Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Kế toán bán nhóm hàng điện thoại tại Công ty TNHH Gia Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.34 KB, 47 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
TÓM LƯỢC
Việt Nam đã, đang và sẽ hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Đây là xu
thế khách quan không thể đảo ngược. Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương
mại đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực để phát triển và tự khẳng định vị thế
của mình.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được
sản phẩm. Bởi đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh
nghiệp. Và ở khâu này doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của DN dưới hình
thức doanh thu bán hàng. Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì
công tác kế toán bán hàng phải phát huy hết vai trò và chức năng của nó.
Với đề tài “Kế toán bán nhóm hàng điện thoại tại Công ty TNHH Gia
Ngọc”, khóa luận sẽ tập trung trình bày những nội dung chủ yếu sau:
Về mặt lý thuyết, đề tài sẽ tổng hợp và hệ thống các lý luận chung về kế toán
bán hàng theo quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ đi sâu phân tích thực trạng về kế toán bán hàng tại
Công ty TNHH Gia Ngọc. Dựa trên quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành để qua đó thấy được những ưu điểm cũng
như những mặt chưa thực hiên tốt trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Trên
cơ sở đó, có thể đưa ra các quan điểm hoàn thiện cũng như các đề xuất kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại Công ty.
SVTH: Trần Thị Thúy 1 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng điện
thoại tại Công ty TNHH Gia Ngọc” em đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các
thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại, cùng sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của
các cô chú, anh chị trong Công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới tập thể thầy cô giáo trường Đại


Học Thương Mại dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt quá trình
học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ các anh chị nhân viên
trong Công ty TNHH Gia Ngọc, đặc biệt là cô chú phòng kế toán đã tận tình chỉ
dẫn, cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
của mình.
Một lần nữa em xin gửi tới quý thầy cô cùng toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên
trong công ty những lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thúy
SVTH: Trần Thị Thúy 2 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
MỤC LỤC
SVTH: Trần Thị Thúy 3 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ dồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Gia Ngọc
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Gia Ngọc
Sơ dồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
SVTH: Trần Thị Thúy 4 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
TNHH MTV
DN
TK


GTGT
TSCĐ
DT
DTT
GVHB
CPBH
BTC
CMKT
CĐKT
: Trách nhiệm hữu hạn
: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
: Doanh nghiệp
: Tài khoản
: Hóa đơn
: Giá trị gia tăng
: Tài sản cố định
: Doanh thu
: Doanh thu thuần
: Giá vốn hàng bán
: Chi phí bán hàng
: Bộ tài chính
: Chuẩn mực kế toán
: Chế độ kế toán
SVTH: Trần Thị Thúy 5 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong thời đại toàn cầu hóa về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành
một trong những công cụ đắc lực không thể thiếu giúp cho DN có cái nhìn tổng thể
về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính tại đơn vị, và cũng chính vì vậy mà kế

toán có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt
động kinh tế phát sinh và cung cấp hệ thống thông tin trung thực, chính xác, kịp
thời để giám sát được quá trình bán hàng tại DN, xem xét mức độ quay vòng vốn,
tốc độ lưu thông hàng hóa, các DN cần thiết tổ chức công tác hạch toán kế toán bán
hàng. Kế toán bán hàng là một trong những phần quan trọng nhất trong các phần
hành tại doanh nghiệp.
Trong thực tế, việc hiểu rõ thấu đáo nội dung và cách áp dụng chế độ kế toán
vào từng DN không phải là chuyện đơn giản. Công ty TNHH Gia Ngọc cũng đã gặp
một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng. Qua việc xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán
bán hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ
giúp cho công ty nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Do vậy, quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Gia Ngọc với lý luận kế toán mà em đã được học, cùng với sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh và các cô chú phòng kế toán của công ty,
em đã chọn đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng điện thoại tại Công ty TNHH Gia
Ngọc” làm đề tài khóa luận của mình nhằm đi sâu tìm hiểu rõ hơn và đóng góp một
số ý kiến để công tác kế toán bán hàng tại Công ty được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công
tác kế toán bán hàng.
- Về mặt lý luận: khóa luận nghiên cứu những lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ
kế toán hiện hành.
SVTH: Trần Thị Thúy 6 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Về thực tiễn: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện thoại
tại Công ty TNHH Gia Ngọc. Từ đó đưa ra đánh giá những ưu điểm và nhược điểm,
đưa ra những phương hướng và một số giải pháp cần thiết trong công tác kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH Gia Ngọc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác kế toán bán hàng trên cơ sở đó khái
quát những phương hướng và nêu một số giải pháp cần thiết nhằm tổ chức công tác
kế toán bán nhóm hàng điện thoại tại Công ty TNHH Gia Ngọc có hiệu quả hơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Công ty TNHH Gia Ngọc; địa chỉ: số 58 khu I, thị trấn
Cồn – Hải Hậu – Nam Định.
+ Về thời gian: số liệu đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện thoại
tại Công ty TNHH Gia Ngọc trong tháng 4 năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua
tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư
có liên quan, báo, internet… hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty.
- Mục đích: phương pháp này được tiến hành nhằm tìm hiểu hiện tại đơn vị
đang áp dụng những chuẩn mực nào trong việc thực hiện kế toán bán hàng. Đơn vị
áp dụng chế độ kế toán vào công việc hạch toán kế toán như thế nào, theo các mực
chi tiết về hóa đơn chứng từ, tài khoản áp dụng, phương pháp và trình tự hạch toán
kế toán và sổ kế toán. Đồng thời, nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm cơ sở
phân tích đánh giá việc áp dụng này.
- Trình tự tiến hành: Khi thực hiện phương pháp này sinh viên đã dựa vào nội
dung thông tin cần thu thập để xác định loại tài liệu cần nghiên cứu, sau đó đọc để
chọn lọc và ghi chép lại các số liệu cần thiết cho quá trình thực hiện đề tài khóa
luận.
- Kết quả: thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các dữ liệu thu thập được bao
gồm các thông tin về chế độ kế toán mà công ty áp dụng, các thông tin về hệ thống
chứng từ, sổ sách tại phòng kế toán của công ty, một số thông tin tham khảo trên
mạng.
SVTH: Trần Thị Thúy 7 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

* Phương pháp quan sát thực tế:
- Phương pháp quan sát thực tế là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử
dụng các giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá
trình kế toán bán hàng tại công ty mà không cần đến sự hợp tác của đối tượng quan
sát.
- Mục đích: phương pháp này nhằm thu thập những dữ liệu tổng quát và việc
tổ chức kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ cụ thể là việc luân chuyển chứng
từ và quá trình nhập số liệu vào máy tính tại phòng kế toán tại công ty.
- Trình tự tiến hành: tham gia trực tiếp vào công việc của phòng kế toán tại
công ty và quan sát theo dõi để thu thập các số liệu cần thiết về tổ chức bộ máy
công ty, tổ chức bộ máy kế toán; các loại chứng từ ban đầu; lập chứng từ, quy trình
luân chuyển chứng từ liên quan tại công ty, quy trình nhập và xử lý số liệu để ghi sổ
kế toán tổng hợp, và sổ kế toán chi tiết.
- Kết quả: bằng phương pháp quan sát kết quả thu được bao gồm sơ đồ bộ máy
công ty, quy trình thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp,
và sổ kế toán chi tiết.
* Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện
thông qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán tại
công ty TNHH Gia Ngọc về những nội dung chi tiết, cụ thể cần làm rõ, thuộc công
việc kế toán bán hàng.
- Mục đích: phương pháp này được thực hiện nhằm thu nhận các thông tin chi
tiết về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng sổ kế toán trong phần hành kế
toán bán hàng tại công ty.
- Trình tự tiến hành: các thông tin cần thiết cần điều tra về kế toán bán hàng
bao gồm các chính sách kế toán áp dụng tại công ty, các chứng từ tài khoản sử
dụng, quy trình luân chuyển chứng từ…
Đối tượng điều tra là cán bộ của các phòng ban trong công ty có liên quan
đến công tác kế toán bán hàng như: Ông Trần Xuân Trúc – kế toán trưởng công ty
TNHH Gia Ngọc, Bà Nguyễn Thị Hiền – nhân viên kế toán công ty TNHH Gia

Ngọc…
SVTH: Trần Thị Thúy 8 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Kết quả: sau khi thực hiện điều tra phỏng vấn kết quả thu được là bản ghi
chép ý kiến trả lời (phụ lục số 21; phụ lục số 22; phụ lục số 23) của cán bộ nhân
viên phòng kế toán công ty TNHH Gia Ngọc.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp .
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện thoại tại Công ty
TNHH Gia Ngọc.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng
điện thoại tại Công ty TNHH Gia Ngọc.
SVTH: Trần Thị Thúy 9 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng: “Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua, để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền của người mua”.
- Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng
hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc này
DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của DN được hoàn
thành.

- Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ tổ chức đến thực
hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các
hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của DN thương mại,
thể hiện khả năng và trình độ của DN trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng
như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
(Nguồn : Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường
ĐH Thương Mại)
Doanh thu: “Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu’.
(Nguồn: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14)
Giá vốn: “Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm,
dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được
sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ”.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện
theo các phương thức:
SVTH: Trần Thị Thúy 10 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo
quản của DN. Cụ thể có 2 hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này,
bên mua cử người đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN phải xuất kho hàng
hóa, giao trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới chấp
nhận là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên

mua ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN. Hàng hóa chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí
vận chuyển do DN hay do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu
DN chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi nhận vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua
chịu chi phí vận chuyển thì sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể hiện theo 2 hình thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức
này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xưởng cho
bên mua. Sauk hi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm
đã được thỏa thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
SVTH: Trần Thị Thúy 11 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hoặc tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Có 4 hình thức:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận.
Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng
lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền
và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.

+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê
hàng hóa tồn để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình
thức này phổ biến ở các siêu thị.
+ Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này, người mua được trả tiền
mau hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng
do trả chậm của khách hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán
Theo hình thức này, DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán ở
đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN
nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.1.3. Phương thức thanh toán:
Hiện nay các DNTM áp dụng 2 phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu về hàng hóa được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
SVTH: Trần Thị Thúy 12 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa
gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả: là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng

phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Ở hình thức này hàng hóa và tiền tệ
khoảng cách nhau về thời gian và không gian.
(Nguồn: Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường ĐH Thương
Mại năm 2010)
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của DN chuyển từ hình thái hàng hóa sang
hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các DNTM cần phải quản
lý cả 2 mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các
tiêu chuẩn sau:
- Quản lý về Doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của DN đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả
kinh doanh của DNTM. Trong nền kinh tế thị trường quản lý Doanh thu bao gồm:
Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Gồm:
Khoản giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán hàng giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Doanh thu thuần: là doanh thu thực tế về bán hàng của DN trong kỳ kế toán, là
cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
SVTH: Trần Thị Thúy 13 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu hồi ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.

Phải quản lý giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực cho quản lý nhằm đẩy mạnh
công tác sản xuất và tiêu thụ trong các DN, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của
từng lĩnh vực hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng,
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa hiện có trên cả 2 mặt giá trị và hiện vật.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ,
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng.
Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp thông tin
kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích
kinh tế hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành.
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 về
“Doanh thu và thu nhập khác”.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận DT trong các trường hợp sẽ
tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán DT và thu nhập khác, gồm: các
SVTH: Trần Thị Thúy 14 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
loại doanh thu, thời điểm ghi nhận DT, phương pháp kế toán DT và thu nhập khác

làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC.
- Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14 (Ban hành công bố theo QĐ số 149/2001/ QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì DT được xác
định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai
và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá trị thực
tế tại thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa thu được trong tương
lai.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương tự thì
việc troa đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra DT. Và DT được xác định bằng giá
trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả them hoặc thu them. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của HH. DV nhận về thì DT được xác định bằng giá trị hợp lý của HH, DV đem
trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN
được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra
đồng thời đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức. Giá bán được xác định
như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng dư thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế *(1+ % Thặng dư thương mại).

SVTH: Trần Thị Thúy 15 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được
ghi nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau:
+ DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng đó.
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt nó là một phần quan trọng của hợp
đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là DN thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.

SVTH: Trần Thị Thúy 16 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
1.2.1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02
“Tồn Kho”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Có 4 phương pháp xác
định giá trị hàng tồn kho:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: phương pháp này được áp dụng đối với
DN có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp
này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác
định giá trị hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tụ
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc
vào tình hình của DN.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp áp dụng trên giả định là hàng
hóa tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này trị giá của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này áp dụng trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại cuối kỳ
là tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
SVTH: Trần Thị Thúy 17 Lớp K8CK3B

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành (Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC).
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT)
- Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng
- Chứng từ thanh toán khác.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp hạch toán.
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính như sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh tổng
Doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ DT, và xác định DTT trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên DT bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển DTT vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
DN thực hiện trong kỳ kế toán.

TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
SVTH: Trần Thị Thúy 18 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh DT và DTT của khối lượng hàng hóa
đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của DN, chủ yếu áp dụng cho
ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư…
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: phản ánh DT và DTT của khối lượng thành
phẩm đã xác định là đã bán trong một kỳ kế toán, chủ yếu áp dụng cho kinh doanh
ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp…
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh DT và DTT của khối lượng dịch
vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho KH và đã xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán.
TK 5118 – Doanh thu khác.
- TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”:
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của DN với
số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết về mua bán, bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ sang TK 511 để xác định DTT.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác
định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ
chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:

- Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại.
- Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị
trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
SVTH: Trần Thị Thúy 19 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho
người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên
hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
- Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(tính theo doanh thu hàng bán) sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người
mua, giao cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi bán đại lý
bán.
- Bên Có: phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi bán cho người mua , cho
các cơ sở đại lý đã xác định tiêu thụ.
Số Dư nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa được xác định tiêu thụ đến cuối kỳ.
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.

Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
+ Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa bị hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
SVTH: Trần Thị Thúy 20 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ xác định
kết quả .
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn
năm trước.
+ Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm…đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng
trả lại.
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình than toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản
ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu của tài khoản
- Bên Nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong
kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại khách hàng
- Bên Có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ
+ Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
+ Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số Dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số Dư có (nếu có): + Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
+ Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” - mở tại Ngân hàng Agribank.
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
SVTH: Trần Thị Thúy 21 Lớp K8CK3B
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- TK 6421 “Chi phí bán hàng”
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”.
* Phương pháp hạch toán:
Trong phần này chỉ xem xét đến kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp
thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
a, Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
* Kế toán bán buôn qua kho:
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
SVTH: Trần Thị Thúy 22 Lớp K8CK3B
156
632
511
111,112,131
(1) Kế toán ghi nhận

DT của hàng bán
(2) Căn cứ vào phiếu XK, kế
toán p/a giá vốn hàng bán
3331
Thuế GTGT
đầu ra
157
632
111, 112, 131
511
156
(2b) K/c
giá vốn
(1) Căn cứ phiếu XK
(2a) HGB được xđ
là tiêu thụ, tm điều
kiện ghi nhận DT
p/ánh trị giá t.tế
của hàng gửi bán
3331
Thuế GTGT đầu ra
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán hàng
* Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
- Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán
- Kế toán chiết khấu thương mại
SVTH: Trần Thị Thúy 23 Lớp K8CK3B
111, 112, 331
111, 112, 131
511

632
(2) Đồng thời, P/a giá
vốn hàng bán
(1) Căn cứ HĐGTGT, c.từ t/toán
của KH, Kt ghi nhận DT
3331
133
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
156
157
111, 112, 131
(2a) Khi HGB được
xđ là tiêu thụ
511
(2b) Đồng
thời p/a giá
vốn HB
632
(1) Khi DN gửi hàng
cho người mua
nếu gửi bán thẳng
3331
Thuế GTGT
635
131
Trừ ngay CK khi thanh toán
111, 112
Thanh toán CK sau
111, 112, 131

5211
Số CKTM cho khách hàng
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
- Kế toán giảm giá hàng bán
- Kế toán hàng bán bị trả lại
- Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán
SVTH: Trần Thị Thúy 24 Lớp K8CK3B
3331
Thuế GTGT đầu ra
tính trên khoản CKTM
111, 112, 131
5213
Khoản giảm giá cho KH theo giá
chưa thuế GTGT
3331
Thuế GTGT đầu ra tính
trên khoản giảm giá
111, 112, 131
5212
DT hàng bán bị trả lại chưa thuế GTGT
3331
Thuế GTGT của
hàng bị trả lại
1381
157
3381
Thiếu chưa xđ đc nguyên nhân
Thừa chưa xđ được nguyên nhân
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
b, Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa

+ TH tiền bán hàng thiếu, bắt mậu dịch viên bồi thường , ghi tăng TK 1388,
thiếu trong phạm vi cho phép (TK 632).
+ TH tiền bán hàng thừa ghi tăng TK 3388 hoặc TK 711.
c, kế toán nghiệp vụ bán đại lý
( khi đơn vị giao hàng cho cơ sơ NĐL)
157 632
SVTH: Trần Thị Thúy 25 Lớp K8CK3B
Hàng ngày hoặc định kỳ nhận đc bảng kê bán lẻ hh của MDV
111, 131
511
Số tiền nhận đc phù hợp với Doanh số bán ra
3331
156
632
(2) Xđ giá vốn hàng đã tiêu thụ
(5)Xác định giá vốn
hàng gửi bán ĐL
(1a)Nếu XK để giao đại lý
156
111, 112, 331
đc xđ tiêu thụ
6421
133
(1b)Nếu mua giao thẳng
cho cơ sở NĐL
(2a) p/s chi phí trong
qtr gửi hàng ĐL
133
Nếu DN chịu
1388

(2b)nếu DN chi hộ cho cơ
sở NĐL
111, 112
(4) Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý
(Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý)
133
(3a) TH bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng
111, 112, 131
511
(3b) TH hoa hồng trả theo định kỳ (đ.vị
NĐL ko k/trừ ngay tiền hoa hồng)
3331

×