Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.03 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bản luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy cô giáo Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc
dân và sự hỗ trợ tạo điều kiện về tư liệu từ phía ngân hàng TMCP Quân đội.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Thị Thủy đã tận tâm hướng dẫn
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do những hạn chế về trình độ và thời gian,
bản luận văn này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, tôi rất trân
trọng những ý kiến đóng góp của quý độc giả giúp bản luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn v
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại vi
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn 20
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 24
Tóm tắt chương 1 33
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 34
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 37
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định 40
41
Đồ thị 2.1: Tỷ suất sinh lời của TSCĐ tại Ngân hàng TMCP Quân đội 41
qua các năm 2008-2010 41
Bảng 2.3: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại ngân hàng TMCP Quân đội 42


năm 2008-2010 42
Năm 2008, tỷ suất sinh lời của vốn lưu động là 0,0159, tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra đã tạo ra
0,0159 đồng lãi. Năm 2009, suất sinh lời này là 0,0172 cho thấy vốn lưu động đã được sử
dụng hiệu quả hơn và tăng 8,18% so với năm 2008. Điều đó cho thấy, nỗ lực của ngân hàng
trong kinh doanh nhằm phát huy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Mặt khác, do đặc
điểm kinh doanh tiền tệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nên thực chất hiệu quả sử
dụng vốn lưu động mới có ý nghĩa, vốn lưu động mới thực sự là tài sản có sinh lời. Hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng qua các năm 2008, 2009 là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này rất quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu
tư cũng như đối tác trong cung cấp hạn mức tín dụng cho ngân hàng TMCP Quân đội 42
43
Đồ thị 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2008-2010 43
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 50
Trong năm 2009, mặc dù lãi suất huy động trên thị trường liên tục tăng, huy động vốn từ tổ chức kinh
tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn tiếp tục tăng so với năm 2008 nhờ những
chính sách điều hành và biện pháp tích cực như: điều chỉnh kịp thời với các biến động của
lãi suất thị trường và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm huy động mới đối phó với việc các
ngân hàng liên tục phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất và khuyến mại hấp dẫn.50
Tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Quân đội đạt 39.978 tỷ
đồng tăng 12.815 tỷ đồng so với năm 2008 (tăng 47,18%). Cụ thể, huy động từ dân cư năm
2009 tăng 5.141 tỷ (tăng 51,15%), huy động từ tổ chức kinh tế tăng 7.674 tỷ (tăng 44,85%)
so với các chỉ tiêu của năm 2008 50
51
Đồ thị 2.5: Phân tích nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân đội qua các năm 2008-2010.51
Đồ thị 2.6: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội 53
qua các năm 2008-2010 53
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 54
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 56
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 58
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 66

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
GDP Tổng thu nhập quốc dân
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn v
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn v
Phương pháp phân tích nhân tố vi
Phương pháp phân tích nhân tố vi
Phương pháp liên hệ vi
Phương pháp liên hệ vi
Phương pháp chi tiết vi
Phương pháp chi tiết vi
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại vi
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại vi
1.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản vi
1.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản vi
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo các lĩnh vực hoạt động vii
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo các lĩnh vực hoạt động vii
1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích viii
1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích viii

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn được các ngân hàng TMCP tiến hành nhằm
mục đích đánh giá thực trạng kinh doanh, kết quả hoạt động giữa kỳ này
với kỳ trước, từ đó đề xuất biện pháp thực hiện cho kỳ sau để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn. Để chuẩn bị cho công cuộc phân tích, các
ngân hàng mới tiến hành tập hợp số liệu kế toán từ các chi nhánh, tiến hành
phân tích dữ liệu trên EXCEL, tuy nhiên cũng chỉ ở mức độ là tổng hợp thu
nhập và chi phí của từng bộ phận (có thể theo phòng ban hoặc chi nhánh),
tính ra thu nhập còn lại cho từng đơn vị trên cơ sở đó đánh giá và có kế
hoạch trong thời gian tới. Trong tương lai, việc mua thêm phần mềm phân
tích kế toán đã được ngân hàng đặt ra, tuy nhiên mới có rất ít ngân hàng
TMCP tiến hành việc này viii
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn được các ngân hàng TMCP tiến hành nhằm
mục đích đánh giá thực trạng kinh doanh, kết quả hoạt động giữa kỳ này
với kỳ trước, từ đó đề xuất biện pháp thực hiện cho kỳ sau để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn. Để chuẩn bị cho công cuộc phân tích, các
ngân hàng mới tiến hành tập hợp số liệu kế toán từ các chi nhánh, tiến hành
phân tích dữ liệu trên EXCEL, tuy nhiên cũng chỉ ở mức độ là tổng hợp thu
nhập và chi phí của từng bộ phận (có thể theo phòng ban hoặc chi nhánh),
tính ra thu nhập còn lại cho từng đơn vị trên cơ sở đó đánh giá và có kế
hoạch trong thời gian tới. Trong tương lai, việc mua thêm phần mềm phân
tích kế toán đã được ngân hàng đặt ra, tuy nhiên mới có rất ít ngân hàng
TMCP tiến hành việc này viii
1.4.2. Tổ chức phân tích viii
1.4.2. Tổ chức phân tích viii
CHƯƠNG 2 viii
CHƯƠNG 2 viii
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI viii
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI viii

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. viii
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. viii
Ngân hàng TMCP Quân đội thành lập ngày 04/11/1994 với số vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 cán bộ nhân viên. Trải qua 16 năm phát triển
và trưởng thành, ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển
ổn định cả về quy mô phạm vi hoạt động, năng lực tài chính Từ một
Ngân hàng chưa có tên tuổi trên địa bàn Hà Nội cũng như cả nuớc, đến
nay, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đánh dấu một giai đoạn mới với những
thành công mới, vững vàng ở vị trí là một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội
không ngừng đổi mới để phù hợp với thị trường ix
Ngân hàng TMCP Quân đội thành lập ngày 04/11/1994 với số vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 cán bộ nhân viên. Trải qua 16 năm phát triển
và trưởng thành, ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển
ổn định cả về quy mô phạm vi hoạt động, năng lực tài chính Từ một
Ngân hàng chưa có tên tuổi trên địa bàn Hà Nội cũng như cả nuớc, đến
nay, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đánh dấu một giai đoạn mới với những
thành công mới, vững vàng ở vị trí là một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội
không ngừng đổi mới để phù hợp với thị trường ix
CHƯƠNG 3 xiii
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN xiii
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI xiii
3.1. Xu thế phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. xiii
Năm 2010 được đánh giá là năm thành công về mọi mặt của NHTMCP
Quân đội với việc hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra. Tiếp tục
phát huy những thành tựu đạt được, tập thể lãnh đạo và nhân viên Ngân hàng
TMCP Quân đội đang đồng lòng để thực hiện thật tốt kế hoạch giai đoạn
2011-2015, trên cơ sở đó Ngân hàng TMCP Quân đội đã đề ra những định
hướng phát triển trong năm 2011 xiii

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội xiii
3.2.1.Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân
hàng thương mại xiii
Trong quá trình hội nhập, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tạo vị thế
vững chắc trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định được vị
thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh mà trong đó, nhân tố quan trọng tác
động đến hiệu quả kinh doanh là hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chính vì thế, phân tích và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn là rất cần thiết và cấp bách xiii
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản: Định kỳ phải
xem xét, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, điều chỉnh kịp thời, phù
hợp với giá cả thị trường; Đẩy mạnh công tác phân tích tình hình sử dụng tái
sản cố định; đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ thông tin;… xiv
KẾT LUẬN xv
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn 20
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn 20
1.2.1. Phương pháp so sánh 20
1.2.1. Phương pháp so sánh 20
Đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với một chỉ
tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế
mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối,
so sánh tương đối. 20
1.2.2. Phương pháp loại trừ 21
1.2.2. Phương pháp loại trừ 21
1.2.3. Phương pháp liên hệ 22
1.2.3. Phương pháp liên hệ 22
1.2.4. Phương pháp chi tiết 23

1.2.4. Phương pháp chi tiết 23
1.2.5. Phương pháp Dupont 23
1.2.5. Phương pháp Dupont 23
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 24
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 24
1.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản 24
1.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản 24
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo các lĩnh vực hoạt động 29
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo các lĩnh vực hoạt động 29
1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích 30
1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích 30
1.4.2. Tổ chức phân tích 31
1.4.2. Tổ chức phân tích 31
Tóm tắt chương 1 33
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 34
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
Ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển ổn định cả về quy
mô phạm vi hoạt động, năng lực tài chính Từ một Ngân hàng chưa có tên
tuổi trên địa bàn Hà Nội cũng như cả nuớc, đến nay, Ngân hàng TMCP
Quân đội đã đánh dấu một giai đoạn mới với những thành công mới, vững
vàng ở vị trí là một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Trong
quá trình hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội không ngừng đổi mới để
phù hợp với thị trường 35
Ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển ổn định cả về quy
mô phạm vi hoạt động, năng lực tài chính Từ một Ngân hàng chưa có tên
tuổi trên địa bàn Hà Nội cũng như cả nuớc, đến nay, Ngân hàng TMCP
Quân đội đã đánh dấu một giai đoạn mới với những thành công mới, vững
vàng ở vị trí là một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Trong

quá trình hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội không ngừng đổi mới để
phù hợp với thị trường 35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 35
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 37
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 37
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định 40
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định 40
41
41
Đồ thị 2.1: Tỷ suất sinh lời của TSCĐ tại Ngân hàng TMCP Quân đội 41
Đồ thị 2.1: Tỷ suất sinh lời của TSCĐ tại Ngân hàng TMCP Quân đội 41
qua các năm 2008-2010 41
qua các năm 2008-2010 41
Bảng 2.3: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại ngân hàng TMCP Quân đội 42
Bảng 2.3: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại ngân hàng TMCP Quân đội 42
năm 2008-2010 42
năm 2008-2010 42
Đơn vị tính: tỷ đồng 42
Năm 2008, tỷ suất sinh lời của vốn lưu động là 0,0159, tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra đã tạo ra
0,0159 đồng lãi. Năm 2009, suất sinh lời này là 0,0172 cho thấy vốn lưu động đã được sử
dụng hiệu quả hơn và tăng 8,18% so với năm 2008. Điều đó cho thấy, nỗ lực của ngân hàng
trong kinh doanh nhằm phát huy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Mặt khác, do đặc
điểm kinh doanh tiền tệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nên thực chất hiệu quả sử
dụng vốn lưu động mới có ý nghĩa, vốn lưu động mới thực sự là tài sản có sinh lời. Hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng qua các năm 2008, 2009 là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này rất quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu
tư cũng như đối tác trong cung cấp hạn mức tín dụng cho ngân hàng TMCP Quân đội 42
Năm 2008, tỷ suất sinh lời của vốn lưu động là 0,0159, tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra đã tạo ra
0,0159 đồng lãi. Năm 2009, suất sinh lời này là 0,0172 cho thấy vốn lưu động đã được sử

dụng hiệu quả hơn và tăng 8,18% so với năm 2008. Điều đó cho thấy, nỗ lực của ngân hàng
trong kinh doanh nhằm phát huy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Mặt khác, do đặc
điểm kinh doanh tiền tệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nên thực chất hiệu quả sử
dụng vốn lưu động mới có ý nghĩa, vốn lưu động mới thực sự là tài sản có sinh lời. Hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng qua các năm 2008, 2009 là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả này rất quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu
tư cũng như đối tác trong cung cấp hạn mức tín dụng cho ngân hàng TMCP Quân đội 42
43
43
Đồ thị 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2008-2010 43
Đồ thị 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2008-2010 43
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 50
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 50
Trong năm 2009, mặc dù lãi suất huy động trên thị trường liên tục tăng, huy động vốn từ tổ chức kinh
tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn tiếp tục tăng so với năm 2008 nhờ những
chính sách điều hành và biện pháp tích cực như: điều chỉnh kịp thời với các biến động của
lãi suất thị trường và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm huy động mới đối phó với việc các
ngân hàng liên tục phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất và khuyến mại hấp dẫn.50
Trong năm 2009, mặc dù lãi suất huy động trên thị trường liên tục tăng, huy động vốn từ tổ chức kinh
tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn tiếp tục tăng so với năm 2008 nhờ những
chính sách điều hành và biện pháp tích cực như: điều chỉnh kịp thời với các biến động của
lãi suất thị trường và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm huy động mới đối phó với việc các
ngân hàng liên tục phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất và khuyến mại hấp dẫn.50
Tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Quân đội đạt 39.978 tỷ
đồng tăng 12.815 tỷ đồng so với năm 2008 (tăng 47,18%). Cụ thể, huy động từ dân cư năm
2009 tăng 5.141 tỷ (tăng 51,15%), huy động từ tổ chức kinh tế tăng 7.674 tỷ (tăng 44,85%)
so với các chỉ tiêu của năm 2008 50
Tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Quân đội đạt 39.978 tỷ
đồng tăng 12.815 tỷ đồng so với năm 2008 (tăng 47,18%). Cụ thể, huy động từ dân cư năm
2009 tăng 5.141 tỷ (tăng 51,15%), huy động từ tổ chức kinh tế tăng 7.674 tỷ (tăng 44,85%)

so với các chỉ tiêu của năm 2008 50
51
51
Đồ thị 2.5: Phân tích nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân đội qua các năm 2008-2010.51
Đồ thị 2.5: Phân tích nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân đội qua các năm 2008-2010.51
Đồ thị 2.6: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội 53
Đồ thị 2.6: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội 53
qua các năm 2008-2010 53
qua các năm 2008-2010 53
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 54
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 54
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 56
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 56
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 58
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 58
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 66
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2008-2010) 66
3.1. Xu thế phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 78
BẢNG
Bảng 2.1: Hiệu quả sử dụng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn
2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại ngân hàng TMCP Quân đội
năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng TMCP Quân đội các năm
2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng TMCP Quân
đội các năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Chỉ tiêu ROE tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2008-2010 Error: Reference source not found

Bảng 2.7: Huy động vốn các năm 2008-2010 của Ngân hàng TMCP Quân đội
Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm
2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng chi phí tại Ngân hàng TMCP Quân đội các năm
2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng chi phí tại ngân hàng TMCP Quân đội năm 2008-2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội năm
2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Doanh số cho vay và thu nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm
2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Hệ số sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Quân đội (2008-2010).Error:
Reference source not found
Bảng 2.14: Tỷ suất sinh lời của hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội
năm 2008-2009 Error: Reference source not found
Bảng 2.15: Tỷ trọng nợ xấu, nợ quá hạn / tổng dư nợ Error: Reference source not
found
Bảng 2.16: Vòng quay vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Sức sinh lời của nguồn vốn đầu tư tài chính tại Ngân hàng TMCP
Quân đội các năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.18: Cơ cấu đầu tư tài chính Error: Reference source not found
ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tỷ suất sinh lời của TSCĐ tại Ngân hàng TMCP Quân đội qua các
năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại Ngân hàng TMCP Quân đội
năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.3: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội qua các năm
2008-2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Quân đội qua

các năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.5: Phân tích nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân đội qua
các năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.6: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội qua các năm
2008-2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.7: Tỷ trọng các loại chi phí sử dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2008
Error: Reference source not found
Đồ thị 2.8: Tỷ trọng các loại chi phí sử dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
năm 2009 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.9: Tỷ trọng các loại chi phí sử dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
năm 2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.10 : Tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội các năm 2008-2010Error:
Reference source not found
Đồ thị 2.11: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
năm 2008-2010 Error: Reference source not found
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trường, có thể nói rủi ro được xem như là một yếu tố
không thể tách rời với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp thường xuyên phải đối đầu với những thách đố của thị
trường luôn cạnh tranh và đầy biến động. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, với
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng thương mại được hình thành và hoạt
động như các doanh nghiệp trong nền kinh tế nên chúng không thể nằm ngoài qui
luật đó. Hơn thế, kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có nhiều rủi ro nhất, vì rủi
ro của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ là tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng
của nó, đồng thời rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra tai họa to lớn cho
nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp nào, vì tính chất lây lan
của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế.
Hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn, bởi vậy rủi ro của ngân
hàng cũng ngày càng lớn. Lường trước rủi ro và thường xuyên có những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế rủi ro là vấn đề có tính chất sống còn đối với hoạt động kinh

doanh ngân hàng. Trong điều kiện đó, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh mà
cụ thể là phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng là một trong những biện
pháp tốt nhất để hạn chế các rủi ro đó.
Cũng như các ngân hàng thương mại nói chung ở Việt Nam, ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội nhận thức rõ vai trò của việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, từ đó đưa ra những giải pháp sử dụng vốn sao cho tiết kiệm được chi phí
mà vẫn mang lại lợi nhuận tối đa, từng bước nâng cao khả năng của ngân hàng,
khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Song trong quá
trình hoạt động, bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội vẫn còn bộc lộ những hạn chế trong việc sử dụng nguồn vốn sao cho có
hiệu quả.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” làm luận văn tốt nghiệp với
i
mong muốn đóng góp một số ý kiến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội.
Mục tiêu của đề tài
- Khái quát và hệ thống hoá lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và nội dung,
phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và
của các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội giai đoạn 2008-2010.
Tài liệu nghiên cứu và dùng để phân tích trong luận văn là các báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội qua các năm
2008-2010.
Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích cơ bản như so sánh, thay
thế liên hoàn, loại trừ, số chênh lệch, Dupont để phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội.
ii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được.
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của xã hội.
NHTM có những chức năng chính sau đây:
Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng

thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
iii
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán.
Hoạt động chủ yếu của NHTM thực hiện trên các mảng sau:
Thứ nhất, hoạt động huy động vốn: Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của
các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước khi được NHNN chấp thuận. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài hay vay vốn ngắn hạn
của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn. Lựa chọn các hình thức huy động vốn khác
theo quy định của NHNN.
Thứ hai, hoạt động tín dụng: Các ngân hàng tiến hành phân tích và cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của NHNN. Bên cạnh đó, xuất hiện các hình thức cho vay khác nhau như: cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng

nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống hay cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn dưới các hình thức cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Thứ ba, hoạt động bảo lãnh: Đây là một hoạt động đem lại hiệu quả không
kém cho hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay, với các phương thức
như bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng, cá nhân
theo quy định của NHNN.
Ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động đầu tư khác như: Dùng Vốn điều lệ
và Quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín
iv
dụng khác theo quy định của Pháp luật. Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để
thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Tham gia thị
trường tiền tệ theo quy định của NHNN. Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế khi được NHNN cho phép, được quyền ủy
thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngân
hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo hợp đồng ủy thác và đại lý. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập
Công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Pháp
luật Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc
qua các Công ty trực thuộc được thành lập theo quy định của Pháp luật. Bảo quản
hiện vật quý và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm cố và các dịch vụ khác
theo quy định của Pháp luật. Thành lập các Công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt
động kinh doanh có liên quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của Pháp luật.
1.1.2. Vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả
trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động trong lĩnh vực nào
thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động đó. Ngân
hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại hiệu quả cao thì

công tác huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức.
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để đầu tư cho vay, hoặc
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác của mình.
Trong hoạt động kinh doanh, tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu quản lý hay
nguồn hình thành mà người ta chia nguồn vốn theo các loại khác nhau. Nhưng cơ
bản nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có), vốn huy động,
vốn đi vay, vốn khác.
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Với sự phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ như vũ bão hiện nay,
phương pháp phân tích cũng không ngừng được cải tiến và có nhiều phương pháp
v
phân tích khác nhau. Bên cạnh các phương pháp truyền thống đã xuất hiện nhiều
phương pháp mới phù hợp với cơ chế thị trường của Việt Nam cũng như xu hướng
hội nhập quốc tế. Một số phương pháp được áp dụng như:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích nhân tố
- Phương pháp liên hệ
- Phương pháp chi tiết
- Phương pháp Dupont
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản
Số vòng quay của tài sản: Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp
mong muốn tài sản vận động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố
góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác
định bằng công thức (1.1):
Số vòng quay của tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Sức sinh lời của tài sản: Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà

doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Sức sinh lời của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
(1.2)
Tài sản bình quân
Trong doanh nghiệp, mà đặc biệt là trong ngân hàng thương mại, vốn có thể
được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là nguồn vốn chủ yếu để
hình thành nên tài sản cố định, nên phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định thực
chất là đi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) được thể hiện ở chỉ sau:
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
(1.3)
TSCĐ bình quân
Tài sản lưu động (TSLĐ) được hình thành trên vốn lưu động, vì vậy phân tích
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là đi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động. Ta có thể phân tích chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
(1.4)
TSLĐ bình quân
vi
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên góc độ nguồn vốn
Sức sinh lời của nguồn vốn =
Lợi nhuận sau thuế
(1.5)
Tổng nguồn vốn
Số vòng quay của vốn =
Doanh thu thuần
(1.6)

Tổng vốn bình quân
Sức sinh lời của VCSH = Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
(1.10)
Chi phí lãi vay
Sức sinh lời của nguồn vốn:
Sức sinh lời của nguồn vốn =
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
(1.11)
Tổng nguồn vốn bình quân
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên góc độ chi phí
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường dùng chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước
thuế so với tổng chi phí
= Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo các lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng hoạt động kinh doanh trên nhiều mảng khác nhau, mỗi hoạt động
có những chỉ tiêu phân tích riêng. Đó có thể là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị ở từng bộ phận; hiệu quả ở từng bộ phận quản
trị; hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh…Tùy theo từng hoạt động cụ
thể có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành quá trình đánh giá thích hợp.
Trong các ngân hàng, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các bộ phận hoạt
động: bộ phân huy động vốn, hoạt động đầu tư vốn, phân tích khả năng sinh lời,
vii
phân tích việc chấp hành chế độ chính sách.

1.4.Tổ chức phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn được các ngân hàng TMCP tiến hành nhằm
mục đích đánh giá thực trạng kinh doanh, kết quả hoạt động giữa kỳ này với kỳ
trước, từ đó đề xuất biện pháp thực hiện cho kỳ sau để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hơn. Để chuẩn bị cho công cuộc phân tích, các ngân hàng mới tiến hành
tập hợp số liệu kế toán từ các chi nhánh, tiến hành phân tích dữ liệu trên EXCEL,
tuy nhiên cũng chỉ ở mức độ là tổng hợp thu nhập và chi phí của từng bộ phận (có
thể theo phòng ban hoặc chi nhánh), tính ra thu nhập còn lại cho từng đơn vị trên cơ
sở đó đánh giá và có kế hoạch trong thời gian tới. Trong tương lai, việc mua thêm
phần mềm phân tích kế toán đã được ngân hàng đặt ra, tuy nhiên mới có rất ít ngân
hàng TMCP tiến hành việc này.
1.4.2. Tổ chức phân tích
Tổ chức công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh và đặc thù của từng ngân hàng. Công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn được giao cho Phòng kế toán tài chính hoặc phòng kế hoạch tổng hợp.
Phạm vi phân tích là toàn bộ hệ thống hoặc thực hiện ở từng chi nhánh, phòng ban
nhằm cung cấp thông tin cho cấp quản lý nhất định. Nhìn chung, công tác tổ chức
phân tích tại các ngân hàng thương mại cổ phần thường gồm các bước:
- Lập kế hoạch phân tích
- Thu thập và xử lý thông tin
- Tiến hành phân tích
- Tổng hợp và báo cáo dữ liệu
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
viii
Ngân hàng TMCP Quân đội thành lập ngày 04/11/1994 với số vốn điều lệ ban
đầu là 20 tỷ đồng và 25 cán bộ nhân viên. Trải qua 16 năm phát triển và trưởng

thành, ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển ổn định cả về quy
mô phạm vi hoạt động, năng lực tài chính Từ một Ngân hàng chưa có tên tuổi trên
địa bàn Hà Nội cũng như cả nuớc, đến nay, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đánh
dấu một giai đoạn mới với những thành công mới, vững vàng ở vị trí là một trong 5
Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng
TMCP Quân đội không ngừng đổi mới để phù hợp với thị trường.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội.
2.2.1. Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên góc độ tài sản
Tỷ suất sinh lời của tài sản năm 2009 tăng hơn nhiều so với năm 2008, từ 2,41
lên 2,66 nhưng sang năm 2010 thì tỷ lệ này có giảm xuống đạt 2,54. Mặt khác, dựa
vào mô hình tài chính Dupont ta có thể nhận thấy sự thay đổi về sức sinh lời của tài
sản qua các năm từ 2008 đến 2010 là do hai yếu tố hệ số sinh lời của thu nhập thuần
và số vòng quay của tài sản.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ năm 2009 có chiều hướng tăng lên có nghĩa là hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có chiều
hướng tăng, nhưng đến năm 2010 lại có chiều hướng giảm.
Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động là rất cao và tăng lên qua các năm 2008-
2010. Chứng tỏ vốn lưu động của ngân hàng TMCP Quân đội đã được sử dụng
hiệu quả.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên góc độ nguồn vốn
Chỉ tiêu sức sinh lời của nguồn vốn năm 2009 tăng 0,0013 (tương ứng với tỷ
lệ tăng 8,34%) so với cùng kỳ năm 2008. Nhưng đến cuối năm 2010 chỉ tiêu này đã
giảm -0,0011 (tương ứng tỷ lệ giảm 6,40%). Tuy mức độ giảm không đáng kể song
cũng chứng tỏ sức sinh lời của nguồn vốn tăng không đều qua các năm.
ix
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên góc độ chi phí
Tổng chi phí sử dụng tại Ngân hàng trong 3 năm 2008-2010 tăng đều. Năm

2009 chi phí tăng 566 tỷ đồng so với năm 2008 (từ 3,271 tỷ đồng lên 3,837 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 17,30%). Năm 2010 Ngân hàng sử dụng 7,807 tỷ đồng chi
phí, tăng 3,970 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 103,47%. Một tỷ lệ tăng rất cao,
chủ yếu là do khoản mục chi phí lãi và các chi phí tương tự tăng mạnh (từ 2,212 tỷ
đồng vào năm 2009 lên 5,246 tỷ đồng vào năm 2010, tương ứng với tỷ lệ tăng
137,16%).
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo các lĩnh vực hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội trong những năm gần đây
tăng trưởng một cách rõ rệt. Qua số liệu ta thấy từ thời điểm 31/12/2008 đến
31/12/2010 tổng dư nợ cho vay tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2008 tổng dư
nợ là 15.740 tỷ đồng, qua một năm đến 31/12/2009 tổng dư nợ tín dụng của Ngân
hàng là 29.588 tỷ tăng lên 13.848 tỷ đông tương ứng tăng 87,98%. Đến năm 2010
khối lượng dư nợ tín dụng đạt 48.797 tỷ tăng lên 19.209 tỷ tương ứng tăng lên
64,92% so với cùng kỳ năm 2009, đây là một con số đáng ghi nhận cho hoạt động
tín dụng. Để đạt được kết quả như trên là một nội lực lớn của ngân hàng TMCP
Quân đội, trong những năm gần đây Ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô và
phát triển mạng lưới, bên cạnh đó phong cách phục vụ của nhân viên luôn để một
ấn tượng đẹp trong lòng của khách hàng cùng với uy tín tài chính lâu năm .
Phân tích hoạt động đầu tư tài chính
Sức sinh lời của hoạt động đầu tư tài chính tại ngân hàng TMCP Quân đội trong
năm 2009 so với năm 2008 đã tăng, song đến năm 2010, chỉ tiêu này đã giảm nhẹ.
2.2.3. Đánh giá chung
Những kết quả đạt được
- Thứ nhất: Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân đội tăng nhanh và tăng
đều qua các năm.
- Thứ hai: Lợi nhuận sau thuế tăng rất nhanh.
x

×