
nghiệm của các cán bộ, nhân viên công ty, tiến hành tổng hợp kết quả theo những nội
dung cụ thể (Phụ lục số 02). Từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể nhằm góp
phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty .
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất
thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng điện thoại tại công ty TNHH Hà
Minh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng điện thoại tại công ty
TNHH Hà Minh


Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng tại các Doanh Nghiệp Thương Mại
 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết
ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
Theo “ Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại” của trường Đại Học
Thương Mại
Bán hàng : Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
Doanh Nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
được đòi tiền ở người mua
 Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa về
doanh thu như sau:
- Doanh thu: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm bên
ngoài giá bán (nếu có).
 Các khoản giảm trừ doanh thu :
Khi bán hàng còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, tức là các khoản theo

quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Theo VAS 14 định nghĩa như sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu .
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán .
 Giá bán: (Theo giáo trình kế toán tài chính trường Đại Học Thương Mại)
Giá bán hàng hóa của DN được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp
được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho DN có được khoản lợi nhuận
định mức.
Trên nguyên tắc đó giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế ( 1 + % thặng số thương mại)
 Giá vốn :
- Giá vốn hàng bán là khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Giá vốn hàng
bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua phân bổ cho
số hàng đã bán. Việc ghi nhận giá vốn chịu sự điều chỉnh của chuẩn mực kế toán số 02
“ Hàng tồn kho”.
 Lý luận chung trong kế toán bán hàng tại các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thương

Mại.
 Các phương thức bán hàng trong DN thương mại:
Trong các DN thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các
phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa
- Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Phương thức bán hàng đại lý:
 Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại các
DNSX…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện . Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá
bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa và phương thức thanh toán, trong
bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau :
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương thức này có hai hình
thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký
nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký
nhận nợ.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người
mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể có thể do bên bán chụi hoặc bên mua
chiụ tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì
quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà
giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này được thực
hiện theo hai hình thức sau:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( Hình
thức giao tay ba) :
DN thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao
bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao
hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ kí nhận và chứng từ bán hàng và
quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng , hàng hóa được xác định
là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
DN thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
thỏa thuận.Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN thương mại.Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên

mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa dược xác định là tiêu
thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng.Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức
bán lẻ gồm 4 hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu
tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở
quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao cho
khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày,
trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những sai
sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ
trách nhiệm đến từng các nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách
hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ được áp dụng bán trong mặt
hàng có giá trị cao.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách
hàng. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy,
xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời
lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm

Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu
tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn
bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp:
Người mua được trả tiền mua hàng thàng nhiều lần trong một thời gian nhất định
và người mua phải trả cho DN bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một
lần.
 Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó DN thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.Sau khi bán được hàng, cơ sở
đại lý thanh toán tiền hàng cho DN thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý.Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
các DN thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
 Các phương thức thanh toán trong DN thương mại:
 Phương thức thanh toán trực tiếp :
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý

chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong DN thương mại:
 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các DNTM cần phải quản lý cả hai mặt tiền và
hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng: Là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của DN đối
với nhà nước và để xác định chính xác kết quả kinh doanh của DNTM
+Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu tính theo giá bán ghi
trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được khỏi trừ doanh thu thực tế, bao gồm: Giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế và bán hàng của DN trong kỳ kế toán, là
cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở
người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời
thu hồi tiền ngay khi đến hạn tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
- Phải quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả bán
hàng
 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của DN cả về số lượng,
giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán

công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ dó xác định chính xác kết quả
bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có
những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám
đốc nắm được tình trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của DN mình và kịp thời có
những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích
kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập, phân phối kết quả của DN.
 Nội dung kế toán bán hàng tại các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thương Mại
 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
 VAS 01 “ Chuẩn mực chung”

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Chuẩn mực kế toán số 01 được Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
 Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc này kế toán bán hàng ghi nhận nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thu, chi tiền.
 Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một

khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
Theo nguyên tắc này kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng thì ghi nhận chi phí giá
vốn kèm theo.
Ví dụ: Việc phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho khối lượng hàng hoá đã bán
trong kỳ. Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ này thể hiện một khoản chi phí tương
ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ từ việc bán hàng hoá.
 Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất
ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp
kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ: Trong kỳ DN đã chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp
kiểm kê định kỳ thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt cả kỳ kế toán năm.
Nếu năm sau DN muốn đổi sang phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
xuyên thì DN phải giải thích trong phần thuyết minh báo cáo tài chính rõ lý do tại sao
thay đổi và việc thay đổi này sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến giá trị hàng tồn kho
cũng như giá trị hàng tồn kho đã xuất dùng hoặc xuất bán.
 Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn: Doanh
thu chỉ được ghi nhận khi đơn vị đã hoàn thành trách nhiệm cung cấp sản phẩm, hàng
hóa hay dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
Ví dụ: Phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi,chỉ ghi nhận doanh thu khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu đựơc lợi ích kinh tế( Thỏa mãn năm điều kiện ghi
nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 được Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.)
 VAS 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán số 02 được Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
 Nội dung phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
• Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán


Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực
tế xuất trong kỳ:
Giá vốn của hàng hóa
xuất kho
=
Giá bình quân của
một đơn vị hàng hóa
x
Lượng hàng hóa
xuất kho
Giá bình quân
của một đơn vị =
hàng hóa
=
Giá trị hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng hóa nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập kho trong kỳ
• Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được

mua trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực kế toán số 14 được Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi bán hàng DN phải ghi nhận doanh thu. Doanh thu được ghi nhận theo chuẩn
mực kế toán số 14 phải đảm bảo đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
 Năm điều kiện ghi nhận doanh thu:

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
- Thư nhất: DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Thư hai: DN không còn nắm giữu quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Thư ba: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thứ tư: DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Thứ năm: Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Cách ghi nhận doanh thu :

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi đế lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán Việt Nam ( quyết định số 48/QĐ-BTC của Bộ
Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006)
 Chứng từ kế toán
Theo quyết định số 48/2006-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính thì chứng từ
sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán


Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
- Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho
- Bảng kê bán lẻ
- Phiếu thu
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê thanh toán
 Tài khoản kế toán
 TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”
• Nội dung phản ánh: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của DN trong kỳ. DTBH và CCDV là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
CCDV cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán


 !"#$!%&'()*
++,-#.,!%&/01
++23,45*,6,78!,
/3&)*"6"97-:;#!<=!(#>
?3-!#45*@;#!<=!(#>
+#-@*#6)*"6!<=!(#>
A(#>!<=B3&CD)3?6!9E-
!F
/3&"6)*D)!*!,B9!D8!,6'#73*>

?
Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
• Kết cấu tài khoản:
- TK 511 cuối kỳ không có số dư.
• TK 511 được chia thành 4 TK cấp 2:
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5118 “Doanh thu khác”
 Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu ”
• Nội dung phản ánh:
Tài khoản 521 –Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền
giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong tài khoản 521 bao gồm: Chiết
khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua
trong kỳ hạch toán:
- Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
với khối lượng lớn
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm
chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Kết cấu tài khoản 521–Các khoản giảm từ doanh thu
TK 521 - Các khoản giảm từ doanh thu
Bên Nợ: - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán


Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
vào nợ phải thu của khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán ra.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ các khoản
giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ
• Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
 Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
• Nội dung phản ánh:
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác
định được tiêu thụ.
• Kết cấu tài khoản:
TK 632 “ Giá vốn hàng bán ”
Bên nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất
bán trong kỳ
- Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát

sau khi đi bồi thường cá nhân.
TK 632 không có số dư cuối kỳ

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán

Trường Đại Học Thương Mại Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Hoàn nhập số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm
trước .
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng
hóa đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.

Trịnh Thị Hậu K8CK8B Khoa Kế Toán – Kiểm
Toán


×