Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

VINH BIET CUU TRUNG ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.8 KB, 22 trang )


VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng)

I./ Mục tiêu cần đạt ;
HS nắm được đặc điểm của kịch, một thể loại văn học
phản ánh hiện thực thông qua những xung đột, hành động
của nhân vật, theo một cốt truyện thống nhất, tập trung
nhưng không đơn nhất, phức tạp, đầy những biến cố
Hiểu và phân tích được những xung đột kịch, tính cách
diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
trong đoạn trích
Xác định được quan niệm đúng đắn về nghệ thuật và
chỗ đứng của người nghệ sĩ

II./ Phương pháp và phương tiện :
1./ Phương pháp :Trao đổi, diễn giảng, nêu vấn đề , thảo
luận nhóm
2./ Phương tiện :
GV : sử dụng SGK, giáo án, tài liệu tham khảo, chân dung
tác giả - tác phẩm
HS : sử dụng SGK, bài soạn, phương tiện thảo luận nhóm
III./ Các bước lên lớp
1./ Ổ định
2./ Kiểm tra
2./ Bài mới





“Than ôi! Như Tô phải
hay những kẻ giết Như Tô
phải?
Ta chẳng biết. Cầm bút
chẳng qua cùng một bệnh
với Đan Thiềm”
(Lời tựa kịch Vũ Như Tô)


I./ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn
1. Tác giả : Nguyễn Huy
Tưởng
-
(1912 – 1960) -> trong
một gia đình nhà nho
-
Quê: Bắc Ninh. Sớm
tham gia hoạt động Cách
mạng

- Có thiên hướng khai thác đề
tài lịch sử -> tiểu thuyết và
kịch.
-
1996 được tặng giải thưởng Hồ
Chí Minh về văn học nghệ thuật.
-
Phong cách : giản dị, trong
sáng, thâm trầm sâu sắc.


2/ Tác phẩm chính :
- Kịch: Vũ Như Tô (1941)
- Tiểu thuyết: Đêm hội Long
Trì (1942)
- Kí: Kí sự Cao – Lạng (1951)
V.V .


3. Kịch : Vũ Như Tô
-
“Vũ Như Tô” : Bi kịch lịch sử có 5
hồi viết về sự kiện xảy ra ở Thăng
Long khỏang năm 1516 – 1517
- Tóm tắt tác phẩm ( xem SGK )
-
Kịch : là một loại hình tự sự có
nhân vật, có cốt truyện, phát triển và
kết thúc.

II/ Đọc – hiểu văn bản
1./ Vị trí :
- Thuộc hồi thứ V, có IX lớp
kịch
- Mỗi lớp là một cảnh và được
đánh dấu bằng những lời chỉ dẫn sân
khấu ( các dòng chữ nhỏ, in nghiêng )
2. Mâu thuẩn của đoạn trích

Mâu thuẫn
Biểu hiện Giải quyết

G/C nông
dân > <
G/c thống
trị độc ác
-
Có từ trước
-
Xây Cửu trùng đài
>< ngày càng căng
thẳng.
-
Ở hồi 5 > <
-
Vua bị giết. Kim
Phượng và các
cung nữ bị nhục
mạ, bắt bớ
-
>< được giải
quyết triệt để.
Nghệ thuật
> < Quyền
lợi của
người dân
Vũ Như Tô muốn
xây dựng một công
trình để lại cho đời.
- Người dân lâm vào
tình cảnh khốn khổ ->
căm hận Vũ Như Tô

-
Vũ Như Tô và
Đan Thiềm bị
giết. Cửu trùng
đài bị thiêu hủy.
>< chưa được giải
quyết triệt để.

“Than ôi! Như Tô phải
hay những kẻ giết Như Tô phải?
Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua
cùng một bệnh với Đan Thiềm”
Vũ Như Tô
Nghệ sĩ
Công dân
=> Nghệ thuật phải gắn bó với nhân
dân, vì dân nhân

3./ Diễn biến tính cách và tâm trạng của Vũ Như Tô
và Đan Thiềm
a.Vũ Như Tô:
- Là một kiến trúc sư thiên tài, khát khao, say mê sáng
tạo cái đẹp.
- Có nhân cách , có lí tưởng nghệ thuật . Nhưng lại là
lí tưởng tưởng nghệ thuật cao siêu, xa rời cuộc sống
thực tại của người dân.

Vũ Như Tô không nhận ra được Cửu trừng đài xây
trên mồ hôi, xương máu của nhân dân.


-
Diễn biến tâm trạng:
+ Vũ Như Tô không nghĩ việc mình xây Cửu
trùng đài là có tội
+ Khi bị bắt, Cửu trùng đài bị phá thì đau
đớn “Ôi Cửu trùng đài”. Tuy nhiên cuối
cùng vẫn chưa nhận ra được sai lầm của mình.
=> Xây Cửu trùng đài xuất phát từ động cơ chân
chính nhưng xa rời thực tế nên đã phải trả giá
bằng chính sinh mạng và cả công trình nghệ
thuật.



b/ Đan Thiềm:
-
Là người đam mê cái tài, trân trọng
những con người sáng tạo ra cái đẹp. Sẵn
sàng xả thân mình để bảo vệ cái tài ấy.
-
> xứng đáng là bạn tri kỷ của Vũ Như
Tô.
-


- Đan Thiềm luôn tỉnh táo, sáng suốt trong
mọi trường hợp. Biết việc xây Cửu trùng đài
chắc không thành, Đan Thiềm tập trung bảo
vệ tính mạng cho Vũ Như Tô.
Thúc giục Vũ Như Tô bỏ trốn, đến khi quân

nổi loạn kéo đến thì sẵn sàng xin đổi mạng
cho Vũ Như Tô.
Biết không sao cứu được, Đan Thiềm đau
đớn nói lời vĩnh biệt “Ông Cả vĩnh
biệt”.

3/ Đặc sắc nghệ thuật
-
Ngôn ngữ kịch điêu luyện
-
Dùng ngôn ngữ, hành động để khắc
họa tính cách, miêu tả tâm trạng nhân
vật.
-
Dẫn dắt và đẩy xung đột kịch lên
đến cao trào.

III./ Ghi nhớ :
- Với ngôn ngữ kịch điêu luyện, lời nói và
hành động của nhân vật được khắc họa rõ nét,
xung đột kịch đến cao trào
- Đoạn trích đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn
thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật cuộc
sống, giữa lý tưởng nghệ thuât cao siêu, thuần
túy với lợi ích thiết thực của nhân dân

4. Củng cố :
Kịch : là một loại hình tự sự có nhân vật, có cốt truyện, phát triển
và kết thúc. Tất cả được kể và khắc họa bằng ngôn ngữ và hành động của
nhân vật

- “Vũ Như Tô” : Bi kịch lịch sử có 5 hồi viết về sự kiện xảy ra ở Thăng
Long khỏang năm 1516 – 1517
Mâu thuẩn cơ bản trong đoạn trích
- Mâu thuẩn giữa phe nổi loạn và phe Lê Tương Dực
- Mâu thuẩn giữa phe Trinh Sản với Kim Phượng và các cung nữ
- Mâu thuẩn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn
đời và lợi ích thiết thực của nhân dân vẫn chưa được giải quyết dứt khoát
Bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô : đau đớn trở thành kẻ thù của quần
chúng nhân dân mà không hay biết . Vũ Như Tô vừa là tội nhân, vừa là
nạn nhân
5. Dặn dò : Học bài , Viết đoạn luyện tập
Trình bày những suy nghĩ của em về tựa đề: Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×