Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.63 KB, 47 trang )


i
TÓM LƢỢC

Lạm phát là một trong 4 yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng trƣởng
cao, lạm phát thấp, thất nghiệp thấp và cán cân thƣơng mại thặng dƣ). Đối với các
quốc gia đang phát triển thì tác động tiêu cực dễ thấy nhất là lạm phát phủ định tăng
trƣởng kinh tế, đời sống của ngƣời dân không đƣợc cải thiện đồng thời làm tê liệt bộ
máy kinh tế, thậm chí còn không tham gia sản xuất nữa vì không có lợi nhuận. Trong
những năm gần đây tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn có sự biến động mạnh lúc thì
tăng cao lúc giảm mạnh khó dự đoán. Hiện nay, nỗi lo lạm phát đang đƣợc rất nhiều
ngƣời quan tâm, gây ra nhiều lo lắng cho ngƣời dân và các doanh nghiệp trong nƣớc
nói chung cũng nhƣ các doanh nghiệp hoạt động trong ngành phân phối nói riêng.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Hải Minh Hà Nội em đã nhận thấy trong 5 năm gần đây thì sự biến động của tỷ
lệ lạm phát cũng có những tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy
em xin phép đƣợc chọn đề tài “Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội”. Đề tài đã tóm lƣợc đƣợc các lý luận chung về
lạm phát, hoạt động kinh doanh đồng thời đƣa ra những ảnh hƣởng của lạm phát tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó đi sâu vào làm rõ ảnh hƣởng
của lạm phát đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.
Từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh của công ty.












ii
LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp vừa qua, bên cạnh những nỗ lực
của bản thân, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình từ phía các thầy cô giáo trong
trƣờng Đại học Thƣơng Mại cũng nhƣ các thầy cô trong Bộ môn kinh tế Vĩ mô. Đặc
biệt là sự hƣớng dẫn tận tình, đầy tâm huyết của thầy giáo Ths. Trần Việt Thảo đã giúp
đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo thuộc bộ môn kinh tế vĩ mô và hơn hết là thầy Thảo lời cám ơn chân thành sâu
sắc đã giúp em hoán thành bài khóa luận.
Qua đây em cũng xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, nhân viên công ty
TNHH Hải Minh Hà Nội trong thời gian thực tập đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng
nhƣ đã giúp đỡ chỉ bảo em tận tình và cung cấp những thông tin cần thiết để em hoàn
thành bài khóa luận này.
Do còn có những hạn chế về trình độ, nhận thức nên bài khóa luận tốt nghiệp
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đƣợc nhận những đóng góp quý
báu của thầy cô và tập thể ban lãnh đạo công ty để bài khóa luận tốt nghiệp của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn thấy giáo Ths. Trần Việt Thảo cùng với
tập thể ban lãnh đạo cùng nhƣ các anh chị công nhân viên công ty TNHH Hải Minh
Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với tên: “Ảnh hưởng của lạm
phát đến hoạt động kinh động của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC

TÓM LƢỢC i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan: 2
3. Xác lập và tuyên bố trong đề tài 4
4. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. 6
Chƣơng 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7
1.1Một số khái niệm về lạm phát và hoạt động kinh doanh 7
1.1.1 Khái niệm về lạm phát 7
1.1.2 Khái niệm về hoạt động kinh doanh 8
1.1.3 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của một nhóm hàng cụ thể. 9
1.2 Một số lý thuyết liên quan đến lạm phát và hoạt động kinh doanh 9
1.2.1 Phân loại lạm phát 9
1.2.2 Nguyên nhân gây ra lạm phát 10
1.2.3 Lý thuyết về hoạt động kinh doanh- tiêu thụ sản phẩm 13
1.3. Ảnh hƣởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 16
1.3.1. Ảnh hƣởng của lạm phát tới giá đầu ra, đầu vào, nguồn vốn, huy động vốn 16
1.3.2.Ảnh hƣởng của lạm phát tới mở rộng thị trƣờng, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ 16
1.3.3.Ảnh hƣởng của lạm phát tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận 17
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HẢI MINH HÀ NỘI 19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của môi trƣờng đến lạm phát với hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp 19
2.1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 19
2.1.2 Phân tích môi trƣờng tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty. 20
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 24

iv
2.2. Phân tích thực trạng tác động của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp 26
2.2.1 Ảnh hƣởng của lạm phát đến giá đầu ra đầu vào, nguồn vốn và hoạt động huy
động vốn 26
2.2.2 Ảnh hƣởng của lạm phát tới mở rộng thị trƣờng, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ 27
2.2.3 Ảnh hƣởng của lạm phát tới doanh thu, chi phí và lợi nhuận 27
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 29
2.3.1 Thành công và bài học kinh nghiệm. 29
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 30
2.3.3 Các vấn đề đặt ra cần giải quyết 31
Chƣơng 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƢỞNG
CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
HẢI MINH HÀ NỘI. 32
3.1 Các quan điểm định hƣớng nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt
động kinh doanh của công ty. 32
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế trong thời gian tới. 32
3.1.2 Quan điểm và định hƣớng của Nhà nƣớc 33
3.1.3 Quan điểm, định hƣớng của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội. 34
3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh của công ty. 34
3.2.1 Quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí 35
3.2.2 Tăng cƣờng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả 35
3.2.3 Giải pháp về tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực 35
3.2.4 Giải pháp về phát triển thị trƣờng, kênh bán hàng và kênh phân phối sản phẩm 36

3.3 Các kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh của công ty 36
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô 36
3.3.2 Đối với công ty 37
3.4 Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu 38
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Nội dung
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
CSTK
Chính sách tài khóa
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GTTSL
Giá trị tăng sản lƣợng
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
USD
Đồng tiền đô la Mỹ
VND
Việt Nam đồng





vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty
20
2
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Hải Minh Hà Nội giai đoạn 2010-2014
24
3
Bảng 2.3: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các
năm của công ty trong giai đoạn từ năm 2010-2014
24
4
Bảng 2.4: Cơ cấu sản tiêu thụ doanh của công ty TNHH Hải
Minh Hà Nội giai đoạn 2012-2014
25
5
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế
32




vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

STT
Tên sơ đồ hình vẽ
Trang
1
Hình 1.1 Lạm phát do cầu kéo.
11
2
Hình 1.2 lạm phát do chi phí đẩy
12
3
Hình 2.1: Tỷ lệ lạm phát qua các năm từ 2010-2014
20
4
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa doanh thu và tỷ lệ lạm phát
28
5
Hình 2.3: Mối quan hệ giữa chi phí và lạm phát
28
6
Hình 2.4: Mối quan hệ giữa lợi nhuận và lạm phát
29



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã dần có những chuyển biến rõ rệt. Việc hội nhập kinh
tế quốc tế mang lại cho nƣớc ta những cơ hội phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho nền
kinh tế phát triển nhanh chóng, cơ cấu kinh tế cũng dần thay đổi theo hƣớng linh hoạt
và dần hoàn thiện hơn để phù hợp với nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên thì đi kèm với
những cơ hội mà hội nhập quốc tế đem lại thì cũng mang lại không ít những khó khăn
thách thức cho nền kinh tế đang phát triển của nƣớc ta. Những biến động kinh tế thế
giới trong thời gian qua cũng có những ảnh hƣởng không nhỏ tới nền kinh tế nƣớc ta,
nhƣ sự biến động của giá cả nguyên liệu đầu vào chính nhƣ lƣơng thực, xăng dầu… và
các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh. Cùng với ảnh hƣởng của
thiên tai dịch bệnh, cùng một số điều chỉnh trong điều hành chính sách của chính phủ
làm giá cả trong nƣớc có những biến động mạnh theo chiều hƣớng gia tăng và lạm
phát là điều không tránh khỏi.
Nhƣ chúng ta đã biết thì năm 2010 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam là 9,19%, tuy
nhiên thì năm 2011 tỷ lệ lạm phát của nƣớc ta đã ở mức phi mã 18,13%, đến năm
2012 tình hình lạm phát đã biến đổi theo xu hƣớng tích cực hơn với mức lạm phát là
6,81%. Và đến năm 2013 thì tỷ lệ lạm phát của Viêt Nam chỉ còn là 6,6%. Đáng chú ý
hơn là năm 2014 thì tỷ lệ lạm phát cao nhất vào tháng 1 đầu năm cũng chỉ đạt 5, 45%
và đặc biệt là đến tháng 12 thì tỷ lệ lạm phát giảm mạnh tới mức 1,84% so với cùng kỳ
năm 2013 kéo theo tỷ lệ lạm phát bình quân của năm 2014 chỉ còn 4,09% .[9]
Lạm phát là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản và hết sức quan trọng
mà mọi quốc gia đều phải quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đó là
một hiện tƣợng kinh tế phức tạp, gắn liền với sự tăng lên đồng loạt của giá cả và sự
mất giá của tiền tệ, lạm phát xuất hiện khi nền kinh tế chứa đựng các dấu hiệu mất cân
đối, mất cân đối giữa cung-cầu hàng hóa, mất cân đối giữa cung-cầu tiền tệ…và
thƣờng gây ra hậu quả nghiêm trọng. Lạm phát cao ảnh hƣởng tiêu cực tới toàn
bộ nền kinh tế nói chung. Lạm phát có tác động tới phân phối thu nhập, tái cơ cấu và

hiệu quả kinh tế, làm giảm uy tín của quốc gia trên trƣờng quốc tế. Lạm phát không
kiểm soát sẽ làm giá thành các mặt hàng tăng cao, từ đó làm giảm sức tiêu thụ, hàng
hóa trở lên dƣ thừa, ế ẩm, có thể dẫn đến một số doanh nghiệp phải đóng
cửa, ảnh hƣởng tới nền kinh tế. Mặt khác, lạm phát làm cho thu nhập thực tế của ngƣời
dân giảm xuống, lạm phát tăng cao đặc biệt ảnh hƣởng xấu đến những ngƣời
nghèo, những ngƣời sống bằng thu nhập cố định nhƣ ngƣời hƣởng lƣơng hƣu hay

2
công chức… do đó mà mức sống của hầu hết ngƣời dân đều giảm xuống. Lạm phát đã
ảnh hƣởng rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế, mà ảnh hƣởng nhiều nhất là các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Khi chi phí đầu vào tăng làm cho hầu hết lợi nhuận
của hầu hết các doanh nghiệp bị giảm sút đáng kể. Lạm phát cao làm cho thu nhập
thực tế của ngƣời dân giảm, nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo cầu về hàng hóa dịch vụ
trên thị trƣờng cũng giảm đi. Ngoài ra, các chính sách của nhà nƣớc trong thời kỳ lạm
phát cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến doanh nghiệp, khi lạm phát tăng cao, NHTW
buộc phải tăng lãi suất để hút lƣợng tiền đang lƣu thông, điều này đã gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc vay vốn để ổn định và mở rộng sản xuất.
Công ty TNHH Hải Minh Hà Nội là một công ty hoạt động trong lĩnh vực phân
phối hàng hóa trong ngành thực phẩm với các sản phẩm bánh kẹo hàng đầu của Việt
Nam đƣợc sản xuất bởi công ty TNHH thực phẩm Orion Vina. Vì sản phẩm chính là
bánh kẹo đây không phải là mặt hàng thiết yếu nên trong thời kỳ lạm phát việc ngƣời
tiêu dùng giảm việc sử dụng các sản phẩm này cũng là điều dễ hiểu. Ngoài ra thì việc
giá cả nguyên liệu đầu vào cũng bị ảnh hƣởng tiêu cực bởi lạm phát. Chính vì vậy
công ty cũng đã xác định một trong những vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra trong thời gian
này là phân tích ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
Hải Minh Hà Nội, em nhận thấy trong giai đoạn 5 năm gần đây tình hình lạm phát có
những biến động gây ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy em xin
chọn đề tài “Ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Hải Minh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:
Các sách chuyên khảo
1.Nguyễn Hoài Bảo (2009) “Lạm phát ở Việt Nam lý thuyết và kiểm chứng
thực nghiệm mô hình P-STAR”, nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.
Cuốn sách đƣa ra những tranh cãi về nguyên nhân gây ra lạm phát, quan điểm của
các trƣờng phái kinh tế học khác nhau. Sử dụng mô hình P-STAR và kiểm chứng tính
thích hợp của nó đối với nền kinh tế Việt Nam thông qua công cụ kinh tế lƣợng. Từ đó
đƣa ra những chính sách khả thi để kiểm soát lạm phát của Việt Nam.
Các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học
1.PGS_TS Ngô Trí Long(2015) “Lạm phát năm 2015 và những vấn đề đặt
ra”.Tạp chí tài chính. />nam-2015-va-nhung-van-de-dat-ra/58040.tctc

3
Bài viết đƣa ra khái quát về tình hình lạm phát trong vài năm gần đây và nó gây
ra những biến động gì? Từ đó đƣa ra những nhận định và phƣơng thức điều hành giá
cả
2. Bùi Đƣờng Nghêu (2009) “ Nhận diện lạm phát ở Việt nam và đối sách” tạp
chí nghiên cứu kinh tế, số 1, tr.10-20.
Bài viết phác họa toàn cảnh lạm phát ở Việt Nam năm 2008. Từ đó đƣa ra các
giải pháp chính sách cần triển khai để phát triển kinh tế xã hội.
Luận văn, khóa luận và chuyên đề của sinh viên các khóa trước.
1. Nguyễn Đức Thiện, (2013) “Ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh
của công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt”, khóa luận tốt nghiệp trƣờng Đại học
Thƣơng Mại. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa lại kiến thức về lạm phát, nguyên
nhân của lạm phát và tác động của lạm phát đến nền kinh tế nói chung và tình hình
kinh doanh của công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt nói riêng. Từ đó thì đƣa ra các
giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát đến tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
2. Nguyễn Thị Thu Phƣơng, (2011), “Phân tích ảnh hƣởng của lạm phát tới hoạt
động sản xuất kinh doanh thực phẩm của Công ty Cổ phần thực phẩm Ngôi Sao Xanh”

khóa luận tốt nghiệp, trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Đề tài nghiên cứu tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Ngôi Sao Xanh, đƣa ra các số liệu
phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, sự biến động của các
chỉ số từ đó chỉ ra mối quan hệ cũng nhƣ phân tích, đánh giá ảnh hƣởng của lạm phát
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ thực trạng đó, khóa luận đã đƣa ra
một số giải pháp cho doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc trong giai đoạn 2010 – 2011
nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Bùi Thị Ngọc (2010), “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH hệ thống Công nghiệp Việt
nam” Luận văn khoa Kinh tế, trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về lạm phát, đông thời phân tích những tác động của lạm phát tới
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Nam từ đó đƣa
ra một số giải pháp để hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH hệ thống Công nghiệp Việt nam.
4. Lƣơng Thanh Nga (2010), “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm
phát tới hiệu quả kinh doanh của mặt hàng điện máy trên địa bàn Hà Nội”, Luận văn
khoa kinh tế, trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Luận văn trình bày chi tiết các lý thuyết về
lạm phát, đặc điểm của sản phẩm điện máy và tác động của lạm phát tới hiệu quả kinh

4
doanh của mặt hàng này trên địa bàn Hà Nội, đồng thời đƣa ra một số giải pháp nhằm
hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng điện máy.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào với mục tiêu nghiên cứu,
giải quyết đƣợc các vấn đề lý luận liên quan đến lạm phát, nêu ra đƣợc khái niệm về
lạm phát, nguyên nhân gây ra lạm phát, bản chất của lạm phát. Đồng thời các công
trình cũng phân tích đƣợc ảnh hƣởng của lạm phát đến quá trình sản xuất kinh doanh
và từ đó có các đề xuất, kiến nghị với các cơ quan Nhà nƣớc và doanh nghiệp nhằm
kiềm chế lạm phát và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
phân phối, cũng nhƣ chƣa có công trình nào nghiên cứu ảnh hƣởng của lạm phát đến

hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội. Vì vậy, đây là một đề tài
mới và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trƣớc đó.
3.Xác lập và tuyên bố trong đề tài
Khi lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu đề tài này tác giả đã cố gắng để kế thừa các
giá trị của các công trình nghiên cứu đi trƣớc
Các công trình nghiên cứu trƣớc đã hệ thống hóa một cách chi tiết các lý thuyết
về lạm phát, thực trạng lạm phát của Việt Nam, nguyên nhân và các biện pháp để kiềm
chế lạm phát ở Việt Nam.
Các công trình đã đề đề cập đến tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp cụ thể nhƣng chƣa có công trình nào đề tài nào phân tích ảnh
hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.
Qua đề tài nghiên cứu, tác giả muốn hiểu rõ hơn tình hình lạm phát ở Việt Nam
trong thời gian gần đây, đồng thời xem xét ảnh hƣởng của của lạm phát tới hoạt động
sản xuất thực phẩm của doanh nghiệp nói chung và với Công ty TNHH Hải Minh Hà
Nội nói riêng. Trong đề tài này tác giả đã cố gắng vận dụng các giá trị kế thừa từ các
công trình đã có để xem xét, phân tích ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý thuyết về lạm phát. Lạm phát là gì? Nguyên
nhân gây ra lạm phát, ảnh hƣởng của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Tình hình lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây và
nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam.
- Thứ hai: Tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Hải Minh Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.


5
4. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:

Đối với cá nhân: Thông qua quá trình nghiên cứu giúp cho ta có thể hệ thống hóa
lại những kiến thức đã học cụ thể là những kiến thức về lạm phát từ đó vận dụng
những kiến thức này vào thực tiễn nền kinh tế Việt Nam và trong nội tại mỗi doanh
nghiệp. Đồng thời trang bị cho bản thân những kỹ năng sử dụng và phân tích số liệu,
cách giải quyết một vấn đề.
Đối với doanh nghiệp: giúp cho doanh nghiệp nhân thấy những vấn đề phát sinh
do ảnh hƣởng của lạm phát từ đó có những biện pháp hạn chế tác động của lạm phát,
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực, tối ƣu chi phí sản xuất đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài chính là mối quan hệ giữa lạm phát và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó thấy đƣợc ảnh hƣởng của lạm
phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.
- Phạm vi về không gian: Đề tài xem xét ảnh hƣởng của lạm phát tới nền kinh tế
Việt Nam nói chung và tìm hiểu ảnh hƣởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Hải Minh Hà Nội nói riêng.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng của lạm phát tới
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội từ năm 2010 đến 2014.
5.Phƣơng pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dứ liệu thu thập
trực tiếp sau đó mới đƣợc xử lý để phục vụ quá trình nghiên cứu.
Trong bài chủ yếu đƣợc thu thập thông qua việc phỏng vấn tìm hiểu một số
ngƣời lãnh đạo và nhân viên trong công ty.Phỏng vấn kỹ một số cán bộ và nhân viên
của công ty để nắm sâu hơn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đƣợc ngƣời
khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu. Dữ

liệu thứcấp có thể là dữ liệu chƣa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý.
Tìm hiểu các diễn biến của thị trƣờng, sự biến động của lạm phát, tìm hiểm các
diễn biến của thị trƣờng ngành hàng thực phẩm , đặc biệt là sản phẩm bánh kẹo trong
nƣớc nói chung và thị trƣờng Hà Nội nói riêng trong 3 năm qua.Trong bài, dữ liệu thứ

6
cấp chủ yếu mà em thu thập đƣợc là từ phòng kinh doanh, phòng tài chính,… của
Công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu định lƣợng:
Phƣơng pháp phân tích thống kê: Là phƣơng pháp phân tích kết quả dữ liệu dựa
trên sự thống kê, tổng hợp số liệu từ số liệu thứ cấp thu thập đƣợc về vấn đề nghiên
cứu. Phƣơng pháp này sử dụng xuyên suốt trong chƣơng 2 để hệ thống hóa các dữ liệu
nhằm minh họa những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích các số liệu thống kê để
rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội chính.
Trong bài cũng sử dụng phƣơng pháp so sánh, so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử
dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung. Giúp làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trƣng riêng có của đối tƣợng nghiên cứu thông qua việc đối chiếu sự
vật, hiện tƣợng dựa trên một số tiêu chí đƣa ra.
Phƣơng pháp minh họa bằng các đồ thị, hình ảnh:Trong phân tích hoạt động kinh
tế, ngƣời ta thƣờng dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực
quan các số liệu phân tích. Biểu đồ, đồ thị trong đề tài sẽ đƣợc sử dụng để hình ảnh
hóa các số liệu phân tích cũng nhƣ cho thấy một cách trực quan sự biến động của các
chỉ số qua các năm.
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu định tính:
Dƣới sự minh họa của các đồ thị, hình ảnh chúng ta phân tích đánh giá tổng quan
về nền kinh tế nói chung của đất nƣớc dƣới sự ảnh hƣởng của lạm phát trong giai đoạn
2010-2014 và sự ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Hải Minh Hà Nội thông qua bản báo cáo tình hình kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.

Ngoài các phần tóm lƣợc, lời cảm ơn, lời mở đầu kết cấu khóa luận còn bao gồm
các chƣơng là:
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về lạm phát và ảnh hƣởng của lạm phát đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng ảnh hƣởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.
Chƣơng 3: Các đề xuất và kiến nghị để nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát
đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Minh Hà Nội.


7
Chương 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA LẠM
PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một vấn đề không xa lạ của nền kinh tế thị trƣờng, nó xuất hiên khi
các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hóa không đƣợc tôn trọng nhất là quy luật
lƣu thông tiền tệ. Do vậy ta có thể nói rằng ở đâu có sản xuất hàng hóa và tồn tại quan
hệ hàng tiền thì ở đó tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm phát và lạm phát sẽ chỉ xảy ra khi
mà quy luật lƣu thông tiền tệ bị vi phạm. Do đó lạm phát trở thành mối quan tâm của
nhiều ngƣời, và đã đƣợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế học lớn. Mỗi ngƣời thì đều đƣa ra những khái niệm về lạm phát theo quan điểm
và phƣơng hƣớng nghiên cứu riêng của mình.
Trong bộ tƣ bản nổi tiếng của mình, Karl Maxr có viết rằng : “Việc phát hành
tiền giấy phải đƣợc giới hạn ở số lƣợng vàng hoặc bạc thực sự lƣu thông nhờ các đại
diện tiền giấy của mình”. Điều này có nghĩa là khi khối lƣợng tiền giấy do Nhà nƣớc
phát hành vào lƣu thông vƣợt qua số lƣợng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền
giấy giảm xuống, giá cả tăng vọt và tình trạng lạm phát xuất hiện. Từ đây, ông cho
rằng lạm phát là “bạn đƣờng” của chủ nghĩa tƣ bản.Không những chủ nghĩa tƣ bản bóc

lột ngƣời lao động bằng giá trị thặng dƣ mà còn gây ra lạm phát giảm tiền lƣơng của
ngƣời lao động.
Nhà kinh tế học Paul Samuelson thì lại cho rằng: “Lạm phát xảy ra khi mức
chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng,tiềnlƣơng, giá
đất, tiền thuê tƣ liệu sản xuất tăng”.Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị sự tăng
lên của giá cả.
Còn Milton Friedman lại quan niệm khác: “Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và
kéo dài”.Ông cho rằng lạm phát là một hiện tƣợng tiền tệ. Một số nhà kinh tế thuộc
phái tiền tệ và phái Keynes đều tán thành ý kiến đó của Friedman. Họ cho rằng khi
thị trƣờng tiền tệ phát triển, ảnh hƣởng đến nền kinh tế quốc dân của mỗi nƣớc thì lạm
phát có thể xảy ra bất kì thời điểm nào.Nó chính là một hiện tƣợng
tất yếu của tài chính - tiền tệ.
Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đƣa ra và nó
đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trƣờng: “Lạm phát là sự tăng
lên của mức giá trung bình theo thời gian”. Ngoài ra ta còn có thể sử dụng một khái

8
niệm lạm phát khác là: “Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên
trong một thời gian nhất định”, trong đó thời gian thì ta có thể xem xét theo tháng,
quý, năm.
1.1.2 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
1.1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
-Sản xuất (production) hay sản xuất của cải vật chất: là hoạt động chủ yếu trong
các hoạt động kinh tế của con ngƣời. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi. Để quyết định sản xuất hàng hóa thì nhà sản xuất phải dựa vào
những vấn đề chính nhƣ: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai? Giá
thành sản xuất và làm thế nào để tối ƣu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực
cần thiết làm ra sản phẩm? (Bách khoa toàn thƣ)
Hay ta có thể hiểu rằng sản xuất là một quá trình sử dụng lao động và máy móc
thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh

tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế
khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và
dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất ra phải có khả năng bán
trên thị trƣờng hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu
tiền hoặc không thu tiền (theo Liên hợp quốc).
-Kinh doanh: Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh
doanh hay hoạt động kinh doanh. Nhƣng dƣới góc độ pháp lý thì kinh doanh đƣợc hiểu
là: "Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục
đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh
trong một số trƣờng hợp đƣợc hiểu nhƣ hoạt động thƣơng mại, khoản 1 Điều 3 Luật
Thƣơng mại 2005 giải thích: Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Các khái niệm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
-Doanh thu: Doanh thu đƣợc hiểu là phần tiền mà hãng thu đƣợc từ việc bán
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trƣờng trong một thời kỳ nhất định. Mc.Conell
đƣa ra khái niệm: “Doanh thu là tổng số tiền ngƣời bán nhận đƣợc từ việc bán một sản
phẩm trong một khoảng thời gian nhất định”
- Chi phí: “Chi phí của doanh nghiệp đƣợc hiểu là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật chất và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra

9
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất
định”
- Lợi nhuận: “Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc hiểu là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc doanh thu đó”
1.1.3 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của một nhóm hàng cụ thể.
Mặt hàng là một đơn vị riêng biệt của một nhãn hiệu hay loại sản phẩm có thể

phân biệt theo kích cỡ giá cả hình thức hay thuộc tính nào đó.
Vậy thì nhóm mặt hàng chính là tập hợp các sản phẩm có quan hệ với nhau hay
đƣợc bán cho một nhóm khách hàng.
Hoạt động kinh doanh nhóm mặt hàng là việc doanh nghiệp tiến hành sản xuất,
phân phối và tiêu thụ một nhóm các sản phẩm nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh về nhóm mặt hàng bánh kẹo (cụ thể của công ty TNHH
Hải Minh Hà Nội) là việc thực hiện phân phối, cung ứng mặt hàng bánh kẹo trên thị
trƣờng (trong khu vực quận Đống Đa, Hà Nội) nhằm mục đích sinh lợi.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN LẠM PHÁT VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
1.2.1 Phân loại lạm phát
Hiện nay thì ta có rất nhiều cách để phân loại lạm phát. Là dựa vào tỷ lệ lạm phát
và nguyên nhân gây lạm phát
1.2.1.1 Phân loại lạm phát theo mức độ lạm phát
Dựa vào tỷ lệ lạm phát các nhà kinh tế thƣờng chia lạm phát thành 3 loại: lạm
phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
- Lạm phát vừa phải:Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dƣới 10%
một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tƣơng đối. Trong thời kì này
nền kinh tế hoạt động một cách bình thƣờng, đời sống của ngƣời lao động ổn định. Sự
ổn định đó đƣợc biểu hiện: Giá cả tăng chậm, lãi xuất tiền gửi không cao, không xảy ra
tình trạngmua bán và tích trữ hàng hoá với số lƣợng lớn…Có thể nói đây là mức lạm
phát mà nền kinh tế chấp nhận đƣợc và tác động của nó là không đáng kể. Mặt khác,
lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho ngƣời lao động chỉ trông chờ
vào thu nhập.Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu ổn định, ít rủi
ro và sẵn sàng đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh.
- Lạm phát phi mã: là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tƣơng đối nhanh với tỷ
lệ 2 con số 1 năm, thƣờng có tỷ lệ lạm phát nằm trong khoảng từ 10% đến nhỏ hơn
200%. Ở mức 2 con số thấp nhƣ 11%, 12% thì nói chung các tác động tiêu cực không
đáng kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận đƣợc. Nhƣng khi tăng đến hai chữ số cao
thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh


10
tế, các hợp đồng đƣợc chỉ số hoá. Lúc này ngƣời dân tích trữ hang hoá,vàng bạc, bất
động sản và không bao giờ cho vay ở mức lãi xuất bình thƣờng. Nhƣ vậy lạm phátphi
mã sẽ làm ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó
không nhỏ. Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe doạ đối với sự ổn
định của nền kinh tế.
- Siêu lạm phát: là lạm phát ba con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng
lên với tốc độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao vào khoảng lớn hơn hoặc bằng 200%. Tốc
độ và tỷ lệ siêu lạm phát vƣợt xa lạm phát phi mã, nó nhƣ một căn bệnh chết ngƣời,
tốc độ lƣu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh và không ổn định,
tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng,
thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trƣờng biến dạng và hoạt động sản xuất
khinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phƣơng hƣớng. Tóm lại, siêu lạm phát
làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng. Tuy nhiên siêu
lạm phát rất ít xảy ra.
1.2.1.2 Phân loại lạm phát theo nguyên nhân gây ra lạm phát
Dựa vào nguyên nhân gây ra lạm phát thì lạm phát đƣợc chia thành ba loại
chính là: lạm phát cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy, lạm phát dự kiến.
- Lạm phá cầu kéo: là lạm phát xảy ra khi tổng cung tăng lên mạnh mẽ tại mức
sản lƣợng đã đạt hoặc vƣợt quá tiềm năng.
- Lạm phát chi phí đẩy: là lạm phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng hoặc năng lực
quốc gia thấp làm cho tổng cung giảm và dẫn đến giá tăng gây ra lạm phát.
- Lạm phát do dự kiến (hay còn gọi là lạm phát ỳ): là lạm phát có mức giá cả
chung tăng lên theo tỷ lệ khá ổn định và tƣơng đối thấp trong một thời gian dài.
1.2.2 Nguyên nhân gây ra lạm phát
Các nguyên nhân ra lạm phát thì bao gồm ba nguyên nhân chính là lạm phát cầu
kéo, lạm phát chi phí đẩy và lạm phát do dự kiến. Ngoài ra thì còn do nhiều nguyên
nhân khác cũng gây ra lạm phát.
a. Lạm phát cầu kéo.

Lạm phát này xảy ra khi tổng cung tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lƣợng đã đạt
hoặc vƣợt quá tiềm năng. Trong thực tế khi xảy ra lạm phát cầu kéo ngƣời ta
thƣờng nhận thấy lƣợng tiền trong lƣu thông và khối lƣợng tín dụng tăng lên đáng kể
và vƣợt quá khảnăng có giới hạn của mức cung hàng hóa.
Nhƣ vậy, bản chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều để mua một lƣợng
cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất đƣợc trong điều kiện thị trƣờng lao động đã
đạt cân bằng.

11

Hình 1.1 Lạm phát do cầu kéo.

Ta có mô hình tổng cầu: AD = C + I + G + NX.
Ban đầu, đƣờng tổng cầu của nền kinh tế là AD và nền kinh tế cân bằng trong
dài hạn tại E(Y; P) với Y = Y*. Khi chính phủ sử dụng CSTK mở rộng hoặc do đầu tƣ
tăng mạnh làm cho AD dịch chuyển lên phía trên thành AD’.
Trạng thái cân bằng mới đƣợc xác định tại E’(Y’; P’). Nền kinh tế có tăng trƣởng
(Y’ > Y = Y*) nhƣng tốc độ tăng giá (P’ > P), tốc độ tăng của giá lớn hơn tốc độ tăng
của sản lƣợng. Nền kinh tế tăng trƣởng nóng, lạm phát xảy ra.
b. Lạm phát do chi phí đẩy
Ngay cả khi sản lƣợng chƣa đạt tiềm năng nhƣng vẫn có khả năng xảy ra lạm
phát. Các cơn sốc giá cả của thị trƣờng đầu vào, đặc biệt là các vật tƣ cơ bản (xăng
dầu, điện…) là những nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao. Kiểu lạm phát này
vừa lạm suy giảm sản lƣợng, gia tăng thất nghiệp nên cũng gọi là “Lạm phát đình trệ”.
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(Y = Y*, P)
Giả sử chi phí đầu vào tăng làm cho đƣờng tổng cung AS dịch chuyển lên trên
thành AS’
Trạng thái cân bằng mới đƣợc xác định tại E’(Y’; P’).Đây chính làhình ảnh của
nền kinh tế suy thoái (Y’< Y
0

= Y*; P’>P
0
) nhƣng không có sự đánh đổi giữa lạm
phát và thất nghiệp.

12

Hình 1.2 lạm phát do chi phí đẩy.

c. Lạm phát dự kiến.
Trong nền kinh tế tiền tệ, trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải
có xu hƣớng giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trƣờng hợp này tăng đều đều với
một tỷ lệ tƣơng đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát này gọi là lạm phát ỳ và vì mọi ngƣời có
thể dự tính trƣớc mức độ của nó nên còn đƣợc gọi là lạm phát dự kiến.
Mọi hoạt động kinh tế sẽ trông chờ và nó để tính toán điều chỉnh (ví dụ điều
chỉnh lãi suất danh nghĩa, tiền lƣơng danh nghĩa, giá cả các hợp đồng kinh tế, )
Đối với lạm phát dự kiến đƣờng tổng cung và đƣờng tổng cầu dịch chuyển
theo 1 tỷ lệ, sản lƣợng vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến. Tỷ lệ lạm phát
một khi đã hình thành thì trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian. Những cú
sốc mới trong nền kinh tế (có thể từ trong nƣớc hoặc từ nƣớc ngoài) sẽ đẩy lạm phát
khỏi trạng thái ỳ.
d. Các nguyên nhân khác.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu đã đề cập ở trên, một số các nguyên nhân khác
cũng gây ra lạm phát.:
- Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung hoặc sản phẩm huy
động cho xuất khẩu khiến lƣợng cung sản phẩm trong nƣớc giảm khiến tổng cung thấp
hơn tổng cầu, làm giá cả sản phẩm trong nƣớc tăng cũng góp phần gây ra lạm phát.
- Nếu cung tiền tệ tăng khiến cho lƣợng tiền trong lƣu thông tăng lên cũng là
nguyên nhân gây ra lạm phát. Do lƣợng tiền trong nền kinh tế vƣợt khả năng cung ứng
giá trị của nền kinh tế dẫn đến áp lực tăng giá trên thị trƣờng do đó lạm phát tăng lên.


13
- Thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Thâm hụt
ngân sách dẫn đến tăng cung ứng tiền tệ và gây ra lạm phát cao. Khi chính phủ lâm
vào tình trạng thâm hụt ngân sách thì Chính phủ có thể khắc phục bằng cách phát hành
trái phiếu chính phủ để vay vốn từ ngƣời dân nhằm bù đắp phần thiếu hụt.Mặc dù biện
pháp này không làm ảnh hƣởng đến cơ số tiền và do vậy mà làm tăng mức cung ứng
tiền tệ và không gây ra lạm phát.Tuy nhiên khi sự thâm hụt trầm trọng và kéo dài thì
Chính phủ thƣờng sẽ áp dụng biện pháp in tiền.Việc phát hành tiền sẽ ảnh hƣởng đến
cơ số tiền tệ làm tăng mức cung ứng tiền, đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng thêm
tỷ lệ lạm phát. Đối với các nƣớc đang phát triển, việc phát hành trái phiếu chính phủ
gặp nhiều khó khăn vì nguồn vốn trên thị
trƣờng còn hạn chế. Biện pháp in tiền đƣợc coi là có hiệu quả nhất.Vì thế mà
khi thâm hụt ngân sách càng nhiều và càng kéo dài thì tiền tệ sẽ tăng theo và tỷ lệ
gây lạm phát càng lớn.
- Một nguyên nhân nữa có thể gây ra lạm phát là tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá tăng
đồng nội tệ sẽ bị mất giá khi đó tâm lý những ngƣời sản xuất trong nƣớc muốn
đẩy giá hàng lên tƣơng ứng với mức tăng tỷ giá hối đoái. Mặt khác khi tỷ giá hối đoái
tăng, chi phí cho các nguyên vật liệu, hàng hoá nhập khẩu sẽ tăng
lên.Do đó giá cả của các hàng hoá này tăng lên cao. Đây chínhlà lạm phát do
chi phí đẩy. Bên cạnh đó các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nƣớc,
chính sách thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý, mất cân đối cũng xảy ra lạm
phát.
1.2.3 Lý thuyết về hoạt động kinh doanh- tiêu thụ sản phẩm
1.2.3.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trƣờng có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: lao động, vốn,
máy móc, nguyên vật liệu nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả
kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đƣa ra các định nghĩ khác

nhau. Đối với các doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
chú trọng đến điều kiên nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa và chi
phí tối thiểu.Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm
hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

14
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nhƣ sau: “Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tƣơng đối và
so ánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thƣờng đƣợc biểu hiện bằng giá trị tăng sản lƣợng, doanh
thu, lợi nhuận.
Yếu tố nguồn lực đầu vào: là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh
đó ngƣời ta cũng cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối đƣợc xác định nhƣ sau:
A = K - C
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu đƣợc
C: Nguồn lực đầu vào
Nếu căn cứ vào nguồn lực bán ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tƣơng đối
đƣợc xác định:
K
A =
C

Ta có thể hiểu:
Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng doanh thu, lợi nhuận

1.2.3.2 Lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm.
- Hiểu theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển giao sản phẩm hàng hoá
từ ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng và nhận tiền từ họ. Khi hai bên đạt đƣợc sự
thống nhất về nội dung và điều kiện mua bán, việc chuyển đổi quyền sở hữu và sử
dụng tài sản (hàng hoá hoặc tiền tệ) sẽ diễn ra, và quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc
ở đây.
- Hiện nay, trong cơ chế thị trƣờng, khi mà mỗi doanh nghiệp đều phải tự thân
vận động để tồn tại và phát triển, thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm thƣờng đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng. Theo đó, ngƣời sản xuất sẽ bắt đầu quá trình tiêu thụ sản phẩm từ việc
tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng, tổ chức mạng lƣới bán hàng, xúc tiến bán hàng, các hoạt
động hỗ trợ bán hàng tới việc thực hiện dịch vụ sau bán hàng.

15
1.2.3.3Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu rất quan trọng của quá trình sản xuất và tái sản
xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp cứ liên tục lặp đi
lặp lại từ khâu mua sắm các yếu tố đầu vào, sắp xếp phân bố các yếu tố đó, rồi tiến
hành sản xuất ra sản phẩm và cuối cùng là tổ chức tiêu thụ sản phẩm.Nếu không thành
công thì rõ ràng sẽ dẫn tới ngừng trệ quá trình sản xuất kinh doanh, thậm chí còn tồi tệ
hơn là phá sản bởi vì các doanh nghiệp đều có giới hạn về quyền lực, và doanh nghiệp
không thể cứ sản xuất nếu không tái tạo đƣợc nguồn lực. Ở đây, tiêu thụ sản phẩm sẽ
đem lại sự tái tạo đó. Bởi nó đảm bảo bù đắp các hao phí về nguồn lực đã bỏ ra để sản
xuất và còn đem lại lợi nhuận để từ đó phục vụ cho việc tái sản xuất và tái sản xuất mở
rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là tấm gƣơng phản ánh kết quả cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào một doanh nghiệp, ngƣời ta quan tâm đến các chỉ
tiêu nhƣ:doanh thu, lợi nhuận, thị phần Bởi đó là những chỉ tiêu cơ bản để nói rằng

doanh nghiệp đó đang hoạt động cầm chừng, đang đi lên hay đang xuống dốc. Tất
nhiên, cũng có những lúc mà các chỉ tiêu trên không đƣợc khả quan nhƣng cũng không
thể nói là doanh nghiệp đang thất bại. Chẳng hạn nhƣ lúc doanh nghiệp mới hoạt động
hay đang chuyển hƣớng sản xuất, đầu tƣ, xâm nhập thị trƣờng mới… Nhƣng nhìn
chung, các kết quả về doanh thu, lợi nhuận, thị phần… là những kết quả cơ bản cuối
cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng mong muốn và phải đạt đƣợc ở một mức độ nào đóđủ để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Mà những kết quả trên chỉ có thể thuđƣợc qua tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ đƣợc sản phẩm làm ra sẽ đem lại doanh thu, lợi nhuận, thị phần, để từ đó
doanh nghiệp thấy rằng: đã đạt đƣợc mục tiêu đề ra hay chƣa. Đang ở mức độ nào so
với các đối thủ, so với khả năng của chínhmình, và liệu có thể tiếp tục tồn tại và
phát triển đƣợc hay không? Các doanh nghiệp công nghiệp phải luôn luôn duy
trì và tăng khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ thì mới mong tồn tại và phát triển đƣợc. Điều
đó đồng nghĩa với việc củng cố và mở rộng thị phần đồng thời với việc xâm nhập thị
trƣờng mới. Ở đây, tiêu thụ đƣợc sản phẩm nghĩa là tiếp tục duy trì đƣợc thị trƣờng và
việc gia tăng đƣợc khối lƣợng tiêu thụ cũng có nghĩa là thị trƣờng tiêu thụ đãđƣợc
phát triển, kể cả sự xâm nhập thị trƣờng mới. Trong điều kiện thị trƣờng, sản xuất của
doanh nghiệp phải xuất phát từ thị trƣờng. Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp sẽ tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng và đó
là căn cứ tốt nhấtđể xác định nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp, bởi doanh nghiệp
chỉ có thể tồn hại khi sản xuất ra cái mà thị trƣờng cần.

16
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò nhƣ một nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến vị trí của nó trên
thị trƣờng.
Trƣớc kia, Nhà nƣớc bao tiêu sản phẩm cho doanh nghiệp nên hoạt động tiêu thụ
sản phẩm bị xem nhẹ, chủ yếu là hoàn thành kế hoạch giao nộp sản phẩm cho Nhà
nƣớc. Giờ đây, các doanh nghiệp phải tự làm mọi việc trong đó cótiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ tốt thì sẽ đem lại kết quả tốt về

doanh thu, lợi nhuận. Việc sử dụng vốn, máy móc, lao động hiệu quả sản xuất kinh
doanh đƣợc nâng cao. Qua tiêu thụ sản phẩm, ngƣời tiêu dùng biết đến, mua và sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp và nếuviệc này cứ tiếp tục thì hình ảnh và vị trí của
doanh nghiệp sẽ ngày càng tốt đẹptrên thị trƣờng.
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI HOẠT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Ảnh hƣởng của lạm phát tới giá đầu ra, đầu vào, nguồn vốn, huy động vốn
Lạm phát ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm phát tăng
cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất,
chi phí nhân công, chi phí quản lý, bán hàng, thuê kho bãi, điều đó làm tổng chi phí
sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hƣởng đến các hƣớng đầu tƣ của doanh nghiệp, buộc
các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhằm tối đa hóa chi phí để có thể tồn tại
và cạnh tranh trên thị trƣờng. Tuy nhiên, lạm phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung
của toàn nền kinh tế. Điều đó có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều
chịu ảnh hƣởng của sự tăng giá chung. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có các biện pháp tốt
để tối thiểu hóa chi phí nhƣ tìm đƣợc những nhà cung ứng với giá thấp hơn,
phân phối tốt chi phí nhân công thì việc tăng chi phí chung trong nền kinh
tế lại có thể trở thành một lợi thếcủa doanh nghiệp.Các chính sách của nhà nƣớc trong
thời kỳ lạm phát cũng có những điều chỉnh gây ảnh hƣởng không nhỏ đến doanh
nghiệp. Khi lạm phát tăng cao, NHTW buộc phải tăng lãi suất để hút lƣợng tiền đang
lƣu thông, điều này đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vay vốn để ổn định
và mở rộng sản xuất.
1.3.2.Ảnh hƣởng của lạm phát tới mở rộng thị trƣờng, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
Khi lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá cả hàng hóa lên cao, hàng hóa ở đây không chỉ
là sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp mà còn là nguyên nhiên liệu đầu vào để sản xuất.
Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng giá sản phẩm của mình lên để
tránh thua lỗ. Sản phẩm giá cao, khó tiêu thụ hơn khiến hoạt động mở rộng thị trƣờng
bị hạn chế. Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chiến lĩnh thị trƣờng, mở rộng thị
phần của mình. Khi lạm phát tăng cao, tâm lý chung ngƣời tiêu dùng đều thắt chặt chi


17
tiêu, họ sẽ hạn chế chi tiêu ở mức cần thiết, giảm tiêu dùng với những mặt hàng không
thiết yếu.
Khi lạm phát cao, doanh nghiệp gặp phải khó khăn trong khâu huy động vốn để
mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với đó, khi xảy ra lạm phát nhu cầu tiêu dùng của
ngƣời tiêu dùng cũng có xu hƣớng giảm làm sản lƣợng tiêu thụ của doanh nghiệp giảm
kéo theo doanh thu cả doanh nghiệp cũng giảm. Nhiều doanh nghiệp không có sức
cạnh tranh trên thị trƣờng, uy tín và thị phần suy giảm thậm chí có những doanh
nghiệp bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc bị các doanh nghiệp lớn thâu tóm.
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn, thực hiện tốt công
tác dự báo sẽ hạn chế đƣợc những ảnh hƣởng bất lợi của lạm phát đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm thị phần và uy tín của doanh nghiệp đƣợc nâng
cao.
Doanh nghiệp cần định hình rõ hƣớng đi cho mình trong kỳ lạm phát mới có thể
tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng.
1.3.3.Ảnh hƣởng của lạm phát tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận
a. Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu.
Nền kinh tế lạm phát cao, giá hầu hết các loại hàng hóa đều tăng, cùng với đó
sảm phẩm của doanh nghiệp cũng phải tăng giá. Nếu sảm phẩm của doanh nghiệp có
mức giá tăng cao mà sản lƣợng ít bị ảnh hƣởng bởi lạm phát thì tất yếu làm doanh thu
của doanh nghiệp tăng lên.
Tuy nhiên, nếu mặt hàng kinh doanh có mức giá tăng chậm, sản lƣợng bán ra
chịu ảnh hƣởng nhiều của lạm phát thì doanh thu có xu hƣớng giảm. Nhƣ vậy, để đánh
giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của lạm phát ta cần phải xét đến mức tăng giá sản phẩm
và mức tăng hay giảm sản lƣợng bán ra.
b. Ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí.
Lạm phát ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm phát tăng
cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất,
chi phí nhân công, chi phí quản lý, bán hàng, thuê kho bãi, điều đó làm tổng chi phí
sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hƣởng đến các hƣớng đầu tƣ của doanh nghiệp, buộc

các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhằm tối thiểu hóa chi phí để có thể tồn tại
và cạnh tranh trên thị trƣờng.
Tuy nhiên, lạm phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung của toàn nền kinh tế. Điều
đó có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều chịu ảnh hƣởng của sự
tăng giá chung. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có các biện phất tốt để tối thiểu hóa chi phí
nhƣ tìm đƣợc những nhà cung ứng với giá thấp hơn, phân phối tốt chi phí nhân công,

18
thì việc tăng chi phí chung trong nền kinh tế lại có thể trở thành một lợi thế của doanh
nghiệp.
c. Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận.
Lạm phát khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao ảnh hƣởng đến
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lạm phát làm cho giá trị thực của các tài sản khấu hao nhiều hơn, phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn khiến lợi nhuận giản sút.
Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, trong thời kỳ lạm phát lợi nhuận của doanh
nghiệp vẫn có thể tăng do mức tăng giá bình quân của các yếu tố đầu vào thấp hơn
mức tăng giá của sản phẩm đầu ra trong khi sản lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp bán
ra không giảm sút nhiều.

×