Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

đồ án công nghệ thông tin Tìm hiểu mạng máy tính cục bộ của Trường Đại học Công Nghiệp Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.33 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Lời nói đầu
Máy tính bây giờ đã trở nên phổ biến rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hộị và hơn thế nữa máy tính đang đóng góp rất tích cực
vào sự phát triển kinh tế, khoa học, an ninh quốc phòng. Ban đầu mạng
được thiết lập nhằm mục đích chia sẻ tài nguyên. Từ thủa sơ khai, mạng
đã được thiết kế cho hầu hết các thiết bị đầu cuối truy cập những chương
trình ứng dụng dùng chung, thường trú trên một máy chủ trung tâm. Thế
hệ mạng kế tiếp được xây dựng từ nền tảng mạng cục bộ phòng ban, vốn
mục đích là chia sẻ thông tin giữa các nhân viên làm việc trong phạm vi
một phòng ban. Mạng hiện đại cũng dựa trên cơ sở chia sẻ tài nguyên, dẫu
rằng số lượng tài nguyên chia sẻ đã tăng lên gấp nhiều lần. Ngày nay,
người dùng chia sẻ tập tin, máy in, thiết bị lưu trữ, modem, máy fax,
chương trình ứng dụng, các máy chủ truyền thống. Mạng hiện đại phức
tạp hơn nhiều, bởi lẽ những dịch vụ dùng chung này được phân phối rộng
ở nhiều thiết bị và không bị giới hạn ở một máy tính đơn lẻ.
Mạng máy tính hiện nay đang được các công ty, các tổ chức kinh tế
xã hội sử dụng để làm công cụ quản lý, phục vụ cho hoạt động phát triển
của mình. Việc ứng dụng, mở rộng mạng máy tính là cần thiết trong tương
lai. Từ lý do này em đã chọn đề tài “Tìm hiểu mạng máy tính cục bộ
của Trường Đại học Công Nghiệp Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ
phía Ban Lãnh đạo nhà trường cộng với sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Hồ Quang Huy. Và em đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Lý thuyết cơ sở về mạng máy tính .
- Cách lựa chọn và xây dựng một mạng máy tính cục bộ.
1
Qua đây, em xin cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa Điện tử -Viễn thông Trường ĐHDL Đông
Đô và các bạn đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Trong bản báo cáo em đã cố gắng hoàn thành với tất cả khả năng


của mình. Song do hạn chế về thời gian và kinh nhgiệm nên chắc rằng
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự đánh
giá và chỉ bảo của các thầy cô và của các bạn có cùng quan tâm về vấn đề
này.
Hà Nội, tháng 02 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Văn Nhất
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I. MẠNG MÁY TÍNH –PHÂN LOẠI MẠNG ………………………….4
1. Mạng máy tính…………………………………………………………4
1. Các thành phần cơ bản của mạng máy tính ……………… 4
2. Phân loại mạng ………………………………………… 6
II. MÔ HÌNH THAM CHIẾU OSI………………………………………9
1. Giới thiệu mô hình tham chiếu OSI……………………… 9
2. Chức năng các tầng……………………………………… 9
III. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG ……………………………… 11
IV. KỸ THUẬT MẠNG CỤC BỘ…………… ………… 11
1. Đặc trưng……………………………………………… 11
2. Topology………………………………………………… 12
3. Đường truyền…………………………………………… 13
4. Các phương thức truy nhập đường truyền ……………… 14
V. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỐI VỚI MẠNG MÁY TÍNH 14
1. Kiểm soát lỗi………………………………………… 14
2. Kiểm soát luồng dữ liệu………………………………… 14
3. Địa chỉ hoá…………………………………………… 15
4. Đánh giá độ tin cậy của mạng ……………………………15
5. An toàn thông tin trên mạng………………………………15
6. Quản trị mạng …………………………………………….15

Chương II: Xây dựng mạng máy tính cục bộ cho công ty
Điện tử công nghiệp – bộ công nghiệp
I. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY 16
1. Đặc điểm địa hình…………………………………………16
3
2. Tổ chức bộ máy hành chính của công ty………………… 17
3. Chức năng nghiệp vụ của các bộ phận…………………….19
4. Nhu cầu truyền thông trên mạng ………………………….19
II. MÔ HÌNH HOÁ HỆ THỐNG…… ……………………….19
1. Mối quan hệ hoạt động trong công ty…………………… 19
2. Phân tích các luồng thông tin chính……………………….20
III. LỰA CHỌN HỆ ĐIỀU HÀNH CHO MẠNG ………… 21
IV. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ MẠNG VÀ CẤU HÌNH MẠNG …………22
1. Xây dựng sơ đồ……………………………………………22
2. Các phần mềm ứng dụng trên mạng ………………………23
3. Cấu hình mạng ……………………………………………24
4. Mạng nối kết với các mạng khác… ……………………24
V. KẾT LUẬN……………………………………………… 25
KẾT LUẬN CHUNG……………………………………….26
ChươngI
Lý thuyết cơ sở về mạng máy tính
4
I. MẠNG MÁY TÍNH – PHÂN LOẠI MẠNG
I.1 Mạng máy tính
Ở mức độ cơ bản nhất mạng bao gồm hai máy tính nối với nhau
bằng cáp sao cho chúng có thể dùng chung dữ liệu. Mạng máy
tính phát sinh từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu
(share). Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu,
bảng tính, hình ảnh…và nhiều dạng thông tin khác, nhưng không
cho phép nhanh chóng chia sẻ dữ liệu. Không có hệ thống mạng,

dữ liệu phải được in ra giấy hoặc là phải sao chép vào đĩa mềm.
Trước khi mạng máy tính được đưa vào sử dụng mỗi máy tính
thường phải có thêm một máy in, các thiết bị ngoại vi khác cho
riêng mình. Nhưng giờ đây mạng máy tính có thể cho phép nhiều
người sử dụng dùng chung cả dữ liệu lẫn thiết bị ngoại vi cùng
một lúc.
Các mạng cục bộ ở thời kỳ đầu không thể hỗ trợ thoả đáng nhu cầu
về mạng của một doanh nghiệp lớn đặt văn phòng ở nhiều vùng khác
nhau. Khi những thuận lợi của mạng máy tính đã dần dần được công
nhận, đồng thời có rất nhiều ứng dụng được thiết kế trong môi trường
mạng thì các doanh nghiệp lại muốn mở rộng mạng để duy trì sức mạnh
cạnh tranh. Ngày nay, mạng máy tính cục bộ đã trở thành hệ thống lớn
bao phủ nhiều khu nhà.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp, các công ty, tổ chức lớn lưu
trữ và chia sẻ lượng dữ liệu khổng lồ trong môi trường mạng, đó là lý do
tại sao mạng máy tính đang đóng vai trò vô cùng thiết yếu đối với các
doanh nghiệp.
Thông qua mạng máy tính nhà quản lý có thể dùng các tiện Ých
như e-mail, chương trình lập lịch biểu (scheduler)…để giao tiếp, truyền
thông nhanh chóng và hiệu quả với rất nhiều người cũng như để tổ chức,
sắp xếp toàn công ty một cách dễ dàng hơn và khoa học hơn.
5
Tuy nhiên, mạng máy tính vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như:
chi phí lắp đặt và giá thành thiết bị cao, trình độ và khả năng xử lý mạng
chưa đồng đều do vậy dễ xảy ra sự cố cho mạng , an toàn thông tin cho
mạng chưa cao…
I.2 Các thành phần cơ bản của mạng máy tính
1.Các máy tính cá nhân
- Dùng để điều khiển việc trao đổi dữ liệu và thực hiện các dịch vụ
mạng

- Lưu giữ tài nguyên trên mạng như hệ điều hành mạng, chương
trình
- Dùng để cài đặt thiết bị và các phần mền mới để đáp ứng kịp thời
với tốc độ phát triển của công nhgệ thông tin
2. Đường truyền vật lý
Là môi trường truyền dẫn tín hiệu giữa các máy tính với
nhau.Đường truyền vật lý được đặc trưng bằng : độ suy hao, giải thông,
độ nhiễu điện từ. Hiện nay, sử dụng 2 loại đường truyền sau:
- Đường truyền hữu tuyến :
. Cáp đồng trục:(Coaxial cable): có cáp béo và cáp gầy.
. Cáp xoắn bọc kim và không bọc kim
. Cáp sợi quang
- Đường truyền vô tuyến.
Sóng Radio
Sóng cực ngắn
Tia hồng ngoại
3. Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng máy tính là thể hiện cách nối các máy tính với nhau
ra sao và tập hợp các quy tắc quy ước mà tất cả các thực thể tham gia
truyền trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
6
4. Thiết bị mạng :là các thiết bị phụ trợ để lắp đặt mạng máy tính
- Bé giao tiếp mạng (Card mạng): để nối ghép máy tính với đường
truyền vật lý có nhiệm vụ dùng để biến đổi tín hiệu trong máy tính phù
hợp với đường truyền sau đó chuyển tiếp tín hiệu giữa máy tính với
đường truyền và đường truyền với máy tính . Card mạng còn phải nối
ghép đường truyền với máy tính đảm bảo điều kiện phối hợp trở kháng để
công suất ra đạt lớn nhất và tránh tiêu hao ở mạch ghép.
Card mạng có thể được chế tạo riêng hoặc liền sẵn trên Mainboad
của máy tính và đi cùng với nó bao giờ cũng có đĩa cài đặt thiết bị

driver .
- Bộ tập trung (Hub): là thiết bị dùng để kết nối mạng máy tính cục
bộ theo topo dạng sao. Khi các trạm có nhu cầu trao đổi dữ liệu với nhau
Hub sẽ bắt tay trực tiếp các tạm đó tạo ra mối liên kết peer to peer giữa
chúng. Sau khi trao đổi dữ liệu xong thì nó sẽ huỷ bỏ 3 mối liên kết này.
Có 3 loại Hub: -Hub chủ động
-Hub thông minh
-Hub chuyển mạch
- Bộ chuyển tiếp (Repeater): dùng để kết nối 2 đoạn cáp mạng với
nhau với mục đích là mở rộng các máy tính cá nhân cho mạng. Nó có
nhiệm vụ chuyển tiếp tín hiệu giữa 2 đoạn cáp mạng lên khuyếch đại và
xử lý các tín hiệu Êy. Bộ chuyển tiếp không có chức năng chọn lọc tín
hiệu.
- Bộ cầu nối (Bridge):Là thiết bị mạnh hơn và mềm dẻo hơn
Repeater, nó có thể kết nối 2 mạng LAN lại với nhau. Ngoài ra nó còn
thực hiện các chức năng chọn lọc tín hiệu.
- Bộ chọn đường (Router): cho phép kết nối nhiều loại máy tính lại
với nhau thành một liên mạng và nó thông minh hơn ở chỗ nó được thực
7
hiện giải thuật chọn đường tối ưu giữa các đường truyền dẫn trong liên
mạng .
- Thiết bị ghép kênh, phân kênh (Mux): thiết bị này dùng để tổ hợp
một số tín hiệu cho phép chúng cùng truyền tín hiệu trên một đường
truyền thực hiện chức năng ghép kênh, ở đầu thu sau khi nhận được tín
hiệu phải tách các tín hiệu này ra khỏi tổ hợp đó, thực hiện chức năng
phân kênh.
I.3 Phân loại mạng máy tính
1.Phân loại theo khoảng cách địa lý
a. Mạng cục bộ – LAN (Local Area Network)
- Mạng LAN được xây dựng trên một phạm vi tương đối nhỏ: một

cơ quan, một trường học… mà khoảng cách giữa 2 máy tính nhỏ hơn 50
m
- Mạng được xây dựng theo topo dạng sao sử dụng máy chủ riêng
dùng để trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan đó.
- Mạng có một đường kết nối với các mạng khác hoặc mạng viễn
thông khác ra bên ngoài.
- Mạng được xây dựng trên kỹ thuật mạng rất cơ bản là cơ sở để
xây dựng những mạng khác lớn hơn.
b.Mạng đô thị – MAN(Metropolitan Area Network)
- Được xây dựng trên phạm vi rộng lớn hơn như một trung tâm tỉnh
thành phố có bán kính lớn hơn 100km
- Mạng được xây dựng trên cơ sở ghép nối các mạng LAN trong
khu vực hoặc được xây dựng dưới một mạng đô thị đặc thù.
- Mạng này có đường kết nối với mạng khác lớn hơn.
c. Mạng diện rộng – WAN(Wide Area Network)
- Được xây dựng tên phạm vi một quốc gia, nó được xây dựng trên
cơ sở mạng xương sống (backbone)
8
- Mạng này có các cửa ngõ quốc tế để nối với mạng toàn cầu.
d.Mạng toàn cầu – GAL(Global Area Network)
Mạng được xây dựng trên cơ sở các trung tâm thông tin khu vực.
Các quốc gia thuộc khu vực nào sẽ kết nối tới trung tâm thông tin khu vực
đó thông qua các cửa ngõ quốc tế để hoà mạng toàn cầu.
2. Phân loại theo quan điểm xây dựng hệ điều hành mạng
a. Mạng ngang hàng :
Đặc trưng bằng khả năng chia sẻ tài nguyên cho các máy tính trên
mạng một cách ngang hàng nhau.
b. Mạng khách chủ

máy chủ


Đặc trưng bằng khả năng chia sẻ tài nguyên của máy chủ cho các
máy trạm trên mạng một cách đồng đều nhau. Mạng này phân biệt rõ chức
năng của các máy trạm và sự hỗ trợ của máy chủ.
3. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch
a. Mạng chuyển mạch kênh (Circuit-Switched network)
Máy tính A và máy tính B được kết nối với nhau thông qua các nút
mạng từ 1 đến 6. Khi cần trao đổi dữ liệu cho nhau giữa chúng sẽ thiết lập
một kênh liên lạc duy nhất và được duy trì cho tới khi mét trong hai máy
9
M¸y in
M¸y
in
ngắt liên lạc. Mạng này truyền dữ liệu có độ tin cậy cao, tốc độ truyền
nhanh không bị tắc nghẽn đường truyền nhưng phải tiêu tốn một khoảng
thời gian trễ để thiết lập kênh truyền, hiệu suất sử dụng đường truyền
không cao.
b.Mạng chuyển mạch thông báo (Message Switching Network)
Khắc phục nhược điểm của chuyển mạch kênh sử dụng chuyển
mạch thông báo để truyền dữ liệu giữa máy tính A và máy tính B.
Thông báo là một đơn vị dữ liệu đặc biệt được định dạng trước bởi
người sử dụng theo một khuôn mẫu nhất định. Trong thông báo có chứa
các thông tin điều kiển và dữ liệu, trông thông tin điều kiển có chứa địa
chỉ đích của thông báo. Thông báo có thể đi theo nhiều đường khác nhau
qua các nút mạng. Tại mỗi nút mạng sẽ thực hiện lưu giữ thông báo tạm
thời. Trong thời gian đó, nó sẽ đọc các thông tin điều kiển và gửi tới các
nút tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy cho tới máy tính B.
Mạng này có hiệu suất đường truyền cao, song dẽ xảy ra tắc ngẽn
đường truyền nếu như kích thước thông báo quá lớn.
10

A
Data2
B
1
2 4
3 5
6
Data3
Data1
c. Mạng chuyển mạch gói (Packet-Switched network)

Trong trường hợp này, thông báo được chia làm các gói tin có kích
thước đủ lớn. Trong mỗi gói tin có chứa dữ liệu và thông tin điều kiển.
Trong thông tin điều kiển có ghi rõ địa chỉ của gói tin. Các gói tin có thể
đi theo nhiều đường khác nhau qua các nút mạng Tại mỗi nút sẽ đọc
thông tin điều kiển, xác định địa chỉ gói tin, chuyển gói tin tới nút kế tiếp.
Khi tới điểm thu thông báo ban đầu được tái tạo lại.
Cũng giống như chuyển mạch thông báo nhưng ở đây kích thước
gói tin được hạn chế sao cho các nút mạng có thể xử lý toàn bộ gói tin mà
không phải lưu giữ tạm thời. Do vậy, tốc độ truyền nhanh, chất lượng
truyền cao và được sử dụng rộng rãi trong mạng máy tính , mạng số liệu,
mạng số nói chung hiện nay.
II. MÔ HÌNH THAM CHIẾU OSI
II.1 Giơí thiệu mô hình tham chiếu OSI
11
1 3
B
2 4
A
1

2
3
6
5
4
4 41
1
1
12 3
42
4
4
3
34
1
2
2
3 2
A
B
1
2
3
4
5
6
Th«ng b¸o 1
Th«ng b¸o 2
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách là phải quy tụ thống nhất giữa các
nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng của mình với các người sử

dụng mạng để họ phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn chung nhất trong
môi trường máy tính làm việc phân tán nhiều người sử dụng. Do vậy, trên
thế giới đã thành lập ra tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế về kiến trúc mạng
(International Organization Standardization – ISO) vào năm 1977. Tổ
chức này đã lập ra một tiểu ban nhằm xây dựng và phát triển khung chuẩn
về kiến trúc mạng . Năm 1984, xây dựng xong mô hình tham chiếu cho
việc kết nối các hệ thống mở gọi tên là OSI (Refrence Mode for Open
Systems Interconnection). Mô hình này được xây dựng trên các nguyên
tắc chung nhất của các hiệp hội Viễn thông quốc tế bao gồm 7 tầng như
sau:
Hệ thống mở A Hệ thống mở B
Giao thức tầng7
Application Ứng dông
Presentation Trình diễn
Session Tầng phiên
Transpot Giao vận
Network Tầng mạng
Data Link Liên kết dữ liệu
Physical
Giao thức tầng 1
Vật lý
Đường truyền vật lý
12
II.2 Chức năng các tầng
1.Tầng vật lý (physical)
Tầng này là tầng thấp nhất trong mô hình OSI, nó liên quan đến
việc truyền các dòng bít không có cấu trúc qua đường truyền vật lý và
thực hiện truy nhập đường truyền vật lý nhờ các thuộc tính như: cơ, điện,
thủ tục, chức năng.
• Thuộc tính điện: Truyền các dòng bít và biểu diễn các bít,

quyết định tốc độ truyền các bít.
• Thuộc tính cơ: Liên quan đến tính chất giao diện của đường
truyền như: Kích thước, cấu hình, cách ghép nối đảm bảo điều kiện phối
hợp trở khángđể tín hiệu ra là lớn nhất và giảm nhỏ tiêu hao mạch ghép.
• Thuộc tính chức năng: Chỉ ra các chức năng được thực
hiệnbởi các phần tử giao diện giữa hai hệ thống vật lý và đường truyền.
• Thuộc tính thủ tục: Là các thủ tục truyền dữ liệu, nhận dữ
liệu, giao thức truyền các dòng bít qua liên kết vật lý.
2.Tầng liên kết dữ liệu (data link)
Cung cấp các phương tiện để truyền thông tin qua liên kết
vật lý đảm bảo một cách tin cậy thông qua cơ chế đồng bộ hoá, cơ chế
kiểm soát lỗi, cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu.
3.Tầng mạng (Network)
Thực hiện việc chuyển tiếp thông tin và đưa ra các giải thuật
chọn đường tối ưu. Cấu trúc tầng mạng là phức tạp nhất trong tất cả các
tầng, nó phải cung cấp các phương tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua
mạng mà nó sẽ nối kết đồng thời nó phả đáp ứng được các kiểu dịch vụ
khác nhau được cung cấp bởi các mạng khác nhau.
Tầng mạng có hai chức năng chính là: chọn đường (Routing) và
chuyển tiếp thông tin (Relaying). Ngoài ra, tầng mạng còn làm nhiệm vụ
thiết lập, duy trì và giải phóng các liên kết logic, kiểm soát lỗi, kiểm soát
luồng dữ liệu, kiểm soát việc phân kênh, hợp kênh.
13
3. Tầng giao vận (Transport)
Là tầng cao nhất trong nhóm 4 tầng thấp (Các tầng trên mô hình
OSI được chia làm hai nhóm: nhóm các tầng thấp từ tầng vật lý đến tầng
giao vận, nhóm các tầng cao là ba tầng còn lại), nó thực hiện việc truyền
dữ liệu và ngăn ảnh hưởng giữa hai nhóm tầng giúp cho việc truyền dữ
liệu ở tầng dưới là trong suốt đối với tầng cao.
Tầng giao vận phải luân chuyển dữ liệu trong bản thân mạng

thậm chí là còn qua các mạng khác nhau, nó phải là giao diện nối kết mà
hiểu được giao thức của các tầng và phải đáp ứng được các dịch vụ khác
nhau được cung cấp bởi các mạng khác nhau.
3. Tầng phiên (Session)
Đây là tầng thấp nhất trông nhóm 4 tầng cao và nằm giữa danh giới
giữa hai nhóm tầng nói trên. Tầng này cung cấp cho người sử dụng các
chức năng cần thiết để quản lý các phiên ứng dụng như: điều phối các
phiên ứng dụng, điều chỉnh các mã phương tiện truyền thônh, thiết lập và
giải phóng một cách logic các phiên đó.
7.Tầng trình diễn (Presensation)
Thực hiện việc chuyển đổi cú pháp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu
truyền thông của các ứng dụng trong mô hình tham chiếu OSI. Cú pháp
thông tin được biểu diễn ở 3 dạng sau:
• Cú pháp nguồn: là cú pháp được thực hiện bởi thực thể ứng
dụng nguồn.
• Cú pháp đích: là cú pháp được thực hiện bởi thực thể ứng
dụng đích.
• Cú pháp truyền.
III. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG
Ta thấy ngoài việc nối ghép các máy tính lại với nhau bằng các
thiết bị mạng khác nhau thì còn phải cài đặt một hệ điều hành chung cho
14
toàn mạng và các phần mềm ứng dụng chạy trên nó. Các hệ thống như
vậy được gọi chung là một Hệ điều hành mạng (Network Operating
Systems-NOS).
- Để tiếp cận Hệ điều hành mạng có 2 cách:
• Tôn trọng Hệ điều hành mạng cục bộ đã cài sẵn trên máy tính
của mạng, khi đó Hệ điều hành mạng cài đặt vào như một tập các chương
trình tiện Ých chạy trên các máy khác nhau của mạng .
• Bá qua Hệ điều hành cục bộ có sẵn và cài vào một Hệ điều

hành thuần nhất trên mạng.
Cách hai rõ ràng là hay hơn về phương diện hệ thống nhưng độ
phức tạp của công việc lớn hơn nhiều. Song cũng còn phải tuỳ thuộc vào
môi trường cụ thể của mạng mà ta chon giải pháp nào cho phù hợp.
+ Quan điểm xây dựng Hệ điều hành mạng :
- Hệ điều hành mạng ngang hàng: Được đặc trưng bằng khả năng
chia sẻ tài nguyên trên mạng cho các máy tính riêng lẻ một cách đồng đều
nhau. Xây dựng theo kiểu này thì số lượng các máy tính cá nhân tham gia
mạng hạn chế, tốc độ thực hiện dịch vụ chậm, lưu lượng thông tin trên
mạng thấp, độ an toàn dữ liệu không cao, quản lý không tập trung thống
nhất nhưng dễ cài đặt, dễ sử dụng.
- Hệ điều hành mạng khách –chủ: Được đặc trưng bằng khả năng
chia tài nguyên của máy chủ cho tất cả các máy tính trên mạng một cách
ngang hàng nhau. Hệ điều hành mạng loại náy phân biệt rõ khả năng máy
trạm và sự hỗ trợ của máy chủ hay còn gọi là Hệ điều hành mạng phân
tán. Mạng loại này có độ an toàn dữ liệu cao, quản lý dữ liệu tập trung,
thống nhất, số liệu các dữ liệu lớn hơn nhưng việc cài đặt phức tạp, cấu
hình máy chủ rất lớn, giá thành cao.
- Một số Hệ điều hành mạng phổ biến:
Hệ điều hành mạng NOVELL NETWARE
Hệ điều hành mạng WINDOWS NT
15
Hệ điều hành mạng WINDOWS 2000 SERVER
Hệ điều hành mạng IBM LANSERVER
IV. KỸ THUẬT MẠNG CỤC BỘ
IV.1 Đặc trưng
a) Địa lý: mạng cục bộ thường được cài đặt trong một phạm vi
tương đối nhỏ như một toà nhà, một trường học, một căn cứ quân sự, …
với đường kính của mạng (khoảng cách giữa hai trạm xa nhất) có thể từ
vài chục m đến vài km.

b) Tốc độ đường truyền: Mạng cục bộ thường có tốc độ đường
truyền cao hơn so với mạng diện rộng. Hiện nay, tốc độ truyền có thể đạt
tới 100 Mb/s.
c) Quản lý: Mạng cục bộ thường là sở hữu riêng của một tổ chức nào
đó. Vì vậy việc khai thác, quản lý là tập trung, thống nhất.
IV.2 Topology
Do đặc thù của mạng cục bộ nên chỉ có 3 topo thường được sử dụng:
a) Topo star:

Hình :Topology star với hub trung tâm
Tất cả các tạm làm việc được kết nối vào một thiết bị trung tâm
(Hub). Hub sẽ bắt tay trực tiếp giữa các trạm có nhu nhu cầu trao đổi dữ
liệu và tạo mối liên kết điểm- điểm giữa chúng. Sau khi trao đổi xong thì
huỷ bỏ mối liên kết này.
16
Topo này lắp đặt đơn giản, dễ dàng kiểm soát và khắc phục sự cố,
tận dụng tối đa tốc độ truyền của đường truyền vật lý. Xong độ dài đường
truyền nối một trạm tới thiết bị trung tâm bị hạn chế.
b) Topo Ring:
Tín hiệu được luân chuyển trên một vòng theo một chiều duy nhất.
Mỗi trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp có nhiệm
vụ nhận tín hiệu rồi chuyển đến trạm kế tiếp trên vòng. Nếu có một trạm
khác cùng truyền dữ liệu đồng thời thì thường tạo ra các vòng phụ ngược
lại so với vòng chính . Nhưng nếu nhiều trạm cùng truyền dữ liệu đồng
thời thì dễ bị xung đột gây tắc nghẽn đường truyền. Do vậy cần phải có
một giao thức điều khiển việc truy nhập đường truyền vật lý.
c) Topo Bus

Terminator


T-Connector
Tất cả các trạm phân chia chung một đường trục chính (bus). Hai
đầu của đường truyền này được giới hạn bởi một loại đầu nối đặc biệt gọi
17
Data
là Terminator. Mỗi trạm được nối vào Bus qua một đầu nối T-connector
hoặc một bộ thu phát Transceiver. Dữ liệu được truyền đi từ một trạm sau
đó luân chuyển trên đường trục. Nhược điểm của topo này là nếu có hai
hoặc nhiều trạm cùng truyền dữ liệu đồng thời thì sẽ xảy ra xung đột hoặc
tắc nghẽn đường truyền. Vì vậy, phải xây dựng một giao thức điều kiển để
truy nhập đường truyền vật lý với topo dạng này.
IV.3 Đường truyền
Mạng cục bộ thường sử dụng 3 loại đường truyền vật lý là cáp xoắn
đôi, cáp đồng trục và cáp sợi quang. Ngoài ra, người ta còn sử dụng các
mạng cục bộ không dây nhừ radio hoặc viba.
IV.4 Các phương pháp truy nhập đường truyền vật lý
• Phương pháp CSMA/CD (phương pháp đa truy nhập sử dụng
sóng mang có phát hiện xung đột). Phương pháp này thường được sử
dụng cho topo dạng bus. Mọi trạm đều có thể truy nhập vào bus chung
một cách ngẫu nhiên. Do vậy, rất có thể dẫn đến xung đột. Dữ liệu đi theo
khuôn dạng chuẩn trong đó có vùng thông tin điều kiển chứa địa chỉ của
dữ liệu.
• Phương pháp Token Bus
Trước khi truyền dữ liệu phải thiết lập một vòng logic đối với các
tạm có nhu cầu trao đổi dữ liệu. Một thẻ bài được lưu chuyển trên vòng
logic đó và trạm nào có mức ưu tiên cao nhất sẽ nhận thẻ bài trong một
khoảng thời gian nhất định và nó được phép truy nhập đường truyền để
truyền dữ liệu trong khoảng thời gian đó. Sau khi truyền xong nó gửi thẻ
bài theo vòng tới trạm có mức ưu tiên tiếp theo. Cứ tiếp tục như vậy cho
tới khi các trạm trong vòng truyền xong dữ liệu. Sau đó, phải huỷ vòng

logic nàyvà thiết lập một vòng logic mới cho các trạm có nhu cầu mới.
• Phương pháp Token Ring
18
Phương pháp này sử dụng thẻ bài với topo dạng Ring. Thẻ bài trong
phương pháp này cũng là một đơn vị dữ liệu đặc biệt nhưng tồn tại một
trong hai trạng thái bận hoặc rỗi. Thẻ bài sẽ được luân chuyển trên vòng.
Trước khi truyền dữ liệu phải thiết lập một vòng logic đối với tất cả các
trạm trên mạng . Đầu tiên thẻ bài bay trên vòng logic luôn ở trạng thái rỗi.
Khi một trạm có nhu cầu truyền dữ liệu thì nó phải nhận được thẻ bài ở
trạng thái rỗi. Sau đó lật trạng thái thẻ bài về trạng thái bận rồi truyền dữ
liệu cùng thẻ bài trạng thái bận về trạm đích. Sau đó dữ liệu gốc cùng với
thẻ bài ở trạng thái bận lại quay về trạm nguồn. Tại đây sẽ thực hiện xoá
dữ liệu gốc rồi lật trạng thái thẻ bài về trạng thái rỗi, gửi trả lại thẻ bài cho
vòng để các trạm khác có quyền truy nhập đường truyền.
V. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỐI VỚI MẠNG MÁY TÍNH
V.1 Kiểm soát lỗi
Lỗi truyền tin là hiện tượng ngẫu nhiên, nó xuất hiện do nhiều
nguyên nhân như: do chất lượng truyền, do nhiễu của từ trường ngoài, do
khí hậu, thời tiết và do con người. Có hai chiến lược kiểm soát lỗi như
sau:
• Dùng mã dò lỗi (Error Detecing Codes): chỉ cho phép phát
hiện có lỗi xảy ra nhưng không định vị được nó và phảI yêu cầu truyền
lại.
• Dùng mã sửa lỗi (Error Correcting Codes): cho phép định vị
được và sửa lỗi, không cần yêu cầu truyền lại nhưng khả năng phát hiện
lỗi là rất kém.
Trên thực tế, phương pháp sửa lỗi thường dùng là phương pháp
kiển tra chẵn lẻ.
V.2 Kiểm soát luồng dữ liệu
19

Việc truyền dữ liệu trên mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt
là phụ thuộc vào số lượng dữ liệu hay lưu lượng thông tin luân chuyển
qua mạng. Phụ thuộc vào khả năng cấp phát tài nguyên của mạng. Nếu
khả năng cấp phát tàI nguyên lại quá tĩnh không thích nghi với sự thay đổi
của mạng thì sẽ dẫn đến một số tình trạng xấu như:
• Các đơn vị dữ liệu sẽ dồn về một trạm nào đó gây nên ùn tắc
do khả năng tài nguyên của mạng đó không đáp ứng được.
• Tài nguyên của một nút mạng nào đó có hiệu suất sử dụng
quá thấp do đó rất Ýt dữ liệu được chuyển qua nó. Vì vậy, để giải quyết
các tình huống trên thì cần phải đưa ra cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu
chung cho toàn mạng.
V.3 Địa chỉ hoá
Trong một mạng gồm có nhiều nút khác nhau, để có thể trao đổi
thông tin giữa các thực thể thì chúng phải được gán địa chỉ hoá nhất định.
Việc địa chỉ hoá được thực hiện bởi tầng mạng trong mô hình OSI. Cụ thể
là tầng mạng sẽ căn cứ vào các địa chỉ của các điểm truy nhập để xác định
các thực thể tham gia mạng truyền thông. Tức là xác định đường nối các
thực thể đó. Việc địa chỉ hoá này được người sử dụng đăng ký trong quá
trình cài đặt mạng .
V.4 Đánh giá độ tin cậy của mạng
Độ tin cậy là xác xuất mà một mạng hay một phần tử của mạng hoạt
đông đạt yêu cầu trong một khoảng thời gian cho trước với những điều
kiện làm việc nhất định. Để xá định độ tin cậy có thể căn cứ vào các yếu
tố như: xác xuất làm việc không hỏng, hoạt động đạt yêu cầu, thời gian
làm việc bình thường không hỏng và các điều kiện làm việc khác.
Để nâng cao độ tin cậy của mạng thì ta phải thực hiện ghép nối mạng
sao cho đảm bảo thông tin 24/24, đưa mạng vào khai thác theo đúng quy
20
trình. Phải đảm bảokỹ thuật cho các máy tính trên mạng . Phải thường
xuyên theo dõi, kiểm tra phát hiện hỏng hóc, bảo dưỡng để đưa ra các giải

pháp nâng cao khả năng hoạt động của mạng .
V.5 An toàn thông tin trên mạng
An toàn mạng là vấn đề cấp thiết để tránh sự mất mát dữ liệu, xâm
phạm tài nguyên mạng. Có rất nhiều hình thức vi phạm tới tài nguyên
mạng như là:
• Vi phạm thụ động: Vi phạm chỉ nhằm lấy thông tin, không
làm mất hoặc sai lệch thông tin. Vi phạm này khó phát hiện và khó diệt.
• Vi phạm chủ động: mục đích là phá huỷ thông tin, xoá thông
tin…Với những hình thức này chúng có thể vi phạm bất cứ thời đIểm
nào,thời gian nào với thủ đoạn tinh vi mà khối lượng thông tin trên mạng
rất lớn và quan trọng. Do vậy, việc bảo toàn thông tin trên mạng là hết sức
phức tạp và không có điểm kết thúc.
V.6 Quản trị mạng
Để đảm bảo sự hoạt động liên tục của mạng, đặc biệt là những
mạng lớn người quản trị mạng phải nắm đượcđầy đủ và thường xuyên các
thông tin về cấu hình, về sự cố và tất cả các số liệu thống kê liên quan đến
việc sử dụng mạng. Hệ thống quản trị hay còn gọi là mô hình quản trị,
một cơ sở dữ liệu chứa thông tin quản trị và giao thức quản trị mạng .
21
CHƯƠNG II : XÂY DỰNG MẠNG MÁY TÍNH CỤC BỘ
CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP-THÁI NGUYÊN
I. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA TRƯỜNG
Đại học Công nghiệp là một thành viên trực thuộc Trường đại học
Thái Nguyên.Vì là một trường đại học lớn nên nhiệm vụ của trường phải
đào tạo ra rất nhiều sinh viên, tiến sĩ với nhiều ngành học khác nhau. Quy
mô của trường rất rộng lớn gồm nhiều các khoa ngành, các phòng học cho
sinh viên tại trường và các trung tâm nghiên cứu đặt ở nhiều địa điểm
trong tỉnh. Với quy mô như vậy, để tiện cho công tác quản lý mà lại trong
thời đại công nghệ thông tin này thì Ban giám hiệu trường đã quyết định
xây dựng một mạng cục bộ cho trường mình.

Các chính sách quản lý được chia theo đặc điểm công tác, các khoa
nghành, cấp học. Mỗi phòng ban, mỗi khoa phụ trách những công việc
khác nhau. Hiện tại tổ chức hành chính của Trường được thể hiện như
sau:
- Hiệu trưởng
- Hai phó hiệu trưởng
- Các phòng ban, khoa nghành khác
Với điều kiện và đặc thù trường nên nhiện vụ đặt ra cho người xây
dựng mạng LAN phải đảm bảo được tính bảo mật của thông tin giữa các
phòng ban, giữa các khoa… và tránh được sự mất mát, đảm bảo an toàn
dữ liệu…Đây là những yếu tố hết sức quan trọng trong khi thiết kế mạng.
I.1 Đặc điểm địa hình
22
Trường gồm có một toà nhà chính, nơi làm việc của Ban lãnh đạo nhà
trường, và các phòng ban phụ trách công tác giáo dục chung của trường.
Và các toà nhà là nơi làm việc và nơi học tập của sinh viên, ngoài ra còn
có ký túc xá sinh viên cũng nằm trong khuôn viên của trường. Trường có
một khuôn viên tương đối bằng phẳng với diện tích khá rộng rất phù hợp
cho một trường đại học và công tác quản lý có phần tập trung hơn.
Trường Đại học Công nghiệp Thái nguyên có 9 khoa với các
ngành học khác nhau được bồ trí trông các toà nhà theo mô hình như sau:
23
Toµ nhµ trung t©m
Nhµ A Nhµ B
Nhµ C Nhµ D
Nhµ E Nhµ F
Ký tóc x¸
I.2 Tổ chức bộ máy hành chính của trường
Trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên gồm một Ban lãnh đạo và
các phòng ban, các khoa như sau:

- Ban lãnh đạo:
+ Một Hiệu trưởng
+ Hai phó hiệu trưởng
Sử dụng 3 máy tính cá nhân (PCs).
- Các ban, phòng:
+ Phòng đào tạo: sử dung 5 PCs
+ Phòng kế toán: sử dụng 5 PCs
+ Phòng tổ chức: sử dụng 8 PCs
+ Phòng quản lý sinh viên: sử dụng 6 PCs
+ Văn phòng Đoàn: sử dụng 4 PCs
+Khoa CNTT: sử dụng 6 PCs
+ Khoa Cơ-Điện-Điện tử: sử dụng 4 PCs
+Khoa Cơ khí: sử dụng 4 PCs
+ Khoa Chế tạo máy: sử dụng 5 PCs
+ Khoa Kỹ sư thực hành: sử dụng 4 PCs
+ Khoa Luyện kim: sử dụng 4 PCs
+Khoa Tự động hoá: sử dụng 5 PCs
+Khoa Năng lượng: sử dụng 4 PCs
+Khoa các môn khoa học cơ bản: sử dụng 6 PCs
+ Ký túc xá: sử dụng 2 PCs
+Phòng bảo vệ: sử dụng 2 PCs
Tổng hợp toàn bộ công ty có 77 PCs.
24
S t chc hnh chớnh ca trng nh sau:
I.3 Chc nng nghip v ca tng phũng ban trong trng.
- Ban Lónh o: Ch o chung mi hot ng ca ton trng thụng
qua cỏc bỏo cỏo, k hoch tng thỏng , tng quý v giỏm sỏt hot ng
ca cỏc phũng ban, cỏc khoa ngnh.
- Phũng t chc: Lp ra cỏc k hoch c th phõn cụng cụng tỏc cho
tng phũng ban, khoa.

25
Ban Lãnh đạo
Phòng tổ chức Phòng Đào tạo
Phòngkế toán Phòng quản lý SV
Văn phòng Đoàn
Khoa CNTT
K. Cơ-Điện-Điện tử Phòng bảo vệ
K. Cơ khí K. Chế tạo máy
K. KS thực hành K. Luyện kim
K.Tự động hoá K.Năng lợng
K.các môn KHCB Ký túc xá
K. Sau đại học K.Tại chức

×