Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

đồ án công nghệ thông tin Xây dựng website giới thiệu và bán sàn gõ trên nền CMS Drupal

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 107 trang )

Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
[2] Using SANs and NAS eBoo : W. Preston: Kindle tor 6
MỞ ĐẦ 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH 9
1.1.MÔ HÌNH MẠNG 9
1.1.1. Mạng Ngang Hàng (Peer to Peer) 9
1.1.2Mạng Khách Chủ (Client-Server) 10
1.2.GIAO THỨC MẠNG 11
1.2.1.Giao Thức Không Có Khả Năng Tìm Đường 11
1.2.1.1.NetBIOS 11
1.2.1.2.NetBEUI 14
1.2.2. Giao Thức Có Khả Năng Tìm Đường 15
1.2.2.1.IPX/SPX 15
1.2.2.2.TCP/I 17
1.2.3.Giao Thức Định Tuyến 24
1.2.3.1.IGP (Interior Gateway Protocol) 24
1.2.3.2.RIP (Routing information Protocol) 26
1.2.3.3.EGP (exterior gateway protocol) 30
1.3.CÁC DỊCH VỤ HẠ TẦNG TRÊN MẠNG INTERNET 32
1.3.1.DHCP Service 32
1.3.2.DNS Service 34
1.3.2.1.Giới Thiệu 34
1.3.2.2. Cấu Trúc Cơ Sở Dữ Liệu Tên Miền 35
1.3.2.3. Hoạt Động Của Hệ Thống DNS 39
1.4.HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG 42
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU CHUNG VỀ NAS 44
2.2.CÁC CHỨC NĂNG CỦA NAS 45
2.2.1.Sử dụng NAS Truy Cập Tập Trung Và Hỗ Trợ Đa Hệ Điều Hành. 45


2.2.2.Những Uu Điểm Của Việc Sử Dụng Các Thiết Bị NAS 47
2.3.GIAO THỨC TRONG NAS 47
2.3.1.Giao Thức Server Message Block 48
2.3.1.1.Thực Hiện 48
2.3.1.2. Giao Thức SMB 49
2.3.1.3.Các Điểm Cần Quan Tâm: 50
2.3.2. Giao Thức NFS: 50
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 1
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
2.3.2.1.Khái Niệm 50
2.3.2.2.Chức Năng: 50
2.3.3. Giao Thức FTP 52
2.3.3.1 Khái 52
2.3.3.2.Mục Đích Của Giao Thức FTP 53
2.3.3.3.Dạng Thức Của Dữ Liệu 54
2.3 Giao Thức Hypertext Transfer Protoco 56
2.3.4.1 56
Các hông iệp êu ầ 56
2.3.4.2. Các hông iệp rả ờ 57
2.3.4.3. Các Kết ối TC 58
2.3.5. Giao Thức Universal Plug and Play 59
2.3.5.1.Tổng Quan 59
biến 60
2.3.5.2. PnP AVT h 61
ng dng. 63
2.3. 6. Giao Thức Apple Fili 63
ụ tập ti 65
2.36.1. Tnh T 65
n AFP 3 66
2 6.2.Các G iao T 66

tên vùng 68
2.3.7. Gia 68
phí 70
.3.7.1.Thu 70
ấp 73
2.37.2.Sử 73
2.3 8. Giao Thức SECURE SHEL 74
mình. 75
2.3.8 Đnh 75
ữu 77
23.8.2.Công ụng C 77
2.3.8.3.SSH Kiến Trúc 79
2.3 9. Giao Thức Uniso 81
2.3.9.1 Chức ăn 81
2.3.9 TìnhT rạngP hátT ri 82
2.3.9.3.Nhược Điểm 83
2.3.10. Giao Thức iSCSI 83
2.3.10.1.Chức Năng 83
2.3.10.2.Khái Niệm 84
2.3.10.3.Kiểm soát 85
2.3.10.4.Bảo mật 85
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 2
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
2.3.10.5.Hệ iều ành ệ hống ỗ r 86
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NA 87
2. .1.So ánh NAS ới DAS,SA 87
2.4.1.1 DAS iải háp ý ưởng ho êu ầu hia ẻ ữ iệu ục 88
2.4.1.2.NAS Giải Pháp Chia Sẻ Dữ Liệu Mức Tập Tin Cho Doanh Nghiệp 90
2.4.1.2.SAN Tính Sẵn Sàng Cao Cho Chuyển Tải Dữ Liệu Mức Khối 91
2.4.2 Giới Thiệu Một Số Thiết Bị NAS 92

CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT NAS CHO MỘT MẠNG LAN 94
3.1.THIẾT KẾ MÔ HÌNH NAS CHO MỘT MẠNG LAN 94
3.1.1.Giới thiệu về kiến trúc mạng LAN 94
3.1.1.1. Khái Niệm 94
3.1.1.2. Các Đặc Tính Kỹ Thuật Của LAN 95
3.1.1.3. Các Topo Mạng 95
3.1.2 Giới Thiệu Các Nhu Cầu Về NAS 100
3.1.3.Mô Hình NAS Cho Mạng LAN 103
3.2.CÁC BƯỚC CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH NAS 103
3.2.1.Xây Dựng Một Máy Tính FreeNAS 103
g 103
3 2. Chạy FreeNS T rn M 104
3.3.1.Giao Diện Chính Chương Trình 105
3.3.2.Cấu Hình Windows Chia Sẻ (CIFS/SMB) 105
3.3.3.Cấu Hình Chia Sẻ Unix/Linux (NFS) 106
KẾT LUẬN 107
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 3
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ARP ( Address Resolution Protocol ): giao thức phân giải IP thành MAC
DAS (Direct Attached Storage ) : mô hình kết nối trong đó hệ thống lưu trữ
DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) : giao thức cấu hình động máy chủ
DNS (Domain Name System) : hệ thống phân giải tờn miền
EGP (exterior gateway protocol) : Một giao thức định tuyến ngoài
FTP ( File Transfer Protocol): giao thức truyền file
IGP (Interior Gateway Protocol) : giao thức định tuyến
IP (Internet Protocol) :giao thức liân mạng
iSCSI (Internet Small Computer Syste Interface) : một giao thức Internet
IPSEC (Internet Protocol Security): giao thức bảo mật Internet
IPX/SPX (Internetwork Packet Exchange / Sequenced Packet Exchange): giao thức

mạng dùng trong hệ điều hành Novell Netware
LAN (Local Area Network) : mạng cục bộ
NAS (Network-attached storage): ổ cứng kết nối mạng
NetBEUI (NetBios Extended User Interface) : giao thức thiết lập phiân truyền thơng
NFS (Network File System) : hệ thống tập tin mạng
RFC (Request for Comments) : một chuỗi các bản ghi nhớ
RIP (Router Information Protocol ) : Một giao thức định tuyến trong
SAN (Storage Area Network) : Một mạng riêng cho lưu trữ được xây dựng
TCP (Transmisstion Control Protocol) : giao thức điều khiển truyền vận
WAN(Wide Area Network): mạng diện rộng
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 4
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ
Hình 1.1: mô hình mạng ngang hàng
Hình 1.2 : mô hình mạng khách chủ
Hinh 1.3: Cổng truy nhập dịch vụ TCP
Hình 1.4: Bảng liệt kê một vài cổng TCP phổ biến.
Hình 1.5: Dạng thức của segment TCP
Hình 1.6 : Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với một tên miền
Hình 2.1:hệ thống lưu trữ mạng NAS
Hình 2.2: NFS và CIFS
Hình 2.3 : Danh sách hệ điều hành hỗ trợ iSCSI
Hình 2.4 : thiết bị NAS Buffalo DriveStation Duo
Hình 2.5 : Thiết bị NAS LinkStation pro Duo
Hình 3.1: Kết nối hình sao
Hình 3.2: Kết nối kiểu bus
Hình 3.3 : Kết nối kiểu vòng
Hình 3.4 : Một kết nối hỗn hợp
Hình 3.5 : Network Attached Storage (NAS)
Hình 3.6: Menu giao diện chính của FreeNAS

Hình 3.7 : giao diện chính chương trình
Hình 3.8 :Cấu hình Windows chia sẻ (CIFS/SMB)
Hình 3.9 : Cấu hình chia sẻ Unix/Linux(NFS)
Hình 3.10 :Cấu hình chia sẻ Apple (AFP)
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 5
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Tiếng Việt
[1] Thiết kế mạng LAN và WAN- TRUNG TÂM KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG
NGHỆ QUỐC GIA
[2] Giáo trình Quản trị mạng và thiết bị mang - ebook.vinagrid.com
[3] Mạng LAN- tài liệu Kỹ thuật MegaVNN
• Tiếng Anh
[1] Storage Networks: The Complete Reference by Robert Spalding McGraw-
Hill/Osborn
© 200
[2] Using SANs and NAS eBoo : W. Preston: Kindle tor
[4]
Storage Networks Explained: Basics and Application of Fibre Channel SAN, NAS iSCSI and
InfiniBan

Trang we
[5]
may-chu-File-trung-tam-ph -1.asp
[6]
may-chu-File-trung-tam-Phan-2.asp
[7]
[8]
[9]
[10]

SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 6
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
[11]
[12]
[13]
MỞ ĐẦ
Trong sự phát triển công nghệ thông tin như vũ bão ngày nà , hầu hết các thông tin
của doanh nghiệp như chiến lược kinh doanh, các thông tin về khách hàng, nhà cung
cấp, tài chính, mức lương nhân viên,…đều được lưu trữ trên hệ thống máy tính. Cùng
với sự phát triển của doanh nghiệp là những đòi hỏi ngày càng cao của môi trường kinh
doanh yêu cầu doanh nghiệp cần phải chia sẻ thông tin của mình cho nhiều đối tượng
khác nhau qua LAN Internet.
Chính những điều này đã và đang mang lại những lợi ích to lớn cho việc chia sẻ
tài nguyên, kết nối trong các tổ chức oanh nghiệp. Việc mất mát, phân tán thông tin có
thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến công ty và quan hệ với khách hàng. Chính vì thế công
tác an toàn bảo vệ và tránh phân tán thông càng trở nên quan trọng và cần thế
.
V iệc tập trung dữ liệu của công ty về một nơi và khiến cho dữ liệu đó an toàn thì
hiện nay trên thế giới có rất nhiều cách để xây dựng sever chứa dữ liệu như : SAN,
DAS, NA trong đó NAS được áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ hoặc hộ gia đình
vì nó đảm bảo được các nhu câu cơ bản cũng như nâng cao,và có thể mở rộng mức độ
lưu trữ một cách dễ dành và đỡ tốn chi phí so với DAS v SAN . Cũng chính vì lý do
này mà tôi đã chọn đề tài Tìm hiểu vềAS ( Network-attached storag) ’’ cho đồ ánchuy
ên ngành của m
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 7
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)

Tôi xin cảm ơn Thầy Giáo hướng dẫn,cùng các thầy cô và các bạn đã giúp đỡ tôi
hoàn thành đồ á
1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM


V ới đề tài này được thực hiện nhằm với các mục tiêu chínhs
:
- Nghiên cứu và tìm hiu c ác vấn đề liên quan NS( ( Network-attached storge)
- Tìm hiểu và phân tích các vấn đề cơ bản như : khái niệm, nguyên lý hoạt động,
chức năng v.v… cùng những ưu điểm cũng h ư hạn chế của NAS( Network-attached
storag)
- Lĩnh vực ứng dụng và khả năng phát triển của NAS.
- Xây dựng một NAS bằng phần mềm FREE NAS.
- Đưa ra một số nhận định về kết quả thực hiện .
2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các giao thức NAS.
- Dịch vụ NAS so với các dịch vụ khác SAN,DAS.
- Xây dựng mô phỏng một NAS.
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 8
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ các tư liệu liên quan.
- Phân tích đánh giá nhu cầu.
- Xây dựng thử nghiệm mô hình ứng dụng.
4.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài mở một cách tiếp cận mới trong việc xây dựng NAS. Từ đó, hỗ trợ cho
chúng ta trong việc xây dựng những giải pháp mới nhằm tăng cường hơn tính tối ưu của
hệ thống lưu trữ.
5.BỐ CỤC ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
CHƯƠNG II : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NAS
CHƯƠNG III : CÀI ĐẶT NAS CHO MỘT MẠNG LAN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH

1.1.MÔ HÌNH MẠNG
1.1.1. Mạng Ngang Hàng (Peer to Peer)
Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng không có bất
kỳ một máy tính nào đóng vai trị phục vụ. Một máy tính trên mạng có thể vừa là Client
vừa là Server. Trong môi trường này người dựng trên từng máy tính chịu trách
nhiệm điều hành và chia sẻ tài nguyên của máy tính mình. Mô hình này chỉ phù hợp với
tổ chức nhỏ, số người giới hạn (thông thường nhỏ hơn 10 người) và không quan tâm
đến vấn đề bảo mật.
Mạng ngang hàng thường dựng các hệ điều hành sau: Win95, Windows for
Workgroup, WinNT Workstation, Win2000 Proffessional, OS/2…
Ưu điểm: Do mô hình mạng ngang hàng đơn giản nên dễ cài đặt, tổ chức và quản trị,
chi phí thiết bị cho mô hình này thấp.
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 9
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
Khuyết điểm: Không cho phép quản lý tập trung nên dữ liệu phân tán, khả năng bảo
mật thấp rất dễ bị xâm nhập. Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó định vị và
tìm kiếm.
Hình 1.1: mô hình mạng ngang hàng
1.1.2Mạng Khách Chủ (Client-Server)
Trong mô hình mạng khách chủ có một hệ thống máy tính cung cấp các tài nguyên và
dịch vụ cho cả hệ thống mạng sử dụng gọi là các máy chủ (Server). Một hệ
thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ này được gọi là máy khách
(Client). Các Server thường có cấu hình mạnh (tốc độ xử lý nhanh, kích thước lưu trữ
lớn) hoặc là các máy chuyên dụng.
Hệ điều hành mạng dùng trong mô hình Client - Server là WinNT, Novell Netware,
Unix,Win2K…
Ưu điểm: Do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng bộ
với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý và có thể
phục vụ cho nhiều người dùng.
Khuyết điểm: Các Server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ thống.

SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 10
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
Hình 1.2 : mô hình mạng khách chủ
1.2.GIAO THỨC MẠNG
1.2.1.Giao Thức Không Có Khả Năng Tìm Đường
1.2.1.1.NetBIOS
NetBIOS là một từ viết tắt cho mạng Basic Input / Output System. Nó cung cấp các
dịch vụ liên quan đếnlớp phiên của mô hình OSI cho phép các ứng dụng trên các máy
tính riêng để giao tiếp qua một mạng cục bộ.Như một API NetBIOS không phải là một
giao thức mạng Hệ điều hàn cũ hơn chạy NetBIOS trên IEEE 802, và IPX / SP sử
dụng Frames NetBIO (NBF) à NetBIOS trên IPX / SP (NBX) giao thức, tương ứng.
Trong các mạng hiện đại, NetBIOS bình thường chạy trên giao thức TCP / I thông qua
NetBIOS qua TCP / I (NBT) giao thức. Điều này dẫn đến từng máy tính trong mạng có
cả một tên NetBIOS và một địa chỉ I tương ứng với một (có thể khác nhau) tên máy
chủ
Dịch vụ
Tân dịch v
Để bắt đầu phiên hoặc phân phối Datagrams, một ứng dụng phải đăng ký tên NetBIOS
của nó bằng cách sử dụng các dịch vụ Tên. NetBIOS tên là 16 byt chiều dài và khác
nhau dựa trên việc thực hiện cụ thể.Thường xuyên, các byte 16 được sử dụng để chỉ
một loại "" tương tự như việc sử dụng các cổng trong giao thức TCP / IP. Trong NBT
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 11
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
các dịch vụ tên hoạt động trên UDP cổng 137 (cổng TCP 137 cũng có thể được sử
dụng, nhưng nó là hiếm khi nếu bao giờ được sử dụng)
Tên nguyên thủy dịch vụ được cung cấp bởi NetBIOS là
Thêm Tên - sổ đăng ký một tên NetBIOS
Thêm Group Name - sổ đăng ký một NetBIOS "nhóm" tên
Xoá Tên - un-đăng ký tên một NetBIOS hoặc tên n
m.

Tìm Tên - sẽ lập một tên NetBIOS trên m
g.
NetBIOS độ phân giải tên không được hỗ trợ bởi Microsoft
Internet Protocol Version 6 (IP
Đợt dịch
Chế độ cho phép hai máy tính thiết lập kết nối cho một cuộc hội thoại "", cho phép tin
nhắn lớn hơn để được xử lý, và cung cấp phát hiện lỗi và phục hồi. Trong NBT, các
dịch vụ phiên chạy trên cổng TCP 139.
Phiên nguyên thủy dịch vụ được cung cấp bởi NetBIOS là:
- Call - sẽ mở một phiên họp để một tên NetBIOS từ xa.
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 12
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
- Lắng nghe - lắng nghe cho những nỗ lực để mở một phiên họp để một tên NetBIOS.
- Hang Up - đúng một phiên.
- Gửi - gửi một gói dữ liệu vào máy tính ở đầu bên kia phiên.
- Soạn Không Ack - như Soạn, nhưng không đòi hỏi một sự thừa nhận.
- Nhận được - đợi một gói để đến từ một Soạn ở đầu bên kia phiên.
Datagram phân phối dịch vụ
Datagram chế độ là "kết nối". Vì mỗi tin nhắn được gửi một cách độc lập, họ phải nhỏ;
việc áp dụng trở nên chịu trách nhiệm phát hiện lỗi và phục hồi. Trong NBT, các dịch
vụ datagram chạy trên UDP port 138.
Các datagram nguyên thủy dịch vụ được cung cấp bởi NetBIOS là:
- Soạn Datagram - gửi một datagram đến một tên NetBIOS từ xa.
- Soạn Broadcast Datagram - gửi một datagram đến tất cả các tên NetBIOS trên mạng.
- Nhận Datagram - chờ đợi một gói để đến từ một Soạn Datagram hoạt động.
- Nhận Broadcast Datagram - chờ đợi một gói để đến từ một Soạn Broadcast Datagram
hoạt động.
B.NetBIOS vs tên máy chủ lưu trữ tên
Khi NetBIOS được chạy qua giao thức TCP / IP, giao thức, mỗi máy tính có thể có
nhiều "tên" - tên gọi cho API NetBIOS và một cho cơ bản TCP / IP.

NetBIOS tên
Tên NetBIOS là 16 ký tự ASCII, tuy nhiên Microsoft giới hạn các tên máy đến 15 ký tự
và giữ 16 nhân vật như là một Suffix NetBIOS. Hậu tố này mô tả các loại hình dịch vụ
hoặc ghi tên như là máy chủ lưu trữ hồ sơ, hồ sơ trình duyệt chủ, bộ điều khiển tên
miền kỷ lục. Tên máy chủ (hoặc máy chủ lưu trữ tên ngắn) được xác định khi kết nối
mạng Windows được cài đặt / cấu hình, hậu tố đăng ký được xác định bằng các dịch vụ
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 13
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
cá nhân cung cấp bởi các máy chủ lưu trữ. Để kết nối với một máy tính sử dụng giao
thức TCP / IP qua tên NetBIOS của nó, tên phải được giải quyết đến một địa chỉ mạng.
Thường là một địa chỉ IP (các NetBIOS name-độ phân giải địa chỉ IP thường được thực
hiện bằng một trong hai buổi phát sóng hoặc một máy chủ WINS - NetBIOS Name
Server).
Máy chủ tên
Tên NetBIOS Một máy tính Windows là không nhầm lẫn với tên máy của máy tính.
Nói chung máy tính sử dụng giao thức TCP / IP (cho dù đó là một máy Windows hoặc
không) có một tên máy chủ lưu trữ (đôi khi cũng được gọi là một tên máy hoặc một tên
DNS). Nói chung tên máy chủ lưu trữ của máy tính Windows là dựa trên cộng với tên
NetBIOS DNS Suffix chính, đó là cả hai thiết lập trong hệ thống Control Panel.
Cũng có thể có "hậu tố kết nối cụ thể" mà có thể xem hoặc thay đổi trên tab DNS trong
Control Panel → Network → TCP / IP → Advanced Properties.
C.Loại Node
Các loại nút của một máy tính nối mạng liên quan đến cách thức mà nó giải quyết
NetBIOS tên cho địa chỉ IP. Có bốn loại nút.
B-node: 0x01 Broadcast
P-node: 0x02 Peer (WINS chỉ)
M-node: 0x04 hỗn hợp (phát sóng, sau đó WINS)
H-node: 0x08 Hybrid (WINS, sau đó phát sóng)
1.2.1.2.NetBEUI
NetBEUI viết tắt cho NetBIOS Enhanced User Interface (Giao diện người dùng nâng

cao NetBIOS), một giao thức được Microsoft phát triển và bảo vệ. Trước đây NetBEUI
là giao thức ngầm định trong các phiên bản của Windows trước Windows 2000.
NetBEUI là một giao thức nhanh, hiệu quả và rất phù hợp với những mạng nội bộ chỉ
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 14
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
sử dụng hệ điều hành Windows. Nó cung cấp tính nǎng phân giải tên được xây dựng
sẵn (khả nǎng "đọc" một tên máy tính một cách tự động) và hoàn toàn không yêu cầu
phải sửa đổi hay thiết lập.
Nguyên nhân thất thế của NetBEUI là vì nó không có khả nǎng định tuyến được (có
nghĩa là những máy tính không ở trên cùng một đoạn mạng không thể giao tiếp được
với nhau), vì vậy nó không phải là một lựa chọn tốt cho các mạng diện rộng hoặc mạng
Internet. Nhưng nếu bạn không có một kết nối Internet được chia sẻ, bạn có thể muốn
sử dụng NetBEUI.
Đối với tất cả các lợi thế của mình, TCP/IP có một thiếu sót: Nó không thể phân giải
các tên máy tính trên một mạng gia đình. Điều này làm cho việc duyệt qua mạng nội bộ
của bạn trở thành một thách thức. Win2000 xử lý vấn đề này bằng cách chạy NetBIOS
(một bộ con của NetBEUI) trên TCP/IP.
1.2.2. Giao Thức Có Khả Năng Tìm Đường
1.2.2.1.IPX/SPX
IPX/SPXlà viết tắt củaInternetwork Packet Exchange/Sequenced Packet
Exchange.IPX và SPX làmạng giao thứcsử dụng chủ yếu trên các mạng sử
dụngNovell hệ điều hành NetWare.
A.Cấu trúc:
IPX là mộtlớp mạnggiao thức (lớp 3 củaMô hình OSI),trong khi SPX là mộtlớp
truyền tảigiao thức (lớp 4 của Mô hình OSI).Lớp SPX ngồi trên lớp IPX và cung cấp
dịch vụ theo định hướng kết nối giữa hai nút trên mạng.SPX được sử dụng chủ yếu
củakhách hàng /các ứng dụngmáy chủ.
IPX và SPX cả hai cung cấp dịch vụ kết nối tương tự nhưgiao thức TCP / IP,với giao
thức IPX có điểm tương đồng vớichỉ IP,và SPX có điểm tương đồng vớiTCP. IPX /
SPX được thiết kế chủ yếu chocác mạng cục bộ (LAN), và là một giao thức rất hiệu quả

SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 15
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
cho mục đích này (thường là hiệu suất vượt trội so với giao thức TCP / IP trên một
mạng LAN).
NetWare.NetWare giao tiếp đòi hỏi một sự thực hiệnmà có thể sử dụng IPX / SPX,
TCP / IP, hoặc cả hai, như một vận tải.
B.Các phiên bản:
Novell sử dụng IPX như là một giao thức phổ biến mạng máy tính:
Trên DOS: Bản gốc của Novell NetWare khách hàng đã được viết chohệ điều hành
DOS.Phiên bản yêu cầu một khó khăn ban đầu được liên kết giao thức ngăn xếp, trong
đó riêng thực thi sẽ được tạo ra bởi người quản trị mạng cho mỗi cấu hình card mạng
trên mạng.Điều này thực thi sẽ được nạp lúc khởi động, và vẫn còn cư trú trong bộ nhớ
cho đến khi hệ thống đã được tắt.Điều này bảo trì đơn giản hóa rất nhiều các máy trạm
của khách hàng trên mạng.
Trên Windows: Do IPX / SPX 's phổ biến trong mạng LAN vào những năm 1990,
Microsoft bổ sung hỗ trợ cho các giao thức vào mạngWindows'ngăn xếp, bắt đầu
vớiWindows cho nhóm làm việcvàWindows NT.Microsoft cú ý rằng sự bao gồm của
lớp 3 / 4 tầng vận tải cung cấp kết nối NetWare.NWLink vẫn được cung cấp với
Windows (cao hơn và bao gồmWindows 2003).
Trên Uni
và Linu : Đã được triển khai cho các bản khác nhau củ Uni Linux cả hai bởi Novell và
nhà cung cấp khác Đặc biệt, của Novel UnixWar hỗ trợ IPX / SPX hữu Tuy nhiên,
trong khi UnixWare có thể hành động như là một khách hàng đến các máy chủ
NetWare, và các ứng dụng tùy chọn có thể hỗ trợ IPX / SPX là một giao thông,
UnixWare đã không cung cấp khả năng chia sẻ tập tin hoặc máy in trên một mạng
NetWare mà không có một gói phần mềm thê Open Enterprise. Server Linu không hỗ
trợ IPX / SPX
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 16
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
1.2.2.2.TCP/I

Giao thức TCP/IP được phát triển từ mạng ARPANET và Internet và được
dựng như giao thức mạng và vận chuyển trên mạng Internet. TCP (Transmission
Control Protocol) là giao thức thuộc tầng vận chuyển và IP (Internet Protocol) là giao
thức thuộc tầng mạng của mô hình OSI. Họ giao thức TCP/IP hiện nay là giao thức
được sử dụng rộng rãi nhất để liên kết các máy tính và các mạng
A Giao thức IP
- Tổng quá
Nhiệm vụ chính của giao thức IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên
kết mạng để truyền dữ liệu, vai trò của IP là vai trò của giao thức tầng mạng trong mô
hình OSI. Giao thức IP là một giao thức kiểu không liên kết
(connectionless) có nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi
truyền dữ liệu.
- Các giao thức trong mạng IP:
Để mạng với giao thức IP hoạt động được tốt người ta cần một số giao thức bổ
sung, các giao thức này đều không phải là bộ phận của giao thức IP và giao thức IP sẽ
dùng đến chúng khi cần.
Giao thức ARP (Address Resolution Protocol): Ở đây cần lưu ý rằng các địa chỉ IP
được dựng để định danh các host và mạng ở tầng mạng của mô hình OSI, và chúng
không phải là các địa chỉ vật lý (hay địa chỉ MAC) của các trạm trên đó một mạng cục
bộ (Ethernet, Token Ring). Trên một mạng cục bộ hai trạm chỉ có thể liên lạc với nhau
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 17
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
nếu chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. Như vậy vấn đề đặt ra là phải tìm được ánh xạ
giữa địa chỉ IP (32 bits) và địa chỉ vật lý của một trạm. Giao thức ARP đã được xây
dựng để tìm địa chỉ vật lý từ địa chỉ IP khi cần thiết.
Giao thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol): Là giao thức ngược với giao
thức ARP. Giao thức RARP được dựng để tìm địa chỉ IP từ địa chỉ vật lý.
Giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol): Giao thức này thực hiện truyền
các thông báo điều khiển (báo cáo về các tình trạng các lỗi trên mạng) giữa các gateway
hoặc một nút của liên mạng.

- Các bước hoạt động của IP:
Khi giao thức IP được khởi động nó trở thành một thực thể tồn tại trong máy tính và bắt
đầu thực hiện những chức năng của mình, lúc đó thực thể IP là cấu thành của tầng
mạng, nhận yêu cầu từ các tầng trên nó và gửi yêu cầu xuống các tầng dưới nó.
Đối với thực thể IP ở máy nguồn, khi nhận được một yêu cầu gửi từ tầng trên, nó thực
hiện các bước sau đây:
b1. Tạo một IP datagram dựa trên tham số nhận được.
b2. Tính checksum và ghép vào header của gói tin.
b3. Ra quyết định chọn đường: hoặc là trạm đích nằm trên cùng mạng hoặc một
gateway sẽ được chọn cho chặng tiếp theo.
b4. Chuyển gói tin xuống tầng dưới để truyền qua mạng.
Đối với router, khi nhận được một gói tin đi qua, nó thực hiện các động tác sau:
b1. Tính chesksum, nếu sai thì loại bỏ gói tin.
b2. Giảm giá trị tham số Time - to Live. Nếu thời gian đã hết thì loại bỏ gói tin.
b3. Ra quyết định chọn đường.
b4. Phân đoạn gói tin, nếu cần.
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 18
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
b5. Kiến tạo lại IP header, bao gồm giá trị mới của các vùng Time - to -Live,
Fragmentation và Checksum.
b6. Chuyển datagram xuống tầng dưới để chuyển qua mạng.
Cuối cùng khi một datagram nhận bởi một thực thể IP ở trạm đích, nó sẽ thực hiện bởi
các công việc sau:
b1. Tính checksum. Nếu sai thì loại bỏ gói tin.
b2. Tập hợp các đoạn của gói tin (nếu có phân đoạn).
b3. Chuyển dữ liệu và các tham số điều khiển lên tầng trên.
B.Giao thức điều khiển truyền dữ liệu TCP:
TCP là một giao thức "có liên kết" (connection - oriented), nghĩa là cần phải thiết lập
liên kết giữa hai thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau. Một tiến trình
ứng dụng trong một máy tính truy nhập vào các dịch vụ của giao thức TCP thông qua

một cổng (port) của TCP. Số hiệu cổng TCP được thể hiện bởi 2 bytes.
Hinh 1.3: Cổng truy nhập dịch vụ TCP
Một cổng TCP kết hợp với địa chỉ IP tạo thành một đầu nối TCP/IP (socket)
duy nhất trong liên mạng. Dịch vụ TCP được cung cấp nhờ một liên kết logic giữa một
cặp đầu nối TCP/IP. Một đầu nối TCP/IP có thể tham gia nhiều liên kết với các đầu nối
TCP/IP ở xa khác nhau. Trước khi truyền dữ liệu giữa 2 trạm cần phải thiết lập một liên
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 19
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
kết TCP giữa chúng và khi không còn nhu cầu truyền dữ liệu thì liên kết đó sẽ được giải
phóng.
Các bước thực hiện để thiết lập một liên kết TCP/IP: Thiết lập một liên kết mới có
thể được mở theo một trong 2 phương thức: chủ động (active) hoặc bị động
(passive).
Phương thức bị động, người sử dụng yêu cầu TCP chờ đợi một yêu cầu liên kết gửi đến
từ xa thông qua một đầu nối TCP/IP (tại chỗ). Người sử dụng dựng hàm passive
Open có khai báo cổng TCP và các thông số khác (mức ưu tiên, mức an toàn)
Với phương thức chủ động, người sử dụng yêu cầu TCP mở một liên kết với một đầu
nối TCP/IP ở xa. Liên kết sẽ được xác lập nếu có một hàm Passive Open tương ứng đã
được thực hiện tại đầu nối TCP/IP ở xa đó.
Số hiệu cổng Mô tả
0 Reserved
5 Remote job entry
7 Echo
9 Discard
11 Systat
13 Daytime
15 Nestat
17 Quotd (quote odd day)
20 ftp-data
21 ftp (control)

23 Telnet
25 SMTP
37 Time
53 Name Server
102 ISO - TSAP
103 X.400
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 20
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
104 X.400 Sending
111 Sun RPC
139 Net BIOS Session source
160 - 223 Reserved
Hình 1.4: Bảng liệt kê một vài cổng TCP phổ biến.
Khi người sử dụng gửi đi một yêu cầu mở liên kết sẽ được nhận hai thông số trả lời từ
TCP.
Thông số Open ID được TCP trả lời ngay lập tức để gán cho một liên kết cục bộ (local
connection name) cho liên kết được yêu cầu. Thông số này về sau được dựng để tham
chiếu tới liên kết đó. (Trong trường hợp nếu TCP không thể thiết lập được liên kết
yêu cầu thì nó phải gửi tham số Open Failure để thông báo).
Khi TCP thiết lập được liên kết yêu cầu nó gửi tham số Open Sucsess được
dựng để thông báo liên kết đã được thiết lập thành công. Thông báo này được chuyển
đến trong cả hai trường hợp bị động và chủ động. Sau khi một liên kết được mở,
việc truyền dữ liệu trên liên kết có thể được thực hiện.
Các bước thực hiện khi truyền và nhận dữ liệu: Sau khi xác lập được liên kết người
sử dụng gửi và nhận dữ liệu. Việc gửi và nhận dữ liệu thông qua các hàm Send và
Receive.
Hàm Send: Dữ liệu được gửi xuống TCP theo các khối (block). Khi nhận được một
khối dữ liệu, TCP sẽ lưu trữ trong bộ đệm (buffer). Nếu cờ PUSH được dựng thì
toàn bộ dữ liệu trong bộ đệm được gửi, kể cả khối dữ liệu mới đến sẽ được gửi đi.
Ngược lại cờ PUSH không được dựng thì dữ liệu được giữ lại trong bộ đệm và sẽ

gửi đi khi có cơ hội thích hợp (chẳng hạn chờ thêm dữ liệu nữa để gửi đi với hiệu
quả hơn).
Hàm receive: Ở trạm đích dữ liệu sẽ được TCP lưu trong bộ đệm gắn với mỗi liên kết.
Nếu dữ liệu được đánh dấu với một cờ PUSH thì toàn bộ dữ liệu trong bộ đệm (kể cả
các dữ liệu được lưu từ trước) sẽ được chuyển lên cho người sử dụng. Còn nếu dữ liệu
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 21
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
đến không được đánh dấu với cờ PUSH thì TCP chờ tới khi thích hợp mới chuyển dữ
liệu với mục tiêu tăng hiệu quả hệ thống.
Các bước thực hiện khi đúng một liên kết: Việc đóng một liên kết khi không cần
thiết được thực hiên theo một trong hai cách: dựng hàm Close hoặc dựng hàm
Abort.
Hàm Close: Yêu cầu đúng liên kết một cách bình thường. Có nghĩa là việc
truyền dữ liệu trên liên kết đó đã hoàn tất. Khi nhận được một hàm Close TCP sẽ truyền
đi tất cả dữ liệu còn trong bộ đệm thông báo rằng nó đúng liên kết.
Hàm Abort: Người sử dụng có thể đúng một liên kết bất kỳ và sẽ không chấp nhận dữ
liệu qua liên kết đó nữa. Do vậy dữ liệu có thể bị mất đi khi đang được truyền đi. TCP
báo cho TCP ở xa biết rằng liên kết đã được hủy bỏ và TCP ở xa sẽ thông báo cho
người sử dụng của mình.
Hàm Status: cho phép người sử dụng yêu cầu cho biết trạng thái của một liên kết cụ
thể, khi đó TCP cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Hàm Error: thông báo cho người sử dụng TCP về các yêu cầu dịch vụ bất hợp lệ liên
quan đến một liên kết có tên cho trước hoặc về các lỗi liên quan đến môi
trường.Đơn vị dữ liệu sử dụng trong TCP được gọi là segment (đoạn dữ liệu), có các
tham số với ý nghĩa như sau:
Hình 1.5: Dạng thức của segment TCP
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 22
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
Source Port (16 bits): Số hiệu cổng TCP của trạm nguồn.
Destination Port (16 bits): Số hiệu cổng TCP của trạm đích.

Sequence Number (32 bits): số hiệu của byte đầu tiên của segment trừ khi bit SYN
được thiết lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì Sequence Number là số hiệu tuần tự khởi
đầu (ISN) và byte dữ liệu đầu tiên là ISN+1.
Acknowledgment Number (32 bits): số hiệu của segment tiếp theo mà trạm nguồn đang
chờ để nhận. Ngầm ý báo nhận tốt (các) segment mà trạm đích đã gửi cho trạm nguồn.
Data offset (4 bits): số lượng bội của 32 bit (32 bits words) trong TCP header (tham số
này chỉ ra vị trí bắt đầu của nguồn dữ liệu).
Reserved (6 bits): dành để dùng trong tương lai.
Control bit (các bit điều khiển):
URG: Vùng con trỏ khẩn (Urgent Poiter) có hiệu lực.
ACK: Vùng báo nhận (ACK number) có hiệu lực.
PSH: Chức năng PUSH.
RST: Khởi động lại (reset) liên kết.
SYN: Đồng bộ hóa số hiệu tuần tự (sequence number).
FIN: Không còn dữ liệu từ trạm nguồn.
Window (16 bits): cấp phát credit để kiểm soát nguồn dữ liệu (cơ chế cửa sổ). Đây
chính là số lượng các byte dữ liệu, bắt đầu từ byte được chỉ ra trong vùng ACK number,
mà trạm nguồn đã sẵn sàng để nhận.
Checksum (16 bits): mã kiểm soát lỗi cho toàn bộ segment (header + data).
Urgemt Poiter (16 bits): con trỏ này trỏ tới số hiệu tuần tự của byte đi theo sau dữ liệu
khẩn. Vùng này chỉ có hiệu lực khi bit URG được thiết lập.
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 23
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
Options (độ dài thay đổi): khai báo các option của TCP, trong đó có độ dài tối đa của
vùng TCP data trong một segment.
Paddinh (độ dài thay đổi): phần chèn thêm vào header để đảm bảo phần header luôn kết
thúc ở một mốc 32 bits. Phần thêm này gồm toàn số 0.
TCP data (độ dài thay đổi): chứa dữ liệu của tầng trên, có độ dài tối đa ngầm định là
536 bytes. Giá trị này có thể điều chỉnh bằng cách khai báo trong vùng options.
1.2.3.Giao Thức Định Tuyến

1.2.3.1.IGP (Interior Gateway Protocol)
A.Khái niệm và cách thức hoạt động
Các giao thức định tuyến IGP, được sử dụng trong một domain ( đơn giản là trong một
tổ chức, một công ty…., trong cùng một miền quản trị). Hầu hết các giao thức định
tuyến đều rơi vào hai dạng : Distance vector hoặc Link State.
Các router dựng DVP, sẽ gởi định kỳ các thông tin về tất cả các thông tin trong bản
định tuyến của nó đến các router kế cận ( neighbours) bằng cách broadcast message ra
tất cả các giao diện có khai báo DVP.
Lúc khởi đầu, thông tin mà router có được chỉ là các kết nối trực tiếp đến các
neighbours của nó.
Khi gởi thông tin update, DVP dựng broadcast nên các message này chỉ đến được các
router kế cận (trong miền broadcast). Nội dung của thông tin này gồm các entries chứa
thông tin đến các mạng đích với giá thành là bao nhiêu, như là một vector <destination,
cost>.
Khi nhận được thông tin update, các router tính tóan đường đi tốt nhất sử dụng thuật
tóan Bellman-Ford và cập nhật vào bảng định tuyến của nó. Đến lần cập nhật tiếp theo,
các thông tin này sẽ được gởi tiếp đến các routers khác trong mạng. Cứ như thế đến khi
các router trên mạng đều có được các thông tin tới tất các các destinations. Lúc này, ta
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 24
Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage)
gọi giao thức hội tụ. Một đặc tính của DVP là tin tưởng vào các thông tin mà
neighbours gởi cho nó, dựa trên đó mà tính tóan con đường đi tốt nhất đến đích dựa
theo thông số cost được quảng bá ( cost có thể là hopcounts hay kết hợp các thông tin
delay, bandwidth…) . DVP không hề biết thông tin tòan mạng, cũng như các thông tin
khác trên con đường tới đích, chính vì vậy DVP còn được xem như là giao thức định
tuyến Routing by Rumor.
Với cách họat động như vậy, ta thấy DVP dẽ dàng gây ra tình trạng Loop trên mạng.
Để lọai trừ khả năng này, cơ chế Split Horizon được sử dụng. Split Horizon qui định
rB không được quảng bá thông tin X đến rA, router mà nó nhận được thông tin cập
nhật. Điều này cơ bản giải quyết được vấn đề nêu trên, nhưng xét ở phạm vi rộng hơn,

Loop không chỉ xảy ra ở hai router kế cận, mà có thể xảy ra qua một vài router trên
mạng. Để tránh tình trạng này, giải pháp Maximum Metric được đề nghị, Maximum
Metric là giá trị tối đa mà cost của một đường đi đến đích đạt được. Nếu một path nào
có cost lớn hơn giá trị Maximum Metric thì path đó không có giá trị và đích được coi là
không đến được.
Với ý tưởng này, DVP xem tất cả các routes không đảm bảo họat động được đặt cost
lớn hơn Maximum Metric, đây là khái niệm của route poisonning. Kết hợp với Split
Horizon, để báo cho neighbour không sử dụng đường link đó, thay vì không gởi thông
tin gì, DVP gởi thông tin đường link với giá trị lớn hơn Maximum Metric, đây chính là
giải pháp Split Horizon with Poison Reverse được sử dụng để ngăn chặn Loop trên
mạng khi sử dụng DVP.
Một vấn đề khác cần được quan tâm khi nói đến DVP là thời gian hội tụ của giao thức
(convergence time). Rõ ràng với cách họat động trên, thời gian hội tụ của giao thực là
rất chậm.Để giảm thời gian hội tụ, trigger update được sử dụng. Với giải pháp này,
router sẽ gởi bảng update cho các neighbour ngay khi phát hiện ra có sự thay đổi mà
không phải chờ thời gian timer nữa.
SVTH:BùiThanhTuấn-K12TMT-12110028 Trang 25

×