Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của người cán bộ quản lý giáo dục trường THPT Lục Ngạn số 3, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.72 KB, 37 trang )

A- MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Để thực hiện được những mục tiêu trên thì vai trị của công tác quản lý
giáo dục là vô cùng quan trọng. Quản lý được xem như là một trong ba yếu tố
của sự phát triển, sự tiến bộ xã hội. Quản lý khơng chỉ là yếu tố góp phần tạo ra
trật tự, kỷ cương của xã hội mà còn là yếu tố thiết lập mối quan hệ giữa lao động
và tri thức, nhằm giúp cho hai nhân tố này phát huy một cách tối đa vai trị của
mình.
Quản lý giáo dục là một điều kiện để đảm bảo hoạt động giáo dục đào tạo
có kết quả đạt đến các mục đích đã hoạch định. Khi thừa nhận vai trị của cơng
tác quản lý giáo dục, cũng có ý nghĩa thừa nhận sự tồn tại và vai trò của các yếu
tố cấu thành hoạt động giáo dục. Trong đó cần nhấn mạnh đến vai trò của cán bộ
quản lý giáo dục với tư cách chủ thể quản lý. Quản lý nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng là một hoạt động mang tính khoa học, tính nghệ thuật, mặt khác
nó cũng hàm chứa những khó khăn, phức tạp. Muốn thành cơng trong cơng việc
quản lý thì địi hỏi người cán bộ quản lý phải có những phẩm chất nhân cách đặc
biệt. Những phẩm chất nhân cách này xuất phát từ đặc điểm lao động quản lý, từ
vai trị vị trí của người quản lý, từ đặc điểm, tính chất từng lĩnh vực, từng đối
tượng quản lý cụ thể. Để tạo hiệu quả quản lý, mỗi người cán bộ quản lý cần xây
dựng cho bản thân một phong cách phù hợp với u cầu đặc điểm cơng tác của
mình.
Song, ở nước ta cơng tác quản lý giáo dục cịn kém hiệu quả, chiến lược
phát triển giáo dục 2001 - 2010 do thủ tướng Chính Phủ phê duyệt đã nhận định:
“Trình độ quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi


nền kinh tế đang chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang thị trường định hướng
XHCN; Chưa phối hợp tốt và sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã
hội; Chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý; Chậm đề ra các định
1


hướng chiến lược và chính sách vĩ mơ đứng đắn để xử lý mối tương quan lớn
giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả trong giáo dục... Năng lực của các cán bộ
quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng”. Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020 cũng nêu rõ: “ “Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, cịn mang
tính bao cấp, ơm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền
hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về
nhân sự và tài chính;Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.Vẫn còn một bộ phận nhỏ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm
huyết với nghề, vi phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng khơng tốt tới uy tín của
nhà giáo trong xã hội. Năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục còn thấp”.
Vấn đề đặt ra cho những người làm công tác quản lý nhà trường là phải
tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu
đổi mới của địa phương và đất nước.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nêu, tơi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của người cán bộ quản lý
giáo dục trường THPT Lục Ngạn số 3, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ”
làm tiểu luận tốt nghiệp. Hy vọng đề tài sẽ góp phần giúp người cán bộ quản lý
nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý của người
cán bộ quản lý giáo dục trường THPT Lục Ngạn số 3

3. Đối tượng , phạm vi, giới hạn của đề tài
3.1.Đối tượng:
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường THPT Lục Ngạn số 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trường THPT Lục Ngạn số 3 - Bắc Giang.
3.3. Giới hạn:
Chất lượng quản lý của người cán bộ quản lý giáo dục.
4. Phương pháp nghiên cứu:
2


4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tổng quan lí luận để phân tích bối cảnh và lịch sử nghiên
cứu vấn đề. Phương pháp tổng hợp và khái qt hóa lí luận để xác định cơ sở lí
luận của nghiên cứu. Phương pháp phân tích logic để xác định những khái niệm
và quan điểm cơ bản của đề tài.
4. 2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp điều tra.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
5. Kết cấu tiểu luận:
Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo tiểu luận gồm ba phần:
A. Mở đầu
B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và người cán bộ quản lý
giáo dục
Chương 2: Thực trạng giáo dục trường THPT Lục Ngạn số 3 – Bắc Giang
và công tác quản lý của cán bộ quản lý ở nhà trường hiện nay
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
của cán bộ quản lý trường THPT Lục Ngạn số 3 - Bắc Giang trong thời gian tới
C. Kết luận và kiến nghị


3


B - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NGƯỜI CÁN BỘ QUẢN
LÝ GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm về quản lý giáo dục và người cán bộ quản lý giáo dục
1.1.1 Khái niệm về quản lý
Theo C. Mác: “ Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó
gắn chặt với sự phân cơng và phân phối”.
Quản lý là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt mục đích đã định.
1.1.2. Quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô(quản lý hệ thống giáo dục):Quản lý
giáo dục được hiểu là những tác động tự giác(có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,…) của chủ thể quản lý giáo dục đến tất cả
cá mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,… các nguồn lực(nhân
lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục
tiêu phát triển giáo dục.
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô(quản lý một cơ sở giáo dục):Quản lý
giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,…) của chủ thể quản lý giáo dục đến
đội ngũ giảng viên, giáo viên, nhân viên, người học và các lực lượng tham gia
giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó nhằm thực hiện cao chất lượng
và hiệu quả mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục.
1.1.3. Người quản lý giáo dục

Là người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác và chịu
trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động của họ; Là người chịu trách
nhiệm trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra con người, tài

4


chính, vật chất và thơng tin …của bộ phận hay tổ chức để đưa tổ chức đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Cán bộ quản lý trường học là hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng nhà
trường. Như vậy với một trường học sẽ có Ban giám hiệu gồm các cán bộ quản
lý trường đó, trong đó, hiệu trưởng được “coi như cán bộ lãnh đạo” là người trực
tiếp ra các quyết định quản lý. Các phó hiệu trưởng đóng vai tṛò như các chuyên
gia để cố vấn cho hiệu trưởng trong quyết định và thực thi quyết định. Các phó
hiệu trưởng c cịn là người chịu trách nhiệm chính với mảng việc được phân công
trong bộ máy quản lý trường học.
1.2. Những quan điểm tư tưởng của lịch sử xã hội về quản lý giáo dục
1.2.1. Quan điểm hiệu quả
Là quan điểm quản lý giáo dục ra đời và thập niên đầu tiên của thế kỷ
XX, khi xuất phát từ việc áp dụng tư tưởng kinh tế vào quản lý giáo dục. theo đó
quản lý giáo dục phải được thực hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của
hệ thống giáo dục phải đạt cực đại.
1.2.2. Quan điểm kết quả
Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ sở tư tưởng của quan
điểm này là khoa học tâm lý sư phạm. Quan điểm kết quả chú ý đến việc đạt
mục tiêu giáo dục nhiều hơn đến chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó.
1.2.3. Quan điểm đáp ứng
Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tư tưởng của quan điểm
này là khía cạnh chính trị của giáo dục. Quản lý giáo dục phải hướng tới việc
làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển đất

nước, phát triển xã hội.
1.2.4. Quan điểm phù hợp
Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở tư tưởng của quan điểm
này là vấn đề văn hóa. Quản lý giáo dục phải đạt được mục tiêu phát triển giáo
dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin về quản lý giáo dục
C.Mác. Ph.Ănghen và V.I.Lênin đều khẳng định vai trò to lớn của giáo
dục và đào tạo đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chỉ rõ ý nghĩa lớn lao
5


và vai trò quyết định của giáo dục và đào tạo đối với việc phát triển con người,
nguồn lực con nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH của mỗi quốc gia nói riêng.
Mác đã đưa ra quan niệm: “Chúng tơi hiểu giáo dục gồm 3 điều: thứ nhất giáo
dục trí lực, thứ hai giáo dục thể lực…, thứ ba huấn luyện bách khoa giới thiệu
những nguyên tắc cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất va đồng thời tập cho
trẻ em hoặc thiếu niên quen sử dụng những công cụ đơn giản của các ngành sản
xuất”Mác khẳng định: “Những người cơng dân tiên tiến nhất cũng hồn tồn
nhận thức được rằng tương lai của giai cấp họ, và do đó, của cả lồi người, hồn
tồn tuỳ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên.” ( C.MácĂngghen tồn tập, tập 46, trang 262).
C.Mác cịn khẳng định: “Nền giáo dục tương lai, nó sẽ kết hợp lao động
sản xuất với trí dục và thể dục đối với tất cả những trẻ em trên một lứa tuổi nào
đấy, coi đó khơng chỉ là một phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội
mà còn là một phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con người phát triển
toàn diện nữa” ( C.Mác-Ăngghen toàn tập, tập 47, trang 668).Ph.Ăngghen đã đề
xuất một chiến lược giáo dục: “Công tác giáo dục sẽ làm cho những người trẻ
tuổi có khả năng nắm vững nhanh chóng tồn bộ hệ thống sản xuất trong thực
tiễn, làm cho họ có thể lần lượt chuyển từ ngành sản xuất này sang ngành sản
xuất nọ tuỳ theo nhu cầu của xã hội hoặc tuỳ theo sở thích của bản thân họ. Do
đó, cơng tác giáo dục sẽ làm cho họ thốt khỏi tình trạng một chiều mà sự phân

cơng lao động hiện nay đang buộc mỗi một người phải theo. Như vậy là một xã
hội tổ chức theo nguyên tắc cộng sản chủ nghĩa, sẽ làm cho những thành viên
trong xã hội đó có khả năng sử dụng một cách tồn diện năng lực phát triển tồn
diện của mình” ( C.Mác-Ăngghen tồn tập, tập 46, trang 262).
Như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen đề cập đến nội dung giáo dục một cách
toàn diện, bao gồm: giáo dục thể lực, trí lực, khoa học kỹ thuật tổng hợp và giáo
dục gắn liền với lao động sản xuất, tức là nội dung giáo dục bao gồm các mặt:
trí, đức, thể mỹ và giáo dục nghề nghiệp. Đồng thời, đã chứng minh một cách
khoa học rằng, sự phát triển toàn diện, phát triển mọi khả năng tiềm tàng của
con người nhờ giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội:
“Việc kết hợp giữa lao động sản xuất được trả công, giáo dục trí lực, giáo dục
thể lực và giáo dục kỹ thuật tổng hợp sẽ nâng giai cấp công nhân lên cao hơn rất
nhiều so với trình độ của giai cấp quý tộc và tư sản”. ” ( C.Mác-Ăngghen toàn
tập, tập46, trang 263).Đồng thời Mác khẳng định trong quá trình hình thành
nhân cách, điều kiện quyết định là hoạt động thực tiễn, hoạt động lao động và
6


hoạt động xã hội. C.Mác đã vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai là đào
tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện.V.I.Lênin đã kế thừa, vận
dụng và phát triển những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về giáo dục và
đào tạo trong thực tiễn cách mạng nước Nga, trong bối cảnh xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước Nga vào những thập niên đầu của thế kỷ XX. Tại Đại hội Tồn
Nga về cơng tác giáo dục lần thứ nhất diễn ra vào ngày 28/8/1918, V.I.Lênin đã
khẳng định vai trị to lớn của cơng tác giáo dục, coi đó là một trong những điều
kiện quan trọng đảm bảo thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin nói: “ Sự nghiệp của nhà trường chúng ta cũng là đấu tranh đánh đổ
giai cấp tư sản; chúng ta tuyên bố công khai rằng: nói nhà trường đứng ngồi
cuộc sống, ngồi chính trị, là nói dối và lừa bịp”( V.I.Lênin, Tồn tập, tập 38
trang 92,93). Để đáp ứng được sự phát triển tất yếu của quy luật trên thì một xã

hội khơng thể thiếu được giáo dục đồng thời không thể thiếu được người quản lý
giáo dục, trong đó nhân cách người cán bộ quản lý giáo dục là hết sức quan
trọng.
1.4. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về quản lý giáo dục
Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, quan điểm về vai trò của
giáo dục trong việc phát huy nhân tố con người giữ vị trí hết sức quan trọng, thể
hiện sự quan tâm đặc biệt của Hồ Chí Minh đối với con người, coi con người là
vốn quý nhất, là nhân tố quyết định mọi thành công; con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng. Đó cũng là cơ sở khoa học, là kim chỉ
nam cho hành động của Đảng ta trong nhận thức và hoạt động xây dựng nền
giáo dục Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục - sự nghiệp “trồng
người” là một chiến lược vừa cơ bản, lâu dài, vừa là quốc sách hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta. Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định vai trị của giáo dục
đối với sự hình thành nhân cách con người. Một mặt, giáo dục là sự tác động có
mục đích, có hệ thống, theo một tổ chức chặt chẽ, nó phác thảo trước mơ hình
nhân cách cần đạt đến. Mặt khác, giáo dục truyền lại những thành tựu của nền
văn minh xã hội theo con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Nhân cách con người
được hoàn thiện bởi một nền giáo dục xã hội và tự giáo dục toàn diện sẽ trở
thành những người vừa “hồng”, vừa “chuyên”; vừa có phẩm chất, vừa có năng
lực; những công dân tốt, những cán bộ tốt sẽ thực hiện thắng lợi mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam mới.Trong mọi hoạt động, người cán bộ phải có đủ
đức, đủ tài, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, được quần chúng tin yêu.
7


Chính những mặt đó đã tạo nên uy tín của người cán bộ đối với quần chúng
nhân dân.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, người cán bộ cách mạng chỉ có “Đức” thì
chưa đủ, muốn hồn thành nhiệm vụ, có uy tín cao với quần chúng ngồi phẩm
chất đạo đức người cán bộ cần phải có cả “Tài” nữa. Tài của người cán bộ được

biểu hiện ở trình độ lí luận, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn với chuyên môn
nghề nghiệp mà người cán bộ đang đảm nhiệm.
Hồ Chí Minh không để lại chuyên luận riêng về quản lý và quản lý giáo dục
song Người có những thơng điệp, những lời dạy và chính cuộc đời, tấm gương
của Người là tập đại thành về quản lý theo tinh thần: khêu gợi được lương tâm,
thúc đẩy được lương năng và phát triển lương tri con người.Người có dạy: “Mỗi
con người có cái thiện, cái ác ở trong lòng, ta phải làm sao cho phần tốt ở trong
mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi”(Hồ Chí Minh
tồn tập,tập 12, tr.558).
Theo Hồ Chí Minh, người quản lý có hai nhiệm vụ chủ yếu: “Tu thân và
Xử thế”. “Tu thân” chính là sự tự quản lý, “xử thế” chính là tác động đến các
quan hệ người trong q trình quản lý.Sự tu thân được Hồ Chí Minh nhấn mạnh
trong thông điệp:
Dục thành đại sự nghiệp
Tinh thần cánh đại yếu
(Muốn nên sự nghiệp lớn, tinh thần phải cao- Hồ Chí Minh tồn tập,tập 3,
tr.265)
Sự xử thế được người lưu ý trong thông điệp:
Xử lý nguyên lai phi dị dị
Nhi kim xử thế cánh nan nan
(Xử thế tự xưa khơng phải dễ, mà nay xử thế khó khăn hơn –Hồ Chí Minh
tồn tập, tập 3, tr.271)
Quản lý “đúng” và “khéo”:
“Đúng” và “khéo” là các từ Hồ Chí minh sử dụng nhiều lần trong chuyên
luận “Sửa đổi lối làm việc”.Người viết “Đảng ta hy sinh tranh đấu đoàn kết lãnh
đạo nhân dân tranh lại thống nhất và độc lập.Công việc đó đã có kết quả vẻ
vang.Nhưng nếu mỗi cán bộ, mỗi đảng viên làm việc đúng hơn, khéo hơn thì
8



thành tích của Đảng cịn to tát hơn nữa.Cán bộ đảng viên làm việc khơng đúng
khơng khéo thì cịn nhiều khuyết điểm” (Hồ Chí Minh tồn tập,tập 5, tr.223).Để
làm việc “đúng” và “khéo”, Bác căn dặn cán bộ(tức người quản lý) phải có lịng
tự trọng và tự tin “Ai cũng phải có lịng tự trọng và tự tin, khơng có lịng tự
trong, tự tin là người vơ dụng” (Hồ Chí Minh toàn tập,tập 5, tr.282).Người
nhắc nhở sự kết hợp “Lãnh đạo kỹ thuật và lãnh đạo tinh thần”(Hồ Chí Minh
tồn tập,tập 4, tr.149).Ý tưởng này trong quản lý hiện đại thường nói người quản
lý phải có năng lực chun mơn và năng lực liên nhân cách.Người yêu cầu cán
bộ quản lý thực hiện được ba việc: Khổ cán, hạnh cán, thực cán. Bác giải thích:
“Khổ cán là làm việc hết sức mình.Hạnh cán là làm việc có chất lượng. Thực
cán là làm việc có năng suất hiệu quả”
Quản lý là phải biết “Công thủ vận trù”: là biết vận dụng tích cực và
trù tính, liệu định một cách chu đáo.Cán bộ quản lý giáo dục tích cực vận động
nhưng khơng biết lo liệu chu đáo sẽ không thành công.tuy nhiên, lo liệu chu đáo
mà khơng năng động thì cơng việc cũng không tiến triển.”Vận trù” khi được sự
chỉ đạo bởi lý tưởng nhân văn trong sáng sẽ đem lại kết quả tích cực cho đời
sống cộng đồng, cho đời sống sư phạm nhà trường.
Quản lý theo phương châm”Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.Trong cơng tác
quản lý nhà trường có thể hiểu: Sự tiến bộ của nhân cách người học là “dĩ bất
biến”; phương pháp giáo dục, dạy học, phương pháp điều hành nhà trường thì
phải lựa sao cho phù hợp với hoàn cảnh của học sinh, cha mẹ học sinh, cộng
đồng là “ứng vạn biến”.
1.5. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả quản lý của người cán bộ quản lý
giáo dục.
Q trình tồn cầu hóa, thế giới thành phẳng, trong đó các nước là bạn
của nhau, các nền kinh tế đan xen nhau trong sự hợp tác và cạnh tranh, các hệ
thống giáo dục được quốc tế hóa.Giáo dục cũng trở thành phẳng- tức là hình
thành một sân chơi bình đẳng, nơi mọi người có thể học tập, học lên cao, học ở
bất cứ lú nào, học ở bất cứ đâu, bất cứ trình độ nào; nhà trường hiệu quả, nhà
trường thông tuệ, nhà trường tương lai được đưa vào thực thi ở nhiều nơi nhằm

đáp ứng nhu cầu, năng lực của người học.Điều đó đặt ra cho giáo dục chuyển
trọng tâm đào tạo từ chiều sâu sang diện rộng để người học không chỉ học để
biết, học để làm mà còn để chung sống, đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp
9


tác.Vì thế người cán bộ quản lý giáo dục đang đứng trước yêu cầu mới là nâng
cao hiệu quả quản lý nhà trường với 3 định hướng: tồn cầu hóa(phát huy nguồn
tri thức tồn cầu), địa phương hóa(phát huy thế mạnh, bản sắc địa phương), cá
biệt hóa(phát triển năng lực cá nhân người học).
Đứng trước yêu cầu phát đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục
trong thời đại mới đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
đầy đủ phẩm chất, nhân cách, vừa có “Tầm”, vừa có “Tâm” để có thể đáp ứng
được những yêu cầu đó.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng quản lý của cán bộ quản lý nói chung và của
cán bộ quản lý trường THPT Lục Ngạn số 3 nói riêng là yêu cầu cấp thiết và tất
yếu.
Kết luận chương 1:
Trong giai đoạn hiện nay, với bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế
quốc tế, cách mạng khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, Đảng
ta đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước, là điều kiện tiên quyết để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, nhất là đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường học là lực lượng nòng cốt có vai trị
quan trọng.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRƯỜNG THPT LỤC NGẠN SỐ 3- BẮC

GIANG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở NHÀ
TRƯỜNG HIỆN NAY
1.1. Thực trạng trường THPT Lục Ngạn số 3
1.1.1 Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Lục Ngạn là huyện miền núi nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Bắc Giang.
Đây là một địa bàn có vị trí quan trọng về quân sự, kinh tế, chính trị, là cửa ngõ
của vùng chiến lược Đơng Bắc rộng lớn. Huyện có 29 xã, 1 thị trấn với tổng
10


diện tích đất tự nhiên 101,728 km2 , dân số 215.000 người. Là một huyện chủ
yếu là chăn nuôi và trồng trọt, điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp.
Huyện có 04 trường THPT, 01 trường Dân tộc nội trú, 01 trường Bán
công, 01 TTGDTX, 32 trường THCS, 38 trường Tiểu học và 32 trường Mầm
non. Là một vùng núi có tinh thần học cịn chưa cao, hàng năm tỷ lệ học sinh đạt
HSG và thi đỗ tốt nghiệp, ĐH-CĐ còn thấp .
1.1.2. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh
Trường THPT Lục Ngạn số 3 được thành lập theo Quyết định số 104/QĐUBND ngày 15 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh Bắc Giang.Trong những năm
qua, được sự quan tâm của các cấp các ngành, đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà
trường được quan tâm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, có phẩm chất
đạo đức tốt, n tâm cơng tác, cơ bản đủ về số lượng, chất lượng đáp ứng được
yêu cầu của giáo dục đào tạo .
Số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Năm học
2010-2011
2011- 2012
2012-2013

Số lượng

87
89
92

Nữ
54
58
60

CBQL
02
03
03

Giáo viên
80
81
84

Nhân viên
05
05
05

Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên được phát triển cả về số lượng và
chuẩn hoá về chun mơn nghiệp vụ. Hiện tại nhà trường có 3 cán bộ quản lý (1
Hiệu trưởng; 2 phó hiệu trưởng) đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chun
mơn.
Chất lượng đội ngũ.
Năm học

2010-2011
2011-2012
2012-2013
Năm học
2010-2011

Số

Nữ

Đạt

Trên

GVG cấp

lượng
chuẩn chuẩn
tỉnh
87
54
87
09
03
89
58
89
11
03
92

60
92
14
05
Danh hiệu thi đua nhà trường, cá nhân.
Danh hiệu trường
Trường tiến tiến xuất sắc
11

CSTĐ cơ sở
10

Trung cấp
LLCT
02
02
04

CSTĐ cấp Tỉnh
0


2011-2012
2012-2013
Năm học
2010-2011
2011-2012
2012-2013

Trường tiến tiến

Hoàn thành nhiệm vụ
Học sinh
Tổng
1652
1588
1559

Khối 10
532
513
531

18
11
Khối 11
568
520
512

0
0
Khối 12
552
555
516

1.1.3. Cơ sở vật chất
Được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD-ĐT Bắc Giang, các cấp uỷ đảng,
chính quyền, nhân dân địa phương nơi trường cư trú, trường được đầu tư xây
dựng trên diện tích 2,7 ha thuộc xã Phượng Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc

Giang. So với trường chuẩn đạt yêu cầu về diện tích sử dụng. Chia làm 4 khu:
- Khu học tập gồm: 2 nhà ba tầng khang trang với 30 phòng học; 4 phòng
học tạm, 02 phịng tin học với 67 máy tính nối mạng, 01 thư viện, 03 phịng thí
nghiệm( 36m2/phịng), 02 phịng máy chiếu, 07 phịng tổ bộ mơn trang bị đầy đủ
máy tính nói mạng đã đáp ứng cơ bản u cầu giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh. Tuy nhiên các phịng thí nghiệm chưa đúng kích cỡ.
- Khu làm việc gồm: Một nhà hai tầng với 03 phịng làm việc của BGH,
phịng Hội đồng, phịng Cơng đồn, Đồn thanh niên, phịng kế tốn, văn thư, y
tế.Cơ bản đủ các phịng song cịn thiếu phịng tổ bộ mơn, phịng y tế.
- Khu hoạt động ngồi trời: Sân vận động với 1 sân khấu ngồi trời; sân
bóng đá; bóng chuyền; bóng rổ; đường chạy 1500m, 500m; một ao ( dự kiến xây
bể bơi), nhà xe. Khu hoạt động ngoài trời đảm bảo đáp ứng nhu cầu giảng dạy
của giáo viên và học tập của học sinh.
- Khu nhà công vụ: 16 phòng:( 10 phòng kiên cố, 6 phòng cấp 4 với diện
tích 23m2/ phịng), 01 bếp ăn, 01 phịng ăn đáp ứng nhu cầu cho khoảng 40
CBGV ở xa ổn định nơi ăn ở và cơng tác.
Nhìn chung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà trường mới chỉ đáp ứng
được yêu cầu tối thiểu cho các hoạt động dạy và học; một số phòng thiếu, chưa
có hoặc chưa phù hợp theo quy định như: phịng tổ bộ mơn, phịng thí nghiệm,
hội trường đa năng, các phương tiện, thiết bị dạy học chưa cập nhật được với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phịng cơng vụ cho CBGV còn thiếu.Nhà trường
đã xây dựng Website phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy, sử dụng phần
12


mềm quản lý giáo viên và học sinh, phần mềm xếp thời khóa biểu, quản lý điểm
hỗ trợ trong cơng tác chuyên môn.
Nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia năm 2012, đến nay công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia tiếp tục được nhà trường nghiêm túc thực hiện để phấn
đấu đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 2.

1.1.4. Thực trạng dạy - học
1.1.4.1. Giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức
Nhà trường đó làm tốt cơng tác tun truyền giáo dục đạo đức cho các em
học sinh. Chỉ đạo tổ chun mơn, tổ chủ nhiệm phối hợp với đồn thanh niên tổ
chức tốt việc kiểm tra nền nếp, duy trì phong trào tự quản và chủ động nắm bắt
diễn biến tình hình tư tưởng học sinh ở các lớp.
Nhà trường đã tập trung giáo dục nâng cao nhận thức cho đoàn viên thanh
niên về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của ngành giáo dục. Xây dựng
quy chế đánh giá cho điểm nề nếp học sinh, theo dõi, kiểm tra thường xuyên
việc thực hiện nề nếp, đánh giá công bằng, khen chê kịp thời, xử lý nghiêm
đoàn viên thanh niên vi phạm khuyết điểm. Tiến hành khen chê háng tháng vào
giờ chào cờ.
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên các nội dung : Phòng chống ma túy, an
tồn giao thơng. Kết quả đẫ có 3790 lượt học sinh được tuyên truyền và tham
gia tuyên truyền.
Công tác giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng của Đảng,
truyền thống nhà trường, của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được triển khai với
nhiều hình thức như : Phối kết hợp cùng Hội cha mẹ học sinh nhà trường, Ban
tuyên huấn trung đoàn 219, Sư đoàn 325 tổ chức nói chuyện truyền thống nhân
các ngày lễ đã thu hút hơn 1500 lượt đồn viên thanh niên tham gia.
Cơng tác giáo dục pháp luật được nhà trường trú trọng, đã triển khai luật
phịng chống ma t, luật hơn nhân gia đình và kiến thức về sức khoẻ sinh sản vị
thành niên, luật giao thông đường bộ đến 100% học sinh, duy trì có hiệu quả
cổng trường Trật tự ATGT,duy trì đội cờ đỏ của đồn trường hoạt động có hiệu
quả.
Thông qua các hoạt động của nhà trường, học sinh nhà trường tích cực rèn
luyện mình để trở thành người có ích cho xã hội, trở thành con ngoan, trị giỏi.
13



Kết quả xếp loại hạnh kiểm
Năm
2010-2011
2011-2012
2012-2013

Sĩ số

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

1652

69.2%

22.3%

6.36%

2.71%

68.5%

22.4%


6.42%

2.71

69.2%

22.4%

5.5%

2.9

1588
1559

Kết quả tổng hợp về học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh 3 năm học
trở lại đây cho thấy chất lượng tương đối ổn định và phát triển theo hướng tích
cực.Song tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu giảm chậm.Thậm
chí cịn có nguy cơ tăng thêm.Đó là điều đáng quan tâm.
Các hoạt động ngoại khóa:
Xác định rõ đây là một hoạt động giáo dục cơ bản góp phần hình thành
nhân cách của học sinh, nhà trường đã đề ra kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên cơ
bản bám sát mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Cụ thể:
Củng cố, bổ sung những kiến thức đã học ở trên lớp; tạo điều kiện thuận
lợi để các em làm quen với những lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội; giúp
các em có cơ hội liên hệ kiến thức đã học với thực tế cuộc sống .
Làm quen và tập luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết của học sinh THPT
như: kỹ năng tham gia các hoạt động tập thể một cách chủ động và có trách
nhiệm, kỹ năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong hoạt động tập thể ...

Có thái độ đúng đắn, có tình cảm tích cực thể hiện ở sự hứng thú với hoạt
động, được góp sức lực, khả năng của mình vào hoạt động của tập thể.
Tham gia các hoạt động chính trị tại địa phương như: tham gia hoạt động
thanh niên tình nguyện, chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ xã Phượng Sơn, ngày Môi
trường xanh do huyện đồn phát động, các chương trình từ thiện, nhân đạo
thông qua tổ chức hội Chữ thập đỏ trong nhà trường...
Chú trọng việc xây dựng nếp sống văn hoá trong nhà trường trên cơ sở phát
huy tốt vai trò của đội tự quản, vai trò của ban cán sự lớp, ban chấp hành chi
đoàn.
Tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhân các ngày lễ lớn trong năm như 20/10,
20/11, 22/12 , 26/3… tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh qua các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
14


Đoàn trường đã phối hợp với hội phụ nữ huyện, đài truyền thanh truyền
hình huyện tuyên truyền về luật bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
1.1.4.2. Giáo dục văn hóa
Thực hiện phân phối chương trình:
Dạy đúng, đủ các mơn theo phân phối chương trình đã dược thống nhất
trong hội đồng giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:
Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy
học. Duy trì sinh hoạt chuyên môn đều đặn 2 tuần 1 lần. Nội dung sinh hoạt tập
trung vào việc trao đổi các chuyên đề, việc soạn giáo án, dạy theo hướng đổi
mới, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, tích cực
soạn giáo án điện tử và áp dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học. Tích cực giao
lưu sinh hoạt cụm chuyên môn giữa các trường trong huyện.
Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém:
Nhà trường cũng phối hợp tổ chức buổi gặp mặt các đồn viên thanh niên

có lực học khá, giỏi; Trung bình, yếu, kém; Hạnh kiểm trung bình, yếu để cùng
các em trao đổi từ đó chỉ ra cho các em các biện pháp học tập, rèn luyện phấn
đấu phù hợp. Đồn trường đã đóng góp tích cực vào cơng tác tuyên truyền, nâng
cao ý thức tự giác, chống các biểu hiện tiêu cực của học sinh trong học tập và thi
cử.
Qua các hoạt động được triển khai chất lượng đại trà thực chất và nâng
lên rõ rệt, nhất là tỷ lệ HS giỏi, khá, HS lên lớp tăng dần ; tình trạng ngồi nhầm
lớp ngày càng giảm dần , tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường ĐH, CĐ, tốt nghiệp
THPT cao, tạo được niềm tin trong nhân dân và CMHS.
Phong trào học sinh giỏi :
Công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi được nhà trường quan tâm
đúng mức và đã đạt được kết quả khả quan , nhiều năm liền trường đạt giải cao
trong các kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh, đứng vị trí nhì huyện.

Kết quả xếp loại học lực

15


Năm

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


2010-2011

1652

1.57%

39.99%

59.6%

3.81%

2011-2012

1588

4.35%

46.79%

47.5%

1.32%

2012-2013

1559

4.16%


47.8%

46.5%

1.54%

Qua số liệu cho thấy tỷ lệ học sinh có học lực khá giỏi ngày càng tăng song chưa
ổn định.Tỷ lệ học sinh yếu có giảm nhưng chưa có tính bền vững, ổn định.
Kết quả thi tốt nghiệp, học sinh giỏi

Năm

Đỗ tốt nghiệp

Học sinh giỏi tỉnh

2010-2011

95%

14 giải

2011-2012

98%

19 giải

2012-2013


99.7%

11 giải

Tỷ lệ tốt nghiệp đạt mặt bằng chung của tỉnh.Giải học sinh giỏi còn thấp,
chưa ổn định, chưa phát huy hết nội lực của giáo viên và học sinh.
1.1.4.3. Công tác hướng nghiệp dạy nghề
Nhà trường thường xuyên tham mưu cho lãnh đạo nhà trường cùng tổ
chuyên môn tổ chức tuyên truyền theo chủ đề vào giờ sinh hoạt lớp, giờ chào cờ
về xu hướng chọn nghề cho phù hợp với sở trường và khả năng của mình, giúp
đồn viên thanh niên (đặc biệt khối 12) định hướng một cách hợp lý trong kỳ thi
vào các trường ĐH- CĐ, THCN đạt hiệu quả giúp các em học sinh có đủ thông
tin để lựa chọn trường, ngành nghề phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện
gia đình và nhu cầu xã hội. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm
hướng nghiệp- dạy nghề Bắc Giang tổ chức dạy nghề cho học sinh theo đúng kế
hoạch với các nghề: Làm vườn, Điện dân dụng, Tin học.
1.1.4.4. Công tác vệ sinh học đường
Đảm bảo vệ sinh môi trường hàng ngày sạch sẽ, có nước uống đảm bảo
vệ sinh; duy trì hoạt động của phịng y tế học đường, đảm bảo chăm sóc sức
khỏe học sinh, CBGV.

16


Việc trang trí lớp, bảo vệ và chăm sóc cây cảnh, giữ gìn vệ sinh mơi
trường được thực hiện thường xuyên trong nhà trường với phương châm xây
dựng trường “Xanh – Sạch – Đẹp – An tồn”
1.1.4.5. Cơng tác xã hội hóa giáo dục
Hàng năm Hội cha mẹ học sinh đều vận động xây dựng quỹ hội để xây dựng

cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học, đồng thời làm công tác động viên
tập thể và cá nhân giáo viên, học sinh có thành tích suất sắc trong dạy và học;
tạo điều kiện giúp đỡ những học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn để động
viên các em tiếp tục đến lớp.Hội phụ huynh hoạt động có nề nếp, hiệu quả.
Năm học 2010 – 2011: Quỹ Hội ủng hộ nhà trường xây dựng 01 lò đốt rác
Năm học 2011 – 2012: Quỹ Hội ủng hộ nhà trường đường chạy thể dục và
hơn 1000m đất để mở rộng trường trị giá 120.000.0000.
Nhà trường chỉ đạo Đoàn thanh niên phối hợp với huyện đồn tổ chức
chương trình “Thắp sáng ước mơ” nhằm động viên đoàn viên thanh niên chăm
ngoan học giỏi, đặc biệt là những em vượt khó vươn lên chăm ngoan , học giỏi.
1.1.5. Phân tích những mặt mạnh, ưu điểm; những hạn chế, yếu kém;
nguyên nhân
1.1.5.1. Những mặt mạnh, ưu điểm:
- Trong hơn 10 năm hình thành và phát triển, nhà trường đã cơ bản hoàn
thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Nhiều năm trường đạt tiên tiến, tiên tiến
xuất sắc; có năm học sinh đỗ đại học với điếm số cao nhất nhì trong huyện, chất
lượng học sinh giỏi nhiều năm có giải nhất, nhì, có bộ mơn xếp hạng cao hơn
các trường trong huyện; chi bộ, cơng đồn, đồn thanh niên liên tục đạt trong
sạch, vững mạnh.
* Nguyên nhân:
+ Được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao
của Sở giáo dục và đào tạo.
+ Phát huy được những kinh nghiệm của 10 năm hình thành và phát triển
+ Đội ngũ lãnh đạo trẻ, nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, là người địa
phương có xu hướng ổn định công tác lâu dài.

17


- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới,

ngày càng được bổ sung đầy đủ, đồng bộ hơn theo hướng chuẩn hố góp phần
xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.
* Nguyên nhân:
+ Nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học.
+ Do nhà trường đã tích cực tuyên truyền, giáo dục động cơ, mục
đích học tập cho học sinh.
+ Nhà trường quan tâm đến việc phụ đạo học sinh yếu kém và bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Kết hợp với sức mạnh ngoài nhà trường ( hội phụ huynh học
sinh, các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn, các đơn vị kết nghĩa…)
1.1.5.2. Những hạn chế, yếu kém; nguyên nhân:
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục.
* Nguyên nhân:
+ Đội ngũ còn trẻ, số năm trong ngành từ 1 đến 5 năm chiếm tới
trên 50%.
+Một số giáo viên có năng lực chun mơn sau khi học tập nâng
cao trình độ chuyển về xi.
- Điểm tuyển sinh vào lớp 10 còn thấp. Tỉ lệ học sinh giỏi và học sinh thi
đỗ đại học, cao đẳng chưa cao.
* Nguyên nhân:
+ Thực hiện nhiệm vụ tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao.
+ Vùng tuyển sinh: hầu hết là vùng khó khăn, kinh tế - xã hội kém
phát triển
+ Một số học sinh khá, giỏi: được tuyển vào các trường dân tộc nội
trú, trường THPT chuyên.
- Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư song nhà trường còn thiếu phịng tổ
bộ mơn, nhà đa năng, phịng học tập bộ môn.

18



1.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của nhà trường trong việc thực hiện
nhiệm vụ
1.1.6.1.Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND
huyện Lục Ngạn và huyện Lục Nam, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT.
- Về đội ngũ giáo viên: Cơ bản đủ về số lượng, đa số cán bộ, giáo viên
tuổi đời cịn trẻ, hăng hái, nhiệt tình, có ý chí phấn đấu trong cơng tác, trình độ
chun mơn ngày càng được nâng cao.
- Về học sinh: Đa số các em học sinh đều chăm ngoan, lễ phép, kính trọng
thầy cơ giáo, có ý thức vươn lên trong học tập và rèn luyện.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học cơ bản đảm bảo.
1.1.6.2. Khó khăn:
- Chất lượng đầu vào thấp. Chất lượng thi HSG chưa ổn định.
- Một bộ phận học sinh chưa tự giác trong học tập và rèn luyện đạo đức.
Một bộ phận phụ huynh chưa sâu sát đến việc học của con em mình, cịn phó
mặc cho nhà trường.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu, mới chỉ đáp ứng yêu cầu
cơ bản nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Công tác quản lý của CBQL còn cả nể; nhận thức của một bộ phận học
sinh về nghĩa vụ và trách nhiệm học tập chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, khả năng
thích ứng với sự phát triển của xã hội còn hạn chế. Cịn có giáo viên chưa nêu
cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, thực hiện quy chế chuyên môn chưa
tốt, chậm đổi mới phương pháp dạy học, tinh thần tự học, tự bồi dưỡng còn hạn
chế. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục còn hạn chế: trang thiết bị phục
vụ hoạt động dạy học còn cần phải được đổi mới và nâng cấp, các phịng chức
năng khơng còn phù hợp, phòng học thiếu nên nhà trường phải sắp xếp học hai
ca. Nhà trường vẫn còn thiếu ga-ra xe đạp của học sinh; mặt bằng chưa được cải
tạo đồng bộ; hệ thống thốt nước cịn nhiều bất cập.Tổ chức hoạt động ngoại

khoá, dạy thêm, học thêm chưa nề nếp, hiệu quả chưa cao.
1.2. Thực trạng công tác quản lý của cán bộ quản lý nhà trường.
1.2.1. Về số lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý
2.2.1.1.Về số lượng:
19


Nhà trường có 3 cán bộ quản lý: (1 hiệu trưởng trình độ thạc sỹ; 2 phó
hiệu trưởng: 01 trình độ thạc sỹ, 01 đang theo học thạc sỹ). Cán bộ quản lý đều
có trình độ văn hố THPT, đạt chuẩn về trình độ đào tạo trở lên.
2.2.1.2.Về cơ cấu:
- Cơ cấu theo độ tuổi:
+ Khơng có cán bộ quản lý dưới 30 tuổi
+ Tuổi từ 30 đến 45: 03 người chiếm tỉ lệ 100%;
- Cơ cấu theo trình độ chun mơn:
+ Trình độ thạc sỹ: 02, chiếm tỷ lệ 66,6%
+ Trình độ đại học là 01, chiếm tỷ lệ 33,7%
- Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị:
+ 100% cán bộ quản lý là đảng viên;
+ Trình độ cao cấp và cử nhân chính trị: 0
+ Trình độ trung cấp lý luận chính trị: 02 đồng chí chiếm tỉ lệ 66,6%; 01
đồng chí đang học trung cấp lí luận chính trị
- Cơ cấu theo thâm niên làm quản lý:
+ Dưới 5 năm: 00 người chiếm tỉ lệ 0%;
+ Từ 5 đến 10 năm: 00 người chiếm tỉ lệ 0%;
+ Trên 10 đến 20 năm: 03 người chiếm tỉ lệ 100%;
Về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường hiện nay qua điều tra
khảo sát trong 80 CB, GV, NV về cơ cấu, trình độ và năng lực quản lý. Kết quả
cụ thể là.


STT

Nội dung

Số lượng

%

1

Đồng bộ

78

97.5

2

Chưa đồng bộ

02

2.5

Nhận xét:
20

Ghi chú



- Số lượng cán bộ quản lý nhà trường đã đảm bảo đủ về số lượng theo
Thông tư Liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Tương đối đồng bộ về
giới tính( 02 nam, 01 nữ), độ tuổi ( 100% trong độ tuổi từ 30 đến 45).
- Mặc dù các cán bộ quản lý đều có trình độ văn hố THPT, đạt chuẩn về
trình độ đào tạo trở lên. Song trình độ tin học và ngoại ngữ cịn hạn chế, đây là
khó khăn, thử thách rất lớn trong quản lý giáo dục trong thời đại công nghệ
thông tin và hội nhập kinh tế quốc tế. Đa số chưa được đào tạo có hệ thống về cơng
tác quản lý, trình độ và năng lực điều hành quản lý còn bất cập, tính chuyên nghiệp
thấp, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân nên chất lượng, hiệu quả công
tác còn nhiều hạn chế.
- Cơ cấu độ tuổi 30 đến 45 cao (3/3 = 100%). Đây là những cán bộ quản
lý trẻ, nhiệt huyết, đang ở “độ tuổi vàng”, lại được đào tạo chính quy, bài bản.Vì
vậy họ có khả năng thích hợp để cập nhật những kiến thức về nghiệp vụ quản lý
đáp ứng yêu cầu đổi mới tư duy quản lý giáo dục hiện nay.Tuy nhiên, cán bộ
quản lý cịn trẻ, thời gian giảng dạy và làm cơng tác quản lý cịn chưa nhiều,
việc tích luỹ kinh nghiệm về chun mơn nghiệp vụ, quản lý cịn hạn chế; kiến
thức thực tế về quản lý còn hạn chế nên dễ rơi vào tình trạng sách vở, máy móc,
thiếu sự linh hoạt, uyển chuyển. Điều đó là một thử thách cho công tác quản lý
của nhà trường.
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, cơng tác phát triển đảng viên trong
thời gian qua đã được các cấp uỷ đảng và nhà trường đặc biệt quan tâm, 100%
cán bộ quản lý là đảng viên, cán bộ quản lý đi học để có trình độ trung cấp lý
luận chính trị trở lên khá cao ( 3/3 = 100%).Song tỷ lệ cán bộ quản lý được bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý còn hạn chế (1/3 = 33,3%)
1.2.2. Về chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.2.1. Về phẩm chất chính trị đạo đức và lối sống:
Về tư tưởng: ý thức học tập vươn lên, nhận thức và hành động về quan
điểm đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đặc biệt là quan

điểm đường lối chính sách phát triển GD-ĐT trong thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Quản lý điều hành đơn vị, thực hiện nhiệm vụ phân công
đúng pháp luật và các quy định của cấp trên.
21


Đạo đức: Gương mẫu, kỷ cương, dân chủ trong công việc và trong cuộc
sống.
Lối sống: Đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo và đơn vị, sống giản dị,
trong sáng, chân tình. Khơng vụ lợi, khơng tiêu cực trong cơng tác và cuộc sống,
được quần chúng tin yêu, quý trọng.
1.2.2.2.Về năng lực quản lý
- Tích cực tham mưu đề xuất các nhiệm vụ và các giải pháp với cấp uỷ
chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.
- Xây dựng kế hoạch phát triển GD-ĐT của đơn vị 5 năm, hàng năm, hàng
kỳ và các chương trình kế hoạch cụ thể.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch của đơn vị
của ngành và các nhiệm vụ cá nhân được giao (chất lượng giáo dục tồn diện,
chất lượng văn hố, đạo đức, nề nếp.... của học sinh, thi đua, kiểm tra, thanh tra,
đánh giá xếp loại, khen thưởng
- Xây dựng các điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ GD-ĐT được giao và
các nhiệm vụ của đơn vị nói chung (đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các
quy định, quy ước)
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, xây dựng các tổ chức chính trị: tổ chức
Đảng, Đồn thanh niên, Cơng đồn,... trong nhà trường; sự phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và các lực lượng xã hội; tranh thủ các nguồn lực cho GDĐT.
1.2.2.3.Về hiệu quả công tác quản lý
- Sự tiến bộ của bản thân trong học tập rèn luyện về chính trị, chun
mơn, nghiệp vụ, quản lý..
- Kết quả công tác quản lý bản thân được giao (kết quả về phát triển số

lượng, chất lượng GD-ĐT, xây dựng cơ sở vật chất, trường chuẩn, xây dựng đội
ngũ, cơng tác xã hội hố giáo dục, thi đua...).
Đánh giá, nhận xét:
Về ưu điểm: Đội ngũ cán bộ quản lý quản lý trẻ có phẩm chất đạo đức
tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu và có uy tín với tập thể, với nhà
trường, có lịng say mê nghề nghiệp. Năng lực quản lý, kỹ năng nghiệp vụ của
22


hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ bản đáp ứng được các yêu cầu quản lý trong
giai đoạn hiện nay.
Về hạn chế: Qua khảo sát, tổng hợp ý kiến thì việc tự đánh giá của một
số cán bộ quản lý chưa sát với thực tiễn, cịn có tư tưởng chủ quan, yêu cầu thấp.
Kiến thức quản lý Nhà nước, về khoa học quản lý còn hạn chế. Năng lực quản lý
của đội ngũ cán bộ quản lý chưa đồng bộ, chưa ngang tầm với yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
Tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao về trình độ chun mơn,
nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý chưa thường xuyên, có lúc chất
lượng và hiệu quả chưa cao.

Kết luận chương 2
Qua thực tiễn ở trường THPT Lục Ngạn số 3 cho thấy việc nâng cao chất
lượng quản lý của người cán bộ quản lý ở cơ sở có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo uy tín của nhà trường,
đáp ứng yêu cầu của xã hội.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT LỤC NGẠN SỐ 3BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Phương hướng mục tiêu
- Đổi mới quản lý nhà trường: Đổi mới về tư duy quản lý giáo dục, đổi

mới về phương thức quản lý giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, chuyển
từ mơ hình quản lý cũ sang mơ hình quản lý mới.
- Nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
của đơn vị.
- Nâng cao phẩm chất chính trị tư tưởng, phẩm chất tâm lý đạo đức và
năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý nhằm hoàn thiện nhân cách và tạo uy
tín cho người cán bộ quản lý trong nhà trường.
2. Các giải pháp chủ yếu:
2.1. Đánh giá, rà soát, phát hiện, tuyển lựa và quy hoạch đội ngũ cán bộ
quản lý .
23


2.1.1. Ý nghĩa của giải pháp.
Việc quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý tạo ra sự chủ động, có tính chiến
lược lâu dài trong cơng tác cán bộ, tạo nguồn vững chắc, khắc phục tình trạng
“ăn đong”, hẫng hụt trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời
bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển, giữ vững đoàn kết nội bộ, tạo động
lực cho cán bộ, giáo viên phấn đấu, rèn luyện và tu dưỡng.
Rà soát, phát hiện, tuyển lựa và qui hoạch là 4 nội dung rất quan trọng
trong công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý. Thông qua quy trình này nhằm
chuẩn bị nguồn cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng, làm căn cứ để xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, nhằm làm cho đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững vàng về chính
trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chun mơn nghiệp vụ, có trình độ và
năng lực, nhất là năng lực quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục.
Thực hiện rà soát, phát hiện, tuyển lựa và quy hoạch theo đúng quy trình
sẽ phát huy được trí tuệ của tập thể, quy chế dân chủ được đảm bảo, tạo động
lực cho cán bộ phấn đấu, rèn luyện và tu dưỡng.

2.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện.
- Hàng năm, nhà trường rà soát và nhận xét đánh giá, xếp loại đội ngũ cán
bộ quản lý gồm: Nhận xét, đánh giá về số lượng và cơ cấu, năng lực quản lý;
chất lượng, hiệu quả công tác của toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý . Đồng thời
nhận xét, đánh giá cụ thể đối với từng cán bộ về phẩm chất, năng lực, trình độ,
tín nhiệm, độ tuổi, sức khoẻ…trên cơ sở đó phân loại cán bộ để đưa vào quy
hoạch những cán bộ đáp ứng được yêu cầu và các tiêu chuẩn qui định.
- Chú trọng quy hoạch những cán bộ trẻ có năng lực, cán bộ nữ, những
nhân tố mới được phát hiện thông qua các kỳ thi giáo viên giỏi, thông qua kết
quả rèn luyện và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, giáo viên.
- Quy hoạch cán bộ quản lý thực hiện theo “phương án mở”: Hàng năm
cần xem xét, đánh giá cán bộ trong nguồn quy hoạch và các cán bộ ngoài nguồn
quy hoạch để loại bỏ các cán bộ khơng đủ tiêu chuẩn, khơng có ý chí phấn đấu
vươn lên, hiệu quả công tác không cao, đồng thời bổ sung thêm cán bộ có năng
lực vào nguồn quy hoạch.
- Quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục tiến hành theo các bước sau:
24


Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt trong trường.
+ Thành phần: Chi uỷ, Ban giám hiệu, ban chấp hành cơng đồn, đồn
thanh niên trong trường.
+ Nội dung: Thảo luận, xác định yêu cầu, phương hướng quy hoạch đội
ngũ cán bộ quản lý. Xác định số lượng cán bộ dự kiến đưa vào quy hoạch các
chức danh trong nhà trường.
Rà sốt, nhận xét, đánh giá tồn diện về phẩm chất chính trị, năng lực, sở
trường, kết quả phấn đấu, rèn luyện và hiệu quả công tác của từng cá nhân trong
nhà trường.
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ hiện tại, kết quả rà soát và định hướng quy
hoạch của đơn vị, chi uỷ, Ban giám hiệu nhà trường tổng hợp các thông tin về

cán bộ, lựa chọn những cá nhân tiêu biểu nhất để đề xuất danh sách giới thiệu
đưa vào quy hoạch hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Hội nghị bỏ phiếu kín giới thiệu các cá nhân dự kiến quy hoạch chức danh
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường.
Bước 2: Tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường.
+ Thành phần: toàn thể cán bộ, giáo viên.
+ Nội dụng: Quán triệt mục đích, ý nghĩa, các yêu cầu cơ bản của công
tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý. Thông báo kết quả hội nghị cán bộ chủ
chốt. Giới thiệu các cá nhân dự kiến đưa vào quy hoạch hiệu trưởng, hiệu phó.
Thảo luận, đánh giá về những ưu, nhược điểm, kết quả hoạt động thực tiễn của
từng cá nhân. Bỏ phiếu kín giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng (các đại biểu dự hội nghị có thể bỏ phiếu giới thiệu
trong và ngoài danh sách đã chuẩn bị, có thể giới thiệu nguồn cán bộ quản lý
người đang cơng tác ở đơn vị khác).
Bước 3: Hồn thiện hồ sơ, lập danh sách báo cáo với huyện ủy, Sở
GD&ĐT.
- Hồ sơ cán bộ trong diện quy hoạch gồm:
1. Sơ yếu lý lịch cán bộ theo mẫu;
2. Bản tự kiểm điểm đánh giá của cá nhân;
3. Bản nhận xét đánh giá của chi bộ cơ sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nơi cán bộ công tác;
25


×