Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Các biện pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.92 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 8
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐHSP - ĐẠI HỌC HUẾ 33
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐHSP -
ĐẠI HỌC HUẾ 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB Cán bộ
CNTT Công nghệ thông tin
ĐH Đại học
ĐHSP Đại học Sư phạm
GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giảng viên
GVC Giảng viên chính
HĐDH Hoạt động dạy học
HĐĐT Hoạt động đào tạo
NCKH Nghiên cứu khoa học
NXB Nhà xuất bản


PGS Phó giáo sư
QLGD Quản lý giáo dục
SD Độ lệch chuẩn
SV Sinh viên
ThS Thạc sĩ
TS Tiến sỹ
TSKH Tiến sỹ khoa học
x Điểm trung bình
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý 16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường ĐHSP Huế 34
Sơ đồ 3.1. Mô hình hệ thống tin học hóa tác nghiệp quản lý đào tạo 78
Biểu đồ 2.1. Tương quan các nội dung đánh giá năng lực ứng dụng CNTT 41
Bảng 2.1. Phân loại đánh giá kết quả đạt được 36
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CB đối với việc ứng dụng CNTT 37
Bảng 2.3. Đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ CB 38
Bảng 2.4. Thống kê điểm trung bình các yếu tố với năng lực ứng dụng CNTT 39
Bảng 2.5. Phân tích tương quan các nội dung đánh giá năng lực ứng dụng CNTT 40
Bảng 2.6. Đánh giá về hạ tầng CNTT đáp ứng cho quản lý đào tạo 42
Bảng 2.7. Đánh giá phần mềm chuyên dùng phục vụ quản lý hoạt động đào tạo 43
Bảng 2.8. Đánh giá việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động tác nghiệp 44
Bảng 2.9. Phân loại đánh giá mức độ thực hiện 45
Bảng 2.10. Đánh giá việc quản lý nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT 46
Bảng 2.11. Đánh giá việc quản lý nâng cao năng lực ứng dụng CNTT 47
Bảng 2.12. Đánh giá việc quản lý hạ tầng CNTT 48
Bảng 2.13. Đánh giá việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động tác nghiệp 49
Bảng 2.14. Đánh giá về quản lý các điều kiện hỗ trợ việc ứng dụng CNTT 51
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát ứng dụng CNTT hỗ trợ nhu cầu người dạy 52
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát ứng dụng CNTT hỗ trợ nhu cầu người học 53

Bảng 2.17. Mô hình SWOT nhận định, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT 55
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 83
3
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã
và đang ảnh hưởng một cách toàn diện, sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội
nói chung và giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) nói riêng. Đảng và Nhà nước đã tập trung
đưa ra những quyết sách lãnh đạo, đầu tư cho giáo dục nhằm đưa chất lượng GD-
ĐT của Việt Nam từng bước phát triển ngang tầm với khu vực và thế giới. Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn
đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng
đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [13].
Trong bối cảnh nhân loại đã và đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông
tin cùng với nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ, GD-ĐT đang diễn
ra những biến đổi sâu sắc, toàn diện đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế
giới hiện đại, làm thay đổi căn bản cách quản lý, học tập, làm việc của con người
trên qui mô toàn cầu. Trong đó, vấn đề đổi mới phương thức đào tạo và quản lý đào
tạo theo hướng hiện đại hoá, tin học hoá đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách.
Trong quá trình chuyển đổi này, việc ứng dụng (CNTT) trong quản lý đào tạo có
vai trò đặc biệt quan trọng.
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho
nền kinh tế tri thức, Chỉ thị số 58-CT/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng
khẳng định: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học…” [2]. Để triển khai đổi mới giáo dục,
chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 nhấn mạnh: “Nhanh
chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục
và quản lý” [9]. Thấy được vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, Bộ
Giáo dục và Đào tạo ra Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy,

đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-
2012: “Thủ trưởng các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục trực tiếp chỉ đạo,
4
tổ chức triển khai các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác chuyên
môn và quản lý”. “Tin học hoá công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ,
sở, phòng) và ở các cơ sở giáo dục” [4]. Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT nhấn mạnh:
Năm học 2009 - 2010 được xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục” [6]. Chỉ thị đã nêu lên 1 trong các nhiệm vụ trọng tâm toàn ngành
Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý giáo dục” [6].
Trong những năm qua, từ việc nhận thức được vai trò, ý nghĩa quan trọng của
CNTT, Trường ĐHSP Huế đặc biệt chú trọng đến đội ngũ CB, GV là lực lượng trực
tiếp tham gia và có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo,
Trường đã từng bước đưa CNTT vào ứng dụng trong công tác giảng dạy, quản lý để
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Việc ứng dụng CNTT chịu sự tác động
trực tiếp của những cách thức quản lý chưa thực sự trở thành một nhiệm vụ quan
trọng xuyên suốt quá trình đào tạo của nhà trường. Tiếp cận từ góc độ quản lý,
chúng tôi thấy nhà trường phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương hoặc thực hiện
không thường xuyên, chưa sâu rộng, còn thiếu những biện pháp cụ thể, chưa tạo
được động lực trong việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT. Vì vậy việc ứng dụng
CNTT của đội ngũ CB, GV còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của GD-ĐT hiện nay, chưa xứng tầm với quy mô đào tạo của nhà trường, kết quả
chưa đáp ứng được yêu cầu mong muốn.
Từ những văn bản chỉ đạo và thực tiễn nêu trên đã đặt ra cho Trường ĐHSP
Huế một nhiệm vụ cấp bách, đó chính là quản lý có hiệu quả việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động đào tạo của nhà trường. Cần phải tìm ra cách thức tổ chức một cách
khoa học và hữu hiệu, tạo ra động lực, nhất thiết phải có những biện pháp quản lý
thiết thực và cụ thể tác động đến đội ngũ CB, GV. Từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy, đào tạo ở Trường ĐHSP Huế, đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đào tạo ở
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế”.
5
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác lập các biện pháp tăng cường
ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo ở Trường ĐHSP - Đại học Huế,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong bối cảnh Trường ĐHSP Huế đang chuyển đổi phương thức đào tạo theo
niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều bất cập. Nếu xác định đúng năng lực ứng dụng
CNTT của CB, đánh giá đúng thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT trong công
tác tổ chức và điều hành hoạt động đào tạo, từ đó xác lập được các biện pháp tăng
cường ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo một cách có hiệu quả sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động đào tạo ở trường ĐH.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động
đào tạo tại Trường ĐHSP Huế.
5.3. Xác lập các biện pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động đào tạo tại Trường ĐHSP Huế, đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên trong giai

đoạn hiện nay.
6
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu… và khái quát hóa các tài liệu, các công trình
nghiên cứu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra giáo dục, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm… nhằm
khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo và
xác lập các biện pháp quản lý.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số thuật toán thống kê toán
học áp dụng trong nghiên cứu giáo dục để xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết
quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào
tạo đại học hệ chính quy tại Trường ĐHSP Huế.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được cấu trúc gồm 3 phần:
+ Phần thứ nhất: Mở đầu.
+ Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu, gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động đào tạo.
- Chương 2: Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào
tạo tại Trường ĐHSP - Đại học Huế.
- Chương 3: Các biện pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý
hoạt động đào tạo tại Trường ĐHSP - Đại học Huế.
+ Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
7

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX, CNTT đã phát triển với thuật ngữ
thường dùng: Tin học, nước Mỹ sử dụng thuật ngữ truyền thống: Computer
Science. Ở Việt Nam sau khi có nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ
về phát triển CNTT, thì thuật ngữ CNTT ra đời (Information Technology - IT).
Theo nghị quyết 49/CP của Chính phủ: “Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là
kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội.” [10]
Đến năm 2000, thế giới bắt đầu sử dụng phổ biến thuật ngữ công nghệ thông
tin và truyền thông (Information and Communications Technology - ICT). CNTT
đã trở thành nền tảng quan trọng trong chiến lược quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát
triển mọi mặt của kinh tế-xã hội của hầu khắp các nước trên thế giới.
Là ngành khoa học ra đời muộn, nhưng rõ ràng CNTT đã và đang phát triển
với tốc độ rất nhanh. Các tài liệu, công trình, báo cáo viết về ứng dụng CNTT trong
GD-ĐT có thể kể ra như sau:
+ AEI - Australian Education International (2002), “Educating Teacher in the
use of ICTs in Mathematics and Science Education” bàn về việc sử dụng ICT trong
Toán học và Khoa học Giáo dục.
+ Tổ chức UNESCO (2003), “Teacher Training on ICT Use in Education in
Asia and the Pacific: Overview from Selected Countries” đề cập đến phương thức
8
đào tạo, chương trình đào tạo cho giáo viên ở vùng châu Á-Thái Bình Dương và các
vấn đề liên quan đến ứng dụng ICT trong việc đào tạo
+ Tổ chức UNESCO (2004), “Integrating ICT into Education” cung cấp các

bài học và kinh nghiệm thực tế trong việc ứng dụng ICT vào GD-ĐT của 6 nước:
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, South Korea và Thailand.
+ Lưu Lâm (2002), “Công nghệ thông tin với việc dạy và học trong nhà
trường Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 20.
+ Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục và
đào tạo ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 32.
+ Đỗ Trung Tá (2004), “Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để đổi
mới giáo dục đại học ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 84.
+ Lê Công Triêm - Nguyễn Đức Vũ (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học”, NXB Giáo dục.
+ Trần Minh Hùng (2007), “Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc
nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, giảng viên tại
trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai”, Luận văn Thạc sĩ.
+ Nguyễn Văn Hòa (2010), “Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học của giảng viên Trường ĐHSP - ĐH Huế”, Luận văn Thạc sĩ.
Các công trình, bài viết nêu trên, bước đầu đã khái quát được bức tranh toàn
cảnh về việc ứng dụng CNTT trong GD-ĐT. Các tác giả trên tập trung nhiều vai trò
của CNTT và việc ứng dụng nó trong hoạt động giảng dạy (HĐGD). Ở đó, nội dung
về ứng dụng CNTT tham gia như một thành tố để đánh giá HĐGD nói chung, hoặc
được xem xét như là một phương tiện dạy học.
Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn
diện việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo đại học. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu của chúng tôi đang là vấn đề còn mới mẻ.
1.2. HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
1.2.1. Khái niệm hoạt động đào tạo
9
Theo Nguyễn Văn Sơn: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức nhằm giúp người được đào tạo đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động
xã hội (nghề nghiệp) cần thiết.” [21, tr.15]

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Đào tạo là quá trình tác động đến một
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc
phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.” [28]
Như vậy, Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Hoạt động đào tạo là hoạt động cơ bản nhất và quan trọng nhất của nhà
trường. Nó là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù và tồn tại như
một hệ thống. Quá trình đó bao gồm những thành tố cấu trúc cơ bản như: mục tiêu
đào tạo, nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, hoạt động của người
dạy, hoạt động của người học, kết quả đào tạo. Để đạt được kết quả tối ưu thì người
dạy phải là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, dạy cho người học phương pháp
và kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, chiếm lĩnh nội dung học vấn. Người học phải là
biết cách học, phải tự rèn luyện phương pháp và kỹ năng tự học, phải học tập tích
cực, độc lập, sáng tạo, phải học một cách say mê, hứng thú, phát huy cao độ nội lực
và tham gia mọi hoạt động trí tuệ với tinh thần trách nhiệm ngày càng cao.
1.2.2. Các yếu tố tham gia vào hoạt động đào tạo
1.2.2.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được hình dung dưới dạng
mô hình con người cần đào tạo cùng những thuộc tính cơ bản của người đó. Mô
hình đó là sự phản ánh vào trong ý thức con người nhu cầu về một kiểu người nhất
định, một mô hình về nhân cách nhất định. [14]
10
Mục tiêu đào tạo được ví như “đơn đặt hàng của xã hội”, phản ánh trước sản
phẩm dự kiến của hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo vừa là cơ sở xuất phát của
quá trình đào tạo vừa là chuẩn để đánh giá kết quả của hoạt động đào tạo. Mục tiêu
này quy định tính chất và phương hướng của quá trình, quy định nội dung, phương

pháp và tổ chức quá trình đào tạo.
Theo điều 9, Điều lệ trường đại học, nhiệm vụ của trường đại học là: “Đào tạo
nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng
với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có
khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”. [23]
1.2.2.2. Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là một bộ phận được chọn lọc trong nền văn hóa, khoa học
kỹ thuật của dân tộc và của cả loài người mà người học lĩnh hội để bảo đảm hình
thành nhân cách theo mục tiêu đào tạo đã định ra. Đó là hệ thống các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, chuẩn mực nghề nghiệp mà người học được trang bị nhằm đạt được
mục tiêu đào tạo. Nội dung đào tạo chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục
tiêu đào tạo và là cơ sở để xác định các phương pháp đào tạo.
Theo Luật giáo dục: “Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát
triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và công
nghệ thông tin với kiến thức chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân
tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Đào tạo trình độ đại học
phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức
chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực
vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn.” [18]
1.2.2.3. Chương trình đào tạo
Chương trình khung là văn bản của Nhà nước ban hành cho từng ngành đào
tạo cụ thể, trong đó quy định cơ cấu nội dung môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân
11
bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên môn, giữa lý thuyết với
thực hành. Nó bao gồm khung chương trình cùng với nội dung cốt lõi, ít thay đổi
theo thời gian và được các trường có đào tạo thừa nhận là không thể thiếu được.
“Trường đại học tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học

tập cho các ngành đào tạo của trường trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành” [23]. Một chương trình đào tạo có thể hàm chứa kiến
thức từ một ngành hoặc từ một số ngành đào tạo.
1.2.2.4. Phương pháp, phương tiện đào tạo
Phương pháp đào tạo là những cách thức, biện pháp hoạt động phối hợp thống
nhất giữa người dạy và người học để giúp cho người học tiếp nhận những phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, lĩnh hội những kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tương xứng đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra.
Theo Luật giáo dục: “Phương pháp đào tạo trình độ đại học phải coi trọng việc
bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư
duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia
nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.” [18]
Phương tiện đào tạo là các dụng cụ, thiết bị mà người dạy và người học sử
dụng trực tiếp trong quá trình đào tạo nhằm đạt được mục đích đào tạo đề ra. Mỗi
nội dung đào tạo đòi hỏi các phương pháp và phương tiện tương ứng.
1.2.2.5. Người dạy với hoạt động dạy
Theo Luật giáo dục: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.” [18]
Trong quá trình dạy học, người dạy giữ vai trò chủ đạo, thể hiện ở chỗ người
dạy xác định mục tiêu, nội dung dạy học, thiết kế và tổ chức hoạt động, dự kiến các
tình huống có thể xảy ra và dự kiến phương hướng, cách thức giải quyết tương ứng.
12
Chức năng chính của người dạy là người truyền thụ nội dung kiến thức, người
tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người học hoạt động, để tự người
học thu lượm tri thức, chiếm lấy làm tài sản sở hữu của mình.
Ngoài ra, người dạy còn đóng vai trò là trọng tài, cố vấn, kết luận về các cuộc
tranh luận, đối thoại trò - trò, trò thầy, để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do
người học tìm ra. Cuối cùng, người dạy là người kiểm tra, đánh giá kết quả của

người học, trên cơ sở đó người học tự đánh giá, tự điều chỉnh.
1.2.2.6. Người học với hoạt động học.
Theo Luật Giáo dục: “Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của
hệ thống giáo dục quốc dân.” [18]
Để quá trình dạy học đạt kết quả cao, một mặt phải phát huy vai trò chủ đạo
của người dạy, mặt khác, phải phát huy đúng mức vai trò tự giác, tích cực, tự tổ
chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của người học.
Người học với tư cách là chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học phải tự
mình lĩnh hội kiến thức bằng hành động của chính mình dưới sự hướng dẫn của
người dạy.
Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là
chủ thể nhận thức, nhưng chỉ khi nào người học thực hiện tốt vai trò chủ thể của
mình mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả sự tác động sư phạm của
người dạy để chiếm lĩnh tri thức và biến chúng thành tài sản cá nhân.
1.2.2.7. Kết quả đào tạo
Nếu mục tiêu đào tạo là mô hình nhân cách con người cần đào tạo thì kết quả
đào tạo là đích cần đạt được, là mục tiêu thực tế của quá trình đào tạo, là mô hình
nhân cách đã đạt được của quá trình đào tạo.
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
1.3.1. Khái niệm - chức năng quản lý
1.3.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi
13
rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý
nào đó. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Tác giả Aunapu F.F cho rằng: “Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ
thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con người trong hệ thống đó nhằm

đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế-xã hội là cơ bản”[1].
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: “Quản lý là tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [29].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực và tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [15, tr.8].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có
tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức
năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra” [26, tr.574].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý hoạt động đào tạo là quá trình tác động có hướng
đích (huy động, điều phối, tham gia, can thiệp, hướng dẫn, giúp đỡ, điều chỉnh ) của
chủ thể quản lý đối với tập thể giảng viên, cán bộ công chức, sinh viên và các thực thể
hữu quan ngoài trường hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động đào tạo của nhà trường
mà tiêu điểm hội tụ là hoạt động dạy - học, hoạt động trung tâm của nhà trường.
1.3.1.2. Chức năng quản lý
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về chức năng quản lý. Theo Nguyễn Ngọc
Quang: “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [17].
Theo giáo trình khoa học quản lý do Đỗ Hoàng Toàn làm chủ biên (2000):
“Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để
đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra” [25].
14
Như vậy, có thể hiểu: Chức năng quản lý là hình thức tồn tại của các tác động
quản lý, là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý.
Chức năng quản lý gắn liền với sự phân công và hợp tác lao động trong quá
trình lao động. Khi nghiên cứu, phần lớn các tác giả đề cập đến bốn chức năng chủ
yếu, cơ bản có liên quan mật thiết với nhau là:

+ Chức năng kế hoạch hóa:
Kế hoạch hóa là việc xác định mục tiêu, mục đích đối với những thành tựu
trong tương lai của tổ chức; xác định con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung của chức năng kế hoạch hóa:
- Xác định hình thành mục tiêu đối với tổ chức;
- Xác định và đảm bảo về các nguồn lực tổ chức để đạt được mục tiêu này;
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt mục tiêu đó.
+ Chức năng tổ chức:
Khi nhà quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng
đó thành hiện thực. Xét về chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên
những cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong cùng một tổ
chức để họ thực hiện thành công các kế hoạch để đạt được mục tiêu tổng thể của tổ
chức. Nhờ công tác tổ chức tốt, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực có trong tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo:
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng, người lãnh đạo phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm
thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động
đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích, bao hàm việc liên kết, liên hệ
với người khác và động viên họ nhằm phát huy hết tiềm năng hướng vào việc đạt
mục tiêu chung của tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra:
15
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó, một nhóm, một cá nhân
hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những
hoạt động khắc phục, điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả của một quá trình hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương xứng thì phải tiến hành
những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn. Đó là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính
chất chu kỳ như sau:

- Nhà quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của tổ chức.
- Đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với những chuẩn mực đặt ra.
- Nhà quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Nhà quản lý hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu thấy cần thiết.
Theo tác giả Trần kiểm, Các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin và
lập thành chu trình quản lý. Các chủ thể quản lý khi triển khai hoạt động quản lý
đều thực hiện chu trình này [16, tr.46].
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
1.3.2. Bộ máy quản lý đào tạo
Hoạt động quản lý được tổ chức và điều phối bởi các chủ thể quản lý, có trách
nhiệm phân bố nhân lực và nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn
bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích. Theo quy định của
Điều 19, Điều lệ trường đại học [23], Cơ cấu tổ chức của trường đại học bao gồm:
- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
- Hội đồng khoa học và đào tạo;
- Các phòng chức năng;
- Các khoa và bộ môn trực thuộc trường;
Kế
hoạch hóa
Tổ
chức
Chỉ
đạo
Kiểm
tra
Thông tin phục vụ quản lý
16
- Các bộ môn thuộc khoa. Một số trường đại học chuyên ngành có thể chỉ
có các khoa hoặc bộ môn trực thuộc trường;
- Các tổ chức khoa học và công nghệ như viện, trung tâm, các cơ sở phục

vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
Về phương diện quản lý hành chính, khi xét ở khía cạnh trực tiếp gắn liền với
quản lý hoạt động đào tạo trong cơ cấu tổ chức trên, tùy theo cơ chế và đặc thù của
mỗi trường ĐH mà sử dụng mô hình phân cấp quản lý đào tạo khác nhau:
- Mô hình hai cấp (Cấp trường - Cấp khoa/trung tâm trực thuộc trường)
- Mô hình ba cấp (Cấp trường - Cấp khoa - Cấp bộ môn)
Trong đó, cấp trường gồm Ban giám hiệu, các Hội đồng tư vấn cho hiệu
trưởng, phòng đào tạo và các phòng ban chức năng có liên quan trực tiếp đến công
tác đào tạo. Cấp khoa gồm các khoa quản lý ngành đào tạo, các trung tâm trực thuộc
trường và tổ bộ môn trực thuộc trường. Tùy theo quy mô đào tạo từng ngành và số
lượng cán bộ giảng dạy, khoa có thể hình thành bộ môn hoặc các trung tâm trực
thuộc khoa.
Quan hệ giữa các chủ thể quản lý được xác lập cụ thể theo quy chế về tổ chức
và hoạt động của nhà trường, đây là văn bản cụ thể hóa Điều 8 Điều lệ trường đại
học [23]. Theo đó hoạt động của các tổ chức trong trường được thực hiện theo
nguyên tắc tập trung dân chủ dưới sự lãnh đạo của cấp trên và Chi bộ (Đảng bộ) nhà
trường. Quan hệ giữa phòng đào tạo, các đơn vị phối hợp, các khoa, bộ môn là quan
hệ hợp tác, phụ thuộc lẫn nhau trên tinh thần đoàn kết, phối hợp trong công việc
chung theo quy định của nhà trường.
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo ở các trường đại học dù theo hình thức nào (niên chế hay
học chế tín chỉ) bao giờ cũng diễn ra theo một trình tự nhất định. Từ tuyển sinh (đầu
vào) đến tổ chức đào tạo (thực hiện đào tạo) và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn
bằng, chứng chỉ (đầu ra).
Công tác quản lý hoạt động đào tạo vì thế cũng được thực hiện trên cơ sở các
trình tự trên theo từng hệ đào tạo (chính quy, không chính quy), theo từng khóa đào
17
tạo nhất định. Việc kết hợp các công đoạn của hoạt động đào tạo trên cơ sở sự phân
cấp quản lý và mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý hình thành nên một quy trình
quản lý tổng thể hoạt động đào tạo. Trong từng công đoạn của hoạt động đào tạo sẽ

có các quy trình cụ thể cho từng hoạt động đó.
Nội dung quản lý hoạt động đào tạo bao gồm: Quản lý mục tiêu, nội dung dạy
học chính là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo; quản lý người dạy và người học chính là quản lý nhân sự và việc thực hiện
các nhiệm vụ giảng dạy, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ
giáo viên và các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, việc chấp hành các điều lệ, nội quy,
quy chế của người học; quản lý các điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo
chính là quản lý đội ngũ cán bộ các phòng ban, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào
tạo, mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sử dụng sản phẩm đào tạo, các hoạt
động ngoài giờ lên lớp
Nội dung cụ thể quản lý hoạt động đào tạo có thể nêu lên như sau: Quản lý
tuyển sinh; Quản lý thực hiện đào tạo bao gồm quản lý người học, quản lý người
dạy, quản lý chương trình đào tạo, xếp thời khóa biểu, đăng ký môn học, tổ chức
thi, quản lý điểm, xét ngừng học, thôi học, quản lý kiến tập, thực tập, quản lý khối
lượng giảng dạy, quản lý học bổng, học phí, lệ phí, quản lý phòng học và quản lý
tốt nghiệp, văn bằng – chứng chỉ.
1.3.4. Phương tiện quản lý hoạt động đào tạo
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Phương tiện quản lý là những gì chủ thể quản
lý sử dụng như một công cụ trong quá trình hoạt động của mình.” [26]
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu, các phương tiện quản lý bao gồm: chế định
xã hội, bộ máy tổ chức và nhân lực, nguồn tài lực – vật lực, môi trường hoạt động
và hệ thống thông tin. [8]
Như vậy, có thể hiểu: phương tiện quản lý hoạt động đào tạo của chủ thể
quản lý bao gồm: chế định GD-ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực của hoạt động đào
tạo, nguồn tài lực – vật lực cho hoạt động đào tạo, hệ thống thông tin và môi
trường hoạt động đào tạo.
18
+ Chế định GD-ĐT
Chế định GD-ĐT là phương tiện có tính pháp lý như luật pháp, pháp lệnh,
nghị quyết, các chính sách, các văn bản của các cơ quan có chức năng và thẩm

quyền nhà nước ban hành. Chế định GD-ĐT bao gồm Luật Giáo dục, chiến lược
phát triển GD-ĐT, các văn bản dưới luật (nghị định, chỉ thị, thông tư ), điều lệ, quy
chế, chỉ thị năm học, hướng dẫn của bộ GD-ĐT.
Hệ thống văn bản này là cơ sở pháp lý để các chủ thể quản lý xác định mục
tiêu, nội dung , chương trình, kế hoạch, xây dựng cơ chế quản lý, điều hành nhân sự
và được cụ thể hóa bằng những quy định nội bộ.
Các văn bản của cấp trên về GD-ĐT có thể đi vào thực tiễn nhà trường khi đã
được cụ thể hóa, sát với không khí sư phạm nhà trường, phù hợp với khả năng và
điều kiện làm việc cụ thể của CB, GV, sinh viên, với sự đồng thuận của phụ huynh
trong môi trường xã hội địa phương. Như vậy, chế định GD-ĐT trong nhà trường
chính là phương tiện đầu tiên, là tiền đề pháp lý để thực hiện mục đích đào tạo.
+ Bộ máy tổ chức và nhân lực
Bộ máy tổ chức và nhân lực là cơ cấu về bộ máy quản lý các bộ phận chuyên
môn và nghiệp vụ của nhà trường; sự sắp xếp bố trí đội ngũ nhân sự và sự phân
định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cá nhân trong trường.
Hoạt động của nhà trường có diễn ra đồng bộ hay không, tất cả các tác động có
được cộng hưởng thuận chiều để tạo ra sức mạnh tập thể hay không, phụ thuộc phần
lớn sự sắp xếp, bố trí bộ máy tổ chức một cách hợp lý, khoa học. Vì vậy, bộ máy tổ
chức và nhân lực được xem là phương tiện quyết định để đạt được mục đích đào tạo.
+ Nguồn tài lực – vật lực
Nguồn tài lực – vật lực cho hoạt động đào tạo chính là nguồn tài chính, CSVC,
thiết bị, phần mềm, sản phẩm khoa học – công nghệ, sách báo, giáo trình, bài
giảng được đầu tư cho hoạt động đào tạo.
Các yếu tố này chính là phương tiện vật chất để CB, GV thực hiện tốt công tác
đào tạo trong nhà trường. Nếu có mục tiêu đào tạo gắn với thực tiễn, nội dung
chương trình hiện đại mà không đủ nguồn tài chính, không có CSVC tiên tiến thì
19
không thể tạo ra sản phẩm đào tạo như mong muốn. Vì vậy, nguồn tài lực – vật lực
chính là phương tiện thiết yếu để thực hiện mục đích đào tạo.
+ Môi trường

Môi trường là những tác động thuận lợi hoặc không thuận lợi đối với hoạt
động đào tạo. Môi trường tự nhiên bao gồm địa hình, khí hậu, tài nguyên và môi
trường xã hội bao gồm nhu cầu, yêu cầu xã hội, cơ hội và thách thức, mối quan hệ
và hợp tác, sự cạnh tranh
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên cần phải biết tận dụng và phát
huy những mặt tích cực của môi trường vì môi trường chính là phương tiện mang
tính khách quan để thực hiện mục đích đào tạo.
+ Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là những hiểu biết về chế định GD-ĐT, về năng lực hoạt
động của bộ máy tổ chức và nhân lực, về nhu cầu, khả năng đáp ứng và hiệu suất sử
dụng nguồn tài lực - vật lực, về những tác động của môi trường.
Để quản lý hoạt động đào tạo một cách có hiệu quả các chủ thể quản lý cần
phải tận dụng tối đa các phương tiện quản lý. Cụ thể là: Nâng cao hiệu lực của chế
định GD-ĐT; Tạo động lực cho bộ máy tổ chức và nhân lực hoạt động; Huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực – vật lực; Phát huy và tận dụng sức mạnh của
môi trường; Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin trong hoạt động đào tạo.
1.4. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
1.4.1. Khái niệm Công nghệ thông tin
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “công nghệ thông tin là thuật ngữ chỉ
chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông
tin và các quá trình xử lí thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các
quan điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kĩ thuật
hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai
20
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế, xã hội, văn hoá của con người.” [28]
Theo Điều 4, Luật công nghệ thông tin của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu

trữ và trao đổi thông tin số.” [20]
Như vậy, có thể hiểu: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa
học nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người để đạt được
hiệu quả cao nhất thông qua hệ thống hạ tầng CNTT.
1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực GD-ĐT
Nghị định 64/2007/NĐ-CP giải thích: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt
động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động
nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ
quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo
đảm công khai, minh bạch.” [11]
Theo Điều 4 của Luật công nghệ thông tin: “Ứng dụng công nghệ thông tin là
việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội,
đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.” [20]
Như vậy, có thể hiểu: Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực GD-ĐT là việc sử dụng
CNTT vào các hoạt động của từng cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của các hoạt động quản lý, các hoạt động dạy học và giáo dục.
1.4.3. Điều kiện cần thiết của việc ứng dụng CNTT
Theo “Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” [24] của Thủ tướng Chính phủ, nội
dung chiến lược bao gồm bốn vấn đề sau:
- Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
21
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông.
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Qua đó có thể thấy hạ tầng CNTT và năng lực ứng dụng CNTT là những điều
kiện cần thiết cho việc ứng dụng CNTT.

1.4.3.1. Hạ tầng CNTT
Điều 4, Luật công nghệ thông tin của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam [20] đưa ra cách giải thích cho các thuật ngữ như sau:
- Hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất,
truyền dẫn, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng
viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
- Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua hạ tầng thông tin.
- Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; bộ phận của thiết bị số;
cụm linh kiện; linh kiện.
- Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát
sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
- Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu,
mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Như vậy, có thể hiểu: Hạ tầng CNTT bao gồm máy tính điện tử, hệ thống
mạng, phần mềm máy tính và các thiết bị điện tử viễn thông.
Theo giáo trình “Công nghệ phần mềm” của Nguyễn Thanh Bình [7], tiêu
chuẩn của sản phẩm phần mềm bao gồm: Tính đúng đắn (thực hiện đúng các đặc tả
về chức năng); tính bền vững (hoạt động tốt trong những điều kiện sử dụng khác
nhau); tính hiệu quả (sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên); tính thân thiện (dễ sử
dụng); tính dễ kiểm tra; tính dễ bảo trì; tính khả chuyển (dễ sử dụng trong các môi
trường mới); tính bảo mật Ngoài các tiêu chuẩn trên, tuỳ theo công dụng mà sản
phẩm phần mềm cần phải được bổ sung các tiêu chuẩn sau: tính phổ dụng (áp dụng
22
cho nhiều lĩnh vực theo nhiều chế độ làm việc khác nhau); tính liên tác (có thể gắn
hệ thống này với hệ thống khác); tính súc tích (độ gọn tính theo số mã dòng lệnh)
1.4.3.2. Năng lực ứng dụng CNTT
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [29], năng lực được hiểu
theo hai nghĩa:

- Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó.
- Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến và Trần Quốc Thành cho rằng:
“Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với các yêu cầu của
một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả.” [27, tr.193]
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, nhưng hầu hết đều thống
nhất: Năng lực bao gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan thuộc về cá
nhân, tích hợp với nhau đáp ứng yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo
cho hoạt động đó đạt kết quả cao.
Kết hợp hai khái niệm năng lực và ứng dụng CNTT, có thể hiểu: Năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo bao gồm các yếu tố khách quan
và các yếu tố chủ quan thuộc về cá nhân, tích hợp với nhau dẫn đến mức độ thành
thạo sử dụng các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
trong quản lý hoạt động đào tạo, đảm bảo cho hoạt động quản lý đào tạo đạt kết
quả cao.
Bộ phiếu khảo sát về kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của tác giả Eddie
Naylor (2002) [32] được xây dựng như sau: 6 câu hỏi về quản lý máy tính; 7 câu về
môi trường và phần cứng máy tính; 12 cầu về xử lý văn bản; 11 câu về bảng tính
điện tử; 8 câu về cơ sở dữ liệu; 10 câu về phần mềm trình diễn; 12 câu về sử dụng
23
internet và e-mail; 3 câu về mạng nội bộ; 6 câu về đo lường và đánh giá và 5 câu
hỏi về sử dụng CNTT trong hoạt động nghề nghiệp.
Qua đó, có thể thấy: Kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT bao gồm kỹ năng
sử dụng máy tính; kỹ năng sử dụng thiết bị CNTT; kiến thức cơ bản về tin học; kỹ
năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT, kỹ năng khai thác thông tin từ Internet,
kỹ năng khai thác phần mềm tác nghiệp, ứng dụng CNTT để tạo ra các sản phẩm
phần mềm; khả năng cập nhật tri thức mới về CNTT.

Bên cạnh đó, khả năng sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực CNTT là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực ứng dụng CNTT. Theo nội dung
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông đến 2020: “Đào tạo
công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường đại học trọng điểm đạt trình độ
và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng thực hành
và ngoại ngữ”. [24]
1.4.4. Nội dung ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo
Thực hiện Chỉ thị số 56/2008/CT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT: “Các trường chuẩn bị
đủ các điều kiện cần thiết và lộ trình hợp lý để chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ
vào năm học tới 2009-2010 hoặc muộn nhất là năm học 2010-2011”[5]. Trong quá trình
chuyển đổi này, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo càng có vai trò
đặc biệt quan trọng. Vấn đề đổi mới phương thức đào tạo và quản lý đào tạo theo hướng
hiện đại hoá, tin học hoá đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách.
Nội dung ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo chính là việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các yếu tố tham gia trong hoạt động đào tạo, từ mục tiêu đào
tạo, nội dung chương trình đào tạo, đến phương pháp đào tạo, người dạy, người học
nhằm đạt được kết quả đào tạo như mong muốn. Đồng thời việc ứng dụng CNTT
cũng phải áp dụng vào tất cả các nội dung của quá trình đào tạo từ khâu tuyển sinh,
đến tổ chức thực hiện đào tạo và công nhận tốt nghiệp. Nội dung cụ thể như sau:
+ Quản lý tuyển sinh: thu nhận hồ sơ dự tuyển; lập danh sách, phân phòng thi;
tổ chức thi tuyển, chấm thi, tổ chức xét tuyển, công bố kết quả trúng tuyển
+ Quản lý hoạt động đào tạo với các nội dung chủ yếu sau:
24
- Quản lý người học: hồ sơ sinh viên, phân lớp học sinh viên, quản lý kết
quả điểm rèn luyện, khen thưởng, kỷ luật, chuyển lớp, chuyển trường,
đình chỉ học, thôi học, nghỉ học
- Quản lý nhân sự: hồ sơ giảng viên, đơn vị công tác, các học phần giảng
viên có thể đảm nhận
- Quản lý chương trình đào tạo: khung chương trình đào tạo, kế hoạch đào
tạo theo từng ngành, từng khóa, từng lớp học

- Xếp thời khóa biểu: phân công cán bộ giảng dạy học phần, phân phòng
học, tiết học; bố trí lịch thí nghiệm, lịch thực hành
- Đăng ký môn học: hỗ trợ sinh viên đăng ký môn học tuân thủ các điều
kiện tiên quyết, điều kiện song hành, đăng ký học lại, học nâng điểm, học
nhanh tiến độ
- Tổ chức thi: tách hoặc ghép nhóm thi, phân phòng thi, đánh số báo danh,
đánh số phách, phân công giám thị, tạo túi bài thi, dồn túi bài thi, tổ chức
chấm thi, ráp phách
- Quản lý điểm: xử lý điểm quá trình, điểm thực hành, điểm thi , nhập điểm
theo phách, ghép phách, kết xuất các loại bảng điểm
- Quản lý kiến tập, thực tập: liên hệ các trường phổ thông, lập danh sách,
phân bố sinh viên về các trường phổ thông theo tiêu chí học tập, rèn
luyện, giới tính; xử lý kết quả
- Quản lý khối lượng giảng dạy: quá trình giảng dạy của giảng viên: nghỉ,
dạy thay, dạy bù, chấm thi, coi thi Trên cơ sở đó tính toán định mức
cho giáo viên
- Quản lý học bổng, học phí, lệ phí: lập định mức học bổng, xét điều kiện
học bổng, quản lý học phí, lệ phí; miễn giảm, thu phí, lập và in phiếu thu
chi, hoàn trả phí
- Quản lý phòng học: thông tin giảng đường, phòng học đã sử dụng, đang
sử dụng, chưa sử dụng được quản lý theo từng tiết, từng ngày, từng tuần,
từng tháng, học kỳ, năm học…
25

×