Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.44 KB, 47 trang )

GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TÓM LƯỢC
Lợi nhuận là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nâng cao lợi nhuận là
mục tiêu kinh tế hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay .Nhận thức được vai trò của lợi nhuận và ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận thì
việc phân tích lợi nhuận càng có vai trò quan trọng hơn vì việc phân tích lợi nhuận
sẽ đưa đến cho các nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thực trạng công tác sản xuất
kinh doanh đồng thời giúp cho các nhà quản trị nhận biết được những mặt còn tồn
tại trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như nguyên nhân của nó và tìm ra
hướng giải quyết khắc phục giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận .
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực trạng tại công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang . Dựa trên tình hình thực tế tại công ty em chọn đề tài: “Phân tích lợi
nhuận tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang ”. Việc phân tích lợi nhuận giúp
công ty nhận thức, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh, tình
hình phân phối, qua đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp,
đồng thời thấy được tình hình chấp hành các chế độ chính sách đối với nhà nước.
Phân tích lợi nhuận nhằm xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng
tới việc tăng lợi nhuận, từ đó có những biện pháp khai thác khả năng của doanh
nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận, ngoài ra nó còn là cơ sở để ra quyết
định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
i
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang
Hùng người đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong quá quá trình nghiên cứu và
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp .
Em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng
kế toán, các cán bộ quản lý và lãnh đạo công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang


trong suốt thời gian thực tập đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo để em hoàn thành bài khóa
luận này được tốt.
Em xin chân thành cám ơn!
ii
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
iii
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý tổ chức của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang
Bảng 2.1: Bảng kết quả phiếu điều tra
Bảng 2.2: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
Bảng 2.3: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh
Bảng 2.5: Phân tích kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính
Bảng 2.6: Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Bảng 2.7: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
iv
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
2 LN Lợi nhuận
3 HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
4 DT Doanh thu
5 BH& CCDV Bán hàng & cung cấp dịch vụ

6 CPBH Chi phí bán hàng
7 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 NVL Nguyên vật liệu
10 TL Tỷ lệ
11 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 HĐTC Hoạt động tài chính
13 TC Tài chính
14 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
15 DTT Doanh thu thuần
16 DN Doanh nghiệp
v
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết: ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Về mặt lý luận
Lợi nhuận đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi DN và mỗi DN luôn tìm cho
mình một con đường riêng để có thể thoả mãn nhu cầu của thị trường và đạt đến lợi
nhuận tối đa. Lợi nhuận trở thành cái đích cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
Tăng lợi nhuận là góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường ,là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện phân phối trong nội bộ DN, nâng cao
đời sống lao động. Kinh doanh có lợi nhuận giúp doanh nghiệp có nguồn để trích
lập quỹ khen thưởng và phúc lợi, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và
đem lại hiệu quả cao hơn trong tương lai.
Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô doanh nghiệp và của nền kinh tế. (Một bộ phận khá lớn được dùng để thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc nộp thuế thu nhập) đáp ứng nhu cầu tích luỹ

vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo các chức năng của nhà
nước.Một bộ phận được dung phân phối cho vốn chủ sở hữu.
Qua đó ta thấy được vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích lợi nhuận là một nội dung quan trọng
trong phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Phân tích lợi nhuận nhằm mục đích nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và
khách quan tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ các hoạt động thấy được những
thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn còn tồn tại.Thấy được sự hình thành lợi
nhuận chủ yêú từ hoạt động nào, đem lại bao nhiêu.Ngoài ra phân tích lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận để thấy được việc phân phối có hợp lý hay không, đúng chế độ
chính sách của nhà nước, doanh nghiệp chưa.
Phân tích lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp cũng
như gián tiếp. Từ đó phát huy, bổ sung thêm các mặt mạnh, đưa ra các biện pháp
khắc phục mặt yếu.
1
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Việc phân tích lợi nhuận giúp DN đưa ra các phương án kinh doanh cho kỳ tới
hợp lý và hiệu quả hơn dựa trên cơ sở phân tích của các kỳ trước để có khả năng
thực hiện được phương án.
1.2.Về góc độ thực tiễn
Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng công ty cho thấy 80%
ý kiến của người được điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận chưa
tốt không tương xứng với tiềm năng của công ty. Vì lợi nhuận chưa tương xứng nên
việc tìm hiểu nguyên nhân để tăng lợi nhuận là vấn đề mà công ty rất quan tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Bài khóa luận tập chung nghiên cứu giải quyết những vấn đề sau :
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận.
Phân tích thực trạng về lợi nhuận tại công ty.Qua đó thấy được những kết quả
đạt được cùng những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục. Đưa ra những giải pháp nhằm

góp phần tăng lợi nhuận của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 .Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Đơn vị nghiên cứu được đề cập đến trong chuyên đề là Công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang.
- Thời gian nghiên cứu là các hoạt động của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây
từ năm 2012 đến năm 2013
4. Phương thức thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp em đã tiến hành điều tra cụ thể như sau:
- Thiết kế phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm câu hỏi như: tại công ty có tiến
hành phân tích LN không? Có bộ phận chuyên trách để phân tích không…
2
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Phát phiếu điều tra: phát 5 phiếu điều tra cho giám đốc, kế toán trưởng, kế
toán viên, phòng hành chính. Đó là những nhừng có liên quan đến phân tích lợi
nhuận trong công ty.
- Thu phiếu điều tra: Phiếu điều tra được thu từ các đối tượng được điều tra
trên.
- Sau khi thu phiếu điều tra, tiến hành xử lý các số liệu thu thập được phục vụ
cho quá trình làm khóa luận của mình.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh LN bán hàng và cung cấp dịch vụ
giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch nhằm đánh giá mức độ hoàn thành, tăng giảm,
chênh lệch, ….Từ đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của DN, thấy được
vai trò vị trí của các bộ phận trong tổng LN, thấy được mức độ biến động và xu thế

phát triển của chỉ tiêu LN bán hàng. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tối
đa hoá LN công ty.
Để sử dụng cho mục đích cụ thể của phân tích công ty tiến hành so sánh theo 2
cách cụ thể sau:
- So sánh tuyệt đối: Đây là phương pháp so sánh mức độ chênh lệch giữa kỳ
nghiên cứu với kỳ gốc.
Chênh lệch tuyệt
đối
= Số phân tích - Số gốc
- So sánh tương đối: Đây là phương pháp so sánh mức độ chênh lệch bằng tỷ lệ
% giữa kỳ nghiên cứu với kỳ gốc.
4.2.2. Phương pháp cân đối
Khi áp dụng phương pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên
hệ với các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu thập số
liệu, áp dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của
các chỉ tiêu doanh thi, chi phí đến chỉ tiêu lợi nhuận, như mối liên hệ giữa doanh
3
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
thu, chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi
phí.
4.2.3. Phương pháp tỷ suất
-Phương pháp tỷ suất: sử dụng phương pháp này để tính toán một số tỷ
suất như tỷ suất lợi nhuận chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận vốn từ
đó xác định hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp
4.2.4. Phương pháp biểu mẫu phân tích
Tất cả các số liệu phân tích LN bán hàng và cung cấp dịch vụ được
thể hiện trên biểu mẫu để phản ánh một cách trực quan, có hệ thống, tiện cho việc
theo dõi, đối chiếu, kiểm tra, so sánh thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính. Biểu
mẫu phân tích được thiết kế theo các cột, các dòng. Số lượng các cột, dòng tuỳ

thuộc vào nội dung và mục đích phân tích
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng về tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang
Chương 3:Kết luận và giải pháp nhăm tăng lợi nhuận của công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang
4
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
nhập thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một kỳ nhất định (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường
Đại Học Thương Mại, 2005, tr.353).
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
- Lợi nhuận kế toán: Theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp” (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.239) Lợi nhuận
kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp,
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Lợi nhuận khác: Là LN được hình thành từ những nguồn bất thường khác
ngoài các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính
Lợi nhuận

khác
= Thu nhập
khác
_ Chi phí
khác
- Doanh thu: Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.56) doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài
chính, 2008, tr.56), bao gồm:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
5
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ trối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán bán trong kỳ (với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi
phí mua của hàng hóa bán ra). Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản
phẩm, hàng hóa xuất bán cũng được phản ánh vào giá trị vốn để xác định kết quả
(Giáo trình kế toán tài chính, trường ĐH Thương mại).
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ (Giáo trình nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương mại, nxb
thống kê, 2009, tr.134)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí

lao động sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi
phí chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp (Giáo trình
nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương mại, nxb thống kê, 2009, tr.134).
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí, các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính như chi phí mua bán CK, lỗ từ các khoản đầu tư liên kết,
chi phí góp vốn liên doanh, các khoản dự phòng đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường ngoài các khoản thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính, thu nhập do được phạt các
hợp đồng kinh tế, thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, thu do được miễn giảm thuế.
- Chi phí khác là những khoản chi phí bất thường ngoài các chi phí cho hoạt
động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính :chi phí nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh
tế ,chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định….
(Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại PGS.TS Trần Thế Dũng
,đại học thương mại,năm 2008).
1.1.2. Kết cấu của lợi nhuận
6
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động SXKD
và lợi nhuận khác:
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD: hoạt động SXKD của doanh nghiệp là hoạt
động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu đã được xác định từ
trước. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD bao gồm lợi nhuận bán hàng hóa, sản phẩm
và cung cấp dịch vụ; lợi nhuận hoạt động tài chính.
Lợi nhuận khác: là lợi nhuận từ các nguồn khác ngoài hoạt động kinh doanh.
Đó là các khoản phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến được
hoặc có dự kiến nhưng không có nhiều khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường
bao gồm các khoản nợ khó đòi nhưng đòi được, lãi từ nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, tiền được phạt, được bồi thường…

- Công thức chung xác định lợi nhuận là:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
- Đối với hoạt động SXKD:
LN
hoạt động
KD
=
LN gộp
BH & CCDV
+
DT
hoạt
động TC
-
CP
hoạt
động TC
-
CP
bán
hàng
-
CP
quản lý DN
- Đối với hoạt động khác :
Lợi nhuận
từ hoạt động
khác
=
Thu nhập từ

hoạt động khác
-
Chi phí từ
hoạt động khác
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận
1.1.3.1. Vai trò của việc tăng lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, lợi nhuận là nguồn vốn quan
trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu cho
hoạt động kinh doanh, cải thiện đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
7
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản thực hiện phân phối trong nội bộ doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Góp phần tào nên thành quả chung
trong hoạt động SXKD, người lao động muốn nhận được phần thưởng của mình
ngoài tiền công được hưởng. Kinh doanh có lợi nhuận giúp doanh nghiệp có nguồn
để trích lập các quỹ khen thưởng và phúc lợi, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động, thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và
đem lại hiệu quả cao trong tương lai.
Từ vai trò to lớn của lợi nhuận trong doanh nghiệp đó ta thấy được tầm quan
trọng của phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp. Phân tích lợi nhuận trong doanh
nghiệp là một nội dung quan trọng trong phân tích kinh tế doanh nghiệp. Phân tích
lợi nhuận trong doanh nghiệp nhằm đánh giá, nhận thức đúng đắn toàn diện và
khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được các kết quả đã đạt
được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra các biện
pháp, chính sách hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận.
Phân tích lợi nhuận còn có vai trò quan trọng trong việc xem xét tình hình

thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Doanh nghiệp kinh doanh
tốt, lợi nhuận cao thì góp phần lớn vào việc nộp ngân sách cho Nhà nước, thể hiện
sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.3.2. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp luôn đặt ra chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận để làm động lực
phát triển. Lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dành lấy cơ
hội trên thị trường, kinh doanh có lãi để có thể đứng vững trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt ngày nay
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Phân tích tổng hợp hình thành lợi nhuận
8
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy được
việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan hệ
lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động
 Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các
nguồn hình thành được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh và
lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh

1.2.2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt dộng kinh doanh
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả
lợi nhuận kinh doanh.
- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích:
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ
suất và biểu 5 cột.
- Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở
trên bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
9
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
 Mục đích phân tích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt
động kinh doanh là để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận
thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sử dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng
giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp khắc phục trong kỳ
kinh doanh đó.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp cân đối đối kết hợp với
phương pháp so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Từ đó phản
ánh trực tiếp ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh theo
tính chất thuận nghịch.
Công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
L
N
thuần

=
D
oanh
thu
BH &
CCDV
-
Các
khoản
giảm
trừ DT
-
Gi
á vốn
hàng
bán
+
Do
anh thu
tài
chính
-
C
hi phí
tài
chính
-
Ch
i phí
bán

hàng
-
Ch
i phí
quản

1.2.2.3. Phân tích lợi nhuận khác
Trong doanh nghệp ngoài lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh và hoạt động
đầu tư tài chính còn có lợi nhuận từ các nguồn bất thường khác.
Lợi nhuận khác được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận
khác
=
Thu nhập
khác
- Chi phí khác
Mục đích phân tích lợi nhuận khác: nhằm đánh giá tình thực hiện các chỉ tiêu
từ các hoạt động khác trong doanh nghiệp từ đó có các biện pháp để điều chỉnh kịp
thời nhằm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: so sánh và lập biểu so sánh giữa thu nhập với chi
phí để xác định kết quả sau đó so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc để thấy được tình
hình tăng giảm.
1.2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần túy sau khi đã nộp các
khoản cho ngân sách nhà nước). Do vậy tương ứng sẽ có hai chỉ tiêu TSLN trên
doanh thu, công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận

trên DTT BH & CCDV
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
* 100
DTT BH &CCDV
10
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
* 100
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản
mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân, những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công
thức xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
*100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà chủ
sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều này chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn
vay rất có hiệu quả.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI
NHUẬN CỦA CÔNG TY XI MĂNG TUYÊN QUANG
2.1. Tổng quan tình hình và hình thành ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
lợi nhuận tại công ty
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển
11
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
a) Giới thiệu vè công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
- Điện thoại : 027.822.269
- Trụ sở : Xã Tràng Đà - Thị xã Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1503000034
- Các SP của DN: xi măng pooclandP CB 30; PCB 40; PCB 50; xi măng rời.
b) Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty CP xi măng Tuyên Quang hoạt động với mục đích chính là đáp ứng
nhu cầu xi măng và các dịch vụ khác cho nhân dân và cho SX nhằm mang lại hiệu
quả, lợi nhuận cho công ty, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức toàn

công ty, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước tiến ra thị trường kinh
tế thế giới.
Chức năng chủ yếu của công ty là SX, buôn bán các mặt hàng xi măng … cho
các nhà bán buôn bán lẻ, cung cấp xi măng cho toàn bộ tỉnh Tuyên Quang.
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng và thực hiện kinh doanh theo đúng ngành
nghề đã đăng ký; đảm bảo sản xuất đúng chỉ tiêu chất lượng sản phẩm theo quy
định; Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội; Nộp
thuế đầy đủ theo quy định của nhà nước…
c) Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xi măng Tuyên quang là doanh nghiệp hoạt động theo luật,
có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, được sử dụng con dấu riêng và
có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp Tuyên Quang.
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được thành lập từ năm 1979 với tên gọi
là Xí nghiệp Xi măng Yên Lĩnh. Xí nghiệp được khởi công xây dựng từ năm 1977
gồm 01 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế là 01 vạn tấn/năm, gồm 02 lò
đứng (1,5m x 6m). Sau 2 năm xây dựng, đúng ngày 03/02/1979 công trình đã hoàn
thành và bàn giao, đưa vào sản xuất cho ra đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một
bước phát triển sản xuất công nghiệp tại tỉnh Tuyên quang. Nhiệm vụ chủ yếu của
xí nghiệp trong giai đoạn 1979-1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng nhu cầu xây dựng
cơ bản của tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân.
12
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Tháng 7/1986 Xí nghiệp lại nhận bàn giao tiếp 01 Xí nghiệp khai thác đá vôi
công suất 30.000m
3
/năm của tỉnh sát nhập vào.
Đến tháng 6/1993 Xí nghiệp nhận bàn giao 01 phân xưởng khai thác quặng
barite thuộc Xí nghiệp Bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là khai thác và
chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai thác và thăm dò dầu

khí trong nước.
Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường
trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên)
ngày càng tăng. Năm 1991, Xí nghiệp vay vốn Ngân hàng đầu tư xây dựng tiếp
dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m) với công suất 01 vạn
tấn/năm, đưa tổng công suất của Xí nghiệp lên 2 vạn tấn xi măng/năm. Bằng
nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất, năm 1994 CBCNV
Xí nghiệp đã phấn đấu đạt sản lượng 43.000 tấn, gấp hai lần công suất thiết kế.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương trình phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tuyên
Quang, năm 1993 Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang đã vay vốn Ngân hàng với số
tiền là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp một dây chuyền sản xuất xi măng lò
đứng Trung Quốc, công suất thiết kế 8 vạn tấn/năm. Qua 02 năm vừa sản xuất vừa
tự đầu tư xây dựng, đổi mới quy trình công nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính
thức đi vào sản xuất. Cũng trong năm 1993, Xí nghiệp đã liên doanh với công ty
TMD (Công ty phát triển công nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền
nghiền bột barite với công suất 15.000 tấn/năm, địa điểm Làng Chanh - Xã Thái
Bình- Huyện Yên Sơn. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (Tiêu chuẩn của Viện dầu lửa
Mỹ).
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của cả nước nói
chung, Tỉnh tuyên quang nói riêng. Năm 2005 Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP
ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành
Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND Ngày 3/8/2004 của UBND
Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các
13
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi
măng từ 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004
d) Đặc điểm kinh doanh của công ty

Công ty hoạt động với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu như:
- Sản xuất xi măng
- Bán buôn, bán lẻ xi măng
- Lập dư án thăm dò, khai thác, chế biến
- Sửa chữa máy móc thiết bị
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô ( trừ ô tô chuyên dụng )
- Khai thác và chế biến bột barite
Hiện nay, Công ty được xếp hạng là doanh nghiệp loại I. Công ty có vai trò rất
lớn trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên
quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân góp phần đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, trong định hướng phát
triển kinh tế của tỉnh giai đoạn 2005 – 2010 , Tỉnh ủy và UBND tỉnh Tuyên quang
đã xác định sản lượng xi măng hiện nay là: 275.000 tấn/năm, bột barite là: 30.000
tấn/năm.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến –
chức năng để đảm bảo công tác quản lý, điều hành công ty một cách linh hoạt và
đem lại hiệu quả cao. Công ty tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ dưới sự chỉ đạo của
ban giám đốc do hội đồng quản trị bầu ra cùng với các phòng ban khác.Bộ máy tổ
14
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
chức, quản lý của Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được thể hiện cơ bản qua
sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý tổ chức của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
- Đại hội cổ đông: có quyền và nhiệm vụ cơ bản gồm thông qua phương hướng
phát triển trung dài hạn của Công ty; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
phần; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị;…

- Hội đồng quản trị: là cơ quản quản lý Công ty có toàn quyền quyết định,
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông như: kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm
của Công ty; phương án, dự án đầu tư trong thẩm quyền; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc Công ty và người quản lý quan
trọng khác, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
- Ban Giám đốc Công ty: là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư…
Phó Giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc theo sự phân công theo
từng nội dung về tổ chức, hành chính; kế toán, tài chính; kỹ thuật; tiêu thụ, bán
hàng.
15
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH

KẾ
TOÁN
PHÒNG
TIÊU
THỤ
CÁC
ĐỘI
SẢN
XUẤT
TỔ
NGHIỀN
TỔ
VẬN
TẢI
TỔ
CÂN
BĂNG
TỔ
LIỆU
TỔ
ĐIỆN
TỔ
CƠ KHÍ
TỔ
VỎ
BAO
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Các phòng chức năng và Tổ sản xuất:
+ Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý về nhân sự, tổ chức, tuyển chọn lao
động.

+ Phòng kế toán tài chính: Tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán của
Công ty. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán,
lập sổ sách kế toán, ghi chếp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ, lưu giữ, huỷ bỏ sổ
kế toán, hoá đơn chứng từ, giấy tờ liên quan đến hoạt động của Công ty, lập và nộp
báo cáo tài chính hàng năm cho cơ quan có thẩm quyền… theo chế độ và quy định
của nhà nước. Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc,
Hội đồng quản trị toàn bộ nội dung liên quan về công tác kế toán, tài chính của
Công ty.
+ Phòng tiêu thụ: Là phòng chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ khảo sát thị
trường, tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, thu tiền bán hàng,… nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
+ Phòng Kế hoạch: Là phòng chuyên môn có nhiệm vụ chính là tham mưu cho
Ban Giám đốc trong việc lập, điều hành kế hoạch sản xuất, đánh giá các yếu tố đầu
vào, sản phẩm đầu ra,… với mục tiêu mang lại hiệu quả cao nhất
+ Phòng Kỹ thuật: Là phòng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, tổ chức vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa và các nội dung khác liên quan hệ thống máy móc, thiết
bị, công nghệ sản xuất đảm bảo kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
+ Các đội sản xuất: được phân thành nhiều tổ theo từng bước của quy trình SX
là các bộ phận trực tiếp thực hiện SX theo kế hoạch.
Công ty CP xi măng Tuyên Quang là DN hạch toán kinh doanh độc lập, hạch
toán chung toàn Công ty, hiện không có các đơn vị thành viên hoặc Chi nhánh.
b) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang được tổ chức theo
mô hình tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành
tập trung tại phòng kế toán của công ty
- Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang
-
16
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ
TOÁN
VẬT

KẾ
TOÁN
TIÊU
THỤ
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
THỦ
QUỸ
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán tài chính): Kế toán trưởng giúp
Giám đốc quản lý tài chính và sổ sách kế toán của Công ty, kiểm tra, kiểm soát các
kế hoạch tài chính, kế hoạch tín dụng và hệ thống tài khoản của Công ty. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cho tất cả các giao dịch tài chính của
Công ty được ghi chép một cách chính xác, trung thực và đầy đủ trong các sổ sách
kế toán của Công ty
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp các số liệu từ sổ kế toán chi tiết tại
từng phần hành, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài
chính theo quy định, báo cáo tài chính phục vụ công tác quản trị, điều hành.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tổng hợp và chi tiết NVL, phân
bổ công cụ, dụng cụ và tính trị giá vốn NVL xuất kho, tồn kho.

- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, thực hiện, tổng hợp tình
hình bán hàng, tiêu thụ SP; cập nhật, theo dõi, đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạch toán tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn
ca, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác. Theo dõi việc trích
nộp BHXH, BHYT, KPCĐ làm quyết toán và chi trả BHXH theo quy định.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
2.1.2.1. Các nhân tố khách quan
- Giá cả thị trường
Khi giá cả của thị trường có sự biến đổi thì doanh nghiệp cũng sẽ chịu ảnh
hưởng lớn. Giá cả tăng làm chi phí thu mua hàng hóa đầu vào mua một số nguyên
vật liệu để sản xuất xi măng như clinker, thạch cao…. phục vụ kinh doanh cũng
tăng kéo theo là sự tăng của giá vốn làm giảm một khoản lớn lợi nhuận. Ngoài ra
giá cả của các chi phí thiết yếu như điện, nước, xăng dầu,… tăng lên làm tổng chi
phí kinh doanh tăng và giảm lợi nhuận của công ty.
- Sự cạnh tranh
Xu thế hội nhập đã làm công ty phải đối mặt với cả đối thủ trong và ngoài tỉnh,
cả những đối thủ lâu đời đến đối thủ mới xuất hiện. Thị trường của doanh nghiệp
17
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
chủ yếu là trong tỉnh Tuyên Quang, nhưng doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng thị
trường và tìm kiếm lợi nhuận không chỉ ở trong tỉnh mà các những tỉnh lân cận
như: Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng, Phú Thọ – nơi mà các đối thủ cạnh tranh đang
chiếm lĩnh thị trường.
- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang là DN hoạt động đầu tư trong lĩnh vực
SX bán buôn bán lẻ xi măng tình hình khủng hoảng kinh tế làm nước ta cũng bị ảnh
hưởng và công ty cũng không tránh khỏi điều đó khi nền kinh tế suy thoái,. Trong
nước thì nền kinh tế khó khăn người dân cũng hạn chế xây dựng và tiêu dùng. Giá
hàng hóa đầu vào tăng trong khi giá bán đầu ra lại không tăng đáng kể gây nhiều

khó khăn cho công ty
18
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
2.1.2.2 Các nhân tố chủ quan
a) Nhân tố vốn kinh doanh
Điều này đặc biệt quan trọng khi công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang là
doanh nghiệp kinh doanh xi măng đòi hỏi khả năng huy động vốn, tốc độ chu
chuyển vòng quay vốn khá lớn, như vậy mới đảm bảo năng lực kinh doanh và nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây để mở rộng quy mô
kinh doanh công ty phải đi vay vốn ngân hàng, tỷ lệ lãi suất ngân hàng cao khiến
cho doanh nghiệp phải chi trả một khoản tiền đáng kể để trả lãi ngân hàng.
b) Nhân tố Con người
Với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên có trình độ chuyên môn và sự nhanh nhạy
trong việc đàm phán, tìm hiểu và mở rộng thị trường công ty đã có những bước tiến
vượt bậc và ngày càng khẳng định mình trên thị trường. Tuy nhiên, trong thời gian
vừa qua, do việc mở rộng quy mô kinh doanh nên công ty đã phải tuyển dụng thêm
nhiều cán bộ và đã làm tăng chi phí tiền lương của doanh nghiệp, điều này ảnh
hưởng làm giảm lợi nhuận.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được trang bị khá đầy đủ như máy móc,
phương tiện vận tải, điều hòa, kho, nhà cửa,…Qua đó nhu cầu kinh doanh được
nâng cao, khấu hao của máy móc đã cao nên doanh nghiệp đã tổ chức thay một số
máy móc và trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh. Điều đó tuy làm cho doanh
nghiệp tăng chi phí nhưng lại tiết kiệm được thời gian và chi phí trong tương lai,
góp phần làm tăng lợi nhuận cho công
- Mục tiêu, chiến lược
Nếu như ngay trong mục tiêu chiến lược của công ty đã có những chỉ tiêu kinh
tế (đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận) với những biện pháp thực hiện cụ thể, rõ ràng và
phù hợp thì sẽ có tác động to lớn trong việc thúc đẩy người lao động nỗ lực phấn

đấu. Hiện nay, trong mục tiêu kế hoạch của công ty hầu như chỉ quan tâm tới chất
lượng sản phẩm là chính, mặc dù trong thời gian gần đây doanh nghiệp đã đưa ra
19
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B
GVHD: PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
mục tiêu lợi nhuận phải phấn đấu trong năm tới nhưng đó lại chỉ là những con số
mà chưa hiện thực hóa chúng thành những giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đó.
2.2. Phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty
2.2.1. Phân tích thông qua số liệu sơ cấp
2.2.1.1. Kết quả phiếu điều tra
Bảng 2.1: Bảng kết quả phiếu điều tra
STT Câu hỏi Số phiếu Tỷ lệ
Câu 1 Công tác phân tích kinh tế có cần thiết đối với doanh
nghiệp không ?
-Có 5 100
-Không 0 0
Câu 2 Lợi nhuận của công ty có tương xứng với tiềm năng
của công ty không?
-Có 2 40
-Không 3 60
Câu 3 Thị trường tiêu thụ chính của doanh nghiệp?
-Tuyên Quang 3 60
- Hà Giang 1 20
-Phú Thọ 1 20
-Yên Bái 0
Câu 4 Yếu tố chi phí chủ yếu làm giảm lợi nhuận của công
ty?
- Giá vốn
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác

Câu 5 Theo anh (chị) để giảm chi phí có thể thực hiện bằng
cách nào?
- Xây dựng kế hoạch chi phí kinh doanh đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Câu 6 Giải pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của công ty?
- Mở rộng quy mô KD
- Tiết kiệm chi phí
- Tăng cường công tác huy động vốn 1 20
20
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI LỚP: K8CK4B

×