Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Ôn tập Giữa Kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.23 KB, 2 trang )

Bài 23:
Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất
nước,bảo vệ tổ quốc cuối thế kỷ XVIII
I. Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước (cuối thế kỷ
XVIII).
- Giữa TK XVIII CĐPK suy yếu, khủng hoảng sâu sắc, phong trào nông dân bùng
nổ.
- 1771 khởi nghĩa nông dân bùng nổ ở Tây Sơn-Bình Định. Từ một cuộc khởi
nghĩa nhanh chóng thành PT lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong.
- Từ 1786 đến 1788 PT Tây Sơn lần lượt đánh đổ tập đoàn PK Trịnh - Lê, thống
nhất đất nước.
II. Các cuộc kháng chiến ở cuối thế kỷ XVIII.
1. Kháng chiến chống Xiêm (1785).
- Nguyễn Ánh cầu viện, 5 vạn quân Xiêm xâm lược nước ta.
- 1785 trận Rạch Gầm - Xoài Mút: đánh tan mưu đồ xâm lược của quân Xiêm,
nêu cao ý thức dân tộc của PT Tây Sơn.
2. Kháng chiến chống Thanh: (1789)
- Vua Lê chiêu Thống cầu viện, quân Thanh sang xâm lược nước ta.
- Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế chỉ huy quân tiến ra Bắc.
- Mùng 5 tết 1789, nghĩa quân giành chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa, sau đó
tiến vào Thăng Long đánh bại quân Thanh xâm lược.
- PT Tây Sơn đã hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước và bảo vệ tổ quốc.
III. Vương triều Tây Sơn.
- Chính sách:
+ Xây dựng chính quyền mới theo chế độ quân chủ chuyên chế, kêu gọi nhân
dân khôi phục sản xuất.
+ Lập lại sổ hộ khẩu, tổ chức lại giáo dục
+ Quan hệ hòa hảo với nhà Thanh, CPC, Chân Lạp, Lào.
- Năm 1772, Quang trung qua đời, 1802 vương triều Tây Sơn sụp đổ.
———————————————————————
Bài 24:


Tình hình văn hóa ở các thế kỷ XVI - XVIII
I. Tư tưởng tôn giáo
- Nho giáo từng bước suy thoát, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
- Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời Lý -
Trần.
- Đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.
- Tín ngưỡng truyền thống phát huy: Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào
kiệt -> Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.
II. Phát triển giáo dục và văn hoá
1. Giáo dục
- Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học tiếp tục phát triển
triển.
+ Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.
+ Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ Thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.
- Giáo dục tiếp tục phát triển song chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục nho
học hạn chế sự phát triển kinh tế.
2. Văn học
- Nho giáo suy thoái - > Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.
- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Hoa.
- Dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ,
lục bát, truyện cười, truyện dân gian… mang đậm tính dân tộc và dân gian.
- Thế kỷ XVIII chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
III. Nghệ thuật và khoa học kỹ thuật
1. Nghệ thuật
- Kiến trúc điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước.
- Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương.
2. Khoa học - Kỹ thuật

+ Về khoa học đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự
nhiên không phát triển.
+ Về kỹ thuật: Đã tiếp cận với một số thành tựu kỹ thuật hiện đại của phương
Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền
thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đường thời.
———————————————————————
Bài 25:
Tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá dưới triều
Nguyễn (nửa đầu thế kỷ XIX)
1. Xây dựng và củng cố bộ máy Nhà nước, chính sách ngoại giao.
- Năm 1802 Nguyễn ánh lên ngôi (Gia Long). Nhà Nguyễn Thành lập, đóng đô tại
Phú Xuân (Huế)
- Tổ chức bộ máy nhà nước.
+ Chính quyền trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê.
+ Thời Gia Long chia nước ta làm 3 vùng : Bắc Thành, Gia Định Thành và các
trực doanh (Trung Bộ) do triều đình trực tiếp cai quản.
+ Năm 1831 - 1832 cải cách hành chính: chia cả nước là 30 tỉnh và một phủ Thừa
Thiên. Đứng đầu là Tổng đốc tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của Triều
đình.
+ Tuyển chọn quan lại thông qua giáo dục, khoa cử.
+ Ban hành Hoàng triều luật lệ với 400 điều hà khắc.
+ Quân đội: Được tổ chức quy củ, trang bị đầy đủ song lạc hậu, thô sơ.
- Ngoại giao:
+ Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc)
+ Bắt Lào, Campuchia thần phục.
+ Với phương Tây "đóng cửa không chấp nhận việc đặt quan hệ của họ"
2. Tình hình kinh tế và chính sách của Nhà Nguyễn.
1
* Nông nghiệp:
- Thực hiện chính sách quân điền

- Khuyến khích khai hoang mở thêm đồn điền.
- Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.
- Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.
-> Nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp thuần phong kiến, rất lạc hậu.
* Thủ công nghiệp:
- Thủ công nghiệp Nhà nước: Quy mô lớn, nhiều ngành nghề: đúc tiền, vũ khí,
đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề cũ). Đóng được tàu thuỷ
chạy bằng máy hơi nước.
- Nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước.
* Thương nghiệp:
+ Nội thương phát triển chậm do chính sách thuế của Nhà nước.
+ Ngoài thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng giềng:
Hoa, Xiêm, Malai. Dè dặt với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ
được ra vào cảng Đà Nẵng.
- Đô thị tàn lụi dần.
3. Tình hình văn hoá - giáo dục.
- Giáo dục: Nho học được củng cố song không bằng các thế kỉ trước
- Tôn giáo: Độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp
tục phát triển.
- Văn học: Văn học chữ Nôm phát triển. Tác giả xuất sắc như Nguyễn Du, Hồ Xuân
Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
- Sử học: Quốc sử quán thành lập, nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến
chương loại chí
- Kiến trúc: Kinh đô Huế, lăng tẩm, Thành luỹ ở các tỉnh, cột cờ Hà Nội.
- Nghệ thuật dân gian: Tiếp tục phát triển theo các hình thức cũ.
———————————————————————
Bài 26:
Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỷ XIX và cuộc đấu
tranh của nhân dân
1. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân.

* Xã hội:
- Xã hội phân chia giai cấp ngày càng cách biệt:
+ Giai cấp thống trị bao gồm: Vua quan, địa chủ, cường hào.
+ Giai cấp bị trị bao gồm: đại đa số là nông dân.
- Tệ tham quan ô lại rất phổ biến.
- Địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân.
* Đời sống nhân dân:
+ Phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng.
+ Chế độ lao dịch nặng nề.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém thường xuyên.
-> Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước. Mâu thuẫn xã
hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh.
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính.
- Nửa đầu thế kỷ XIX, những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp
nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.
- Phong trào tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành 1821-1827 + Khởi nghĩa Cao Bá Quát 1854 1854
+ Năm 1833 - 1835 cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy.
———————————————————————
Bài 28:
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời
phong kiến
1. Sự hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam.
- Từ khi hình thành quốc gia dân tộc Việt: Văn Lang - Âu Lạc những tình cảm gắn
bó mang tính địa phương phát triển thành tình cảm rộng lớn - lòng yêu nước.
- Thời kỳ Bắc thuộc lòng yêu nước biểu hiện: Qua ý thức bảo vệ những di sản văn
hoá của dân tộc, lòng tự hào về những chiến công, tôn kính các vị anh hùng
chống đô hộ (Lập đền thờ ở nhiều nơi).
=> Lòng yêu nước được nâng cao và khắc sâu hơn để từ đó hình thành truyền
thống yêu nước Việt Nam.

2. Phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nước trong các thế kỷ phong
kiến độc lập.
*Bối cảnh lịch sử:
- Đất nước trở lại độc lập, tự chủ.
- Kinh tế trở nên lạc hậu, đói nghèo.
- Các thế lực Phương Tây chưa từ bỏ âm mưu xâm lược phương Nam.
->Trong bối cảnh ấy lòng yêu nước càng được phát huy, tôi luyện.
- Biểu hiện:
+ Ý thức vươn lên xây dựng phát triển nền kinh tế tự chủ, nền văn hoá đậm đà
bản sắc truyền thống của dân tộc.
+ Tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc của mỗi
người Việt Nam.
+ Ý thức đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
+ Lòng tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên.
+ Ý thức vì dân, thương dân của giai cấp thống trị tiến bộ - yêu nước gắn với
thương dân - mang yếu tố nhân dân.
3. Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến.
- Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
Trong đấu tranh chốn giặc ngoại xâm nhân dân Việt Nam đã đoàn kết nhất trí
đồng lòng vượt qua gian khổ, hy sinh, phát huy tài năng, trí tuệ, đấu tranh dũng
cảm giành thắng lợi cuối cùng.
- Cũng trong chiến đấu chống ngoại xâm lòng yêu nước trở nên trong sáng chân
thành và cao thượng hơn bao giờ hết.
-> Đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập trở thành nét đặc trưng của
truyền thống yêu nước Việt Nam.
2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×